THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 02/2007/TTLT-BNV-BTC
NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM 2007 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH
SỐ 132/2007/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 2007
VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Căn cứ Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8
năm 2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng, phạm vi
áp dụng chính sách tinh giản biên chế
Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến cấp huyện; một số chức danh
quản lý trong công ty Nhà nước thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy
định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và trong nông, lâm trường quốc doanh sắp
xếp lại theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng tinh giản biên chế, bao
gồm:
a. Những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp
lại tổ chức, biên chế để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính mà không thể bố trí công việc
khác phù hợp tại cơ quan, đơn vị đó;
b. Những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo bao gồm: cán bộ bầu
cử và bổ nhiệm, do sắp xếp tổ chức hoặc không tái cử nhưng chưa đến tuổi nghỉ
hưu, không bố trí được theo vị trí công việc mới;
c. Những cán bộ, công chức, viên chức chưa đạt trình độ
chuẩn theo quy định của vị trí công việc đang đảm nhận nhưng không có vị trí
công tác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại được để chuẩn hóa về
chuyên môn; những cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do cơ cấu cán bộ, công
chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị không hợp lý và không thể bố trí, sắp xếp
được công việc khác;
d. Những người không hoàn thành nhiệm vụ đối với công việc
được giao trong hai năm liền kề gần đây do năng lực chuyên môn nghiệp vụ yếu
hoặc sức khỏe không đảm bảo hoặc do thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức, kỷ luật kém nhưng chưa đến mức buộc thôi việc theo đánh giá của cơ quan
có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
đ. Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó tổng
giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát của
các công ty Nhà nước thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định tại
Luật Doanh nghiệp năm 2005; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của các
nông, lâm trường quốc doanh sắp xếp lại theo quy định của Nghị định số
170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh,
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, có tên trong phương án giải
quyết lao động dôi dư, không tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, nông lâm
trường quốc doanh đó hoặc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước khác;
Các chức danh quản lý doanh nghiệp, nông, lâm trường nêu tại
điểm này nếu cơ quan có thẩm quyền quyết định là thành viên của Ban thanh lý
doanh nghiệp, sau khi Ban thanh lý doanh nghiệp giải thể, không bố trí được công
việc khác thì cũng được áp dụng chính sách tinh giản biên chế quy định tại
Thông tư này.
2. Đối tượng chưa áp
dụng chính sách tinh giản biên chế
Chưa áp dụng chính sách tinh giản biên chế đối với các
trường hợp sau:
a. Đang trong thời gian điều trị, điều dưỡng tại bệnh viện
có xác nhận của Giám đốc bệnh viện;
b. Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
c. Phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi.
3. Đối tượng không
được áp dụng chính sách tinh giản biên chế
a. Những người tự ý bỏ việc hoặc đi học tập, công tác, nghỉ
phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cơ quan có thẩm
quyền cho phép;
b. Cán bộ, công chức, viên chức không trong diện tinh giản
biên chế nhưng tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc hoặc chuyển
sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà
nước do nhu cầu cá nhân;
c. Cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức
buộc thôi việc.
4. Chính sách và cơ
sở, phương pháp tính toán
Chính sách và cơ sở, phương pháp tính toán để giải quyết chế
độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong diện sắp xếp tinh giản biên chế
thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư này và không áp dụng chính sách, cơ sở,
phương pháp tính toán theo quy định các văn bản khác.
II. CƠ SỞ TÍNH TOÁN MỨC TRỢ CẤP
CHO CÁC
ĐỐI TƯỢNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Tiền lương
a. Tiền lương tháng bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc; các
khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có)
Trong đó:
- Tiền lương theo ngạch, bậc là hệ số lương theo ngạch, bậc
nhân với mức lương tối thiểu chung;
- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo là hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
(nếu có) nhân với mức lương tối thiểu chung;
- Phụ cấp thâm niên vượt khung là tỷ lệ % được hưởng (nếu
có) nhân với hệ số bậc lương cuối cùng trong ngạch nhân với mức lương tối thiểu
chung;
- Phụ cấp thâm niên nghề là tỷ lệ % được hưởng (nếu có) nhân
với tổng của hệ số lương theo ngạch bậc, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu
có), tỷ lệ % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và nhân với
mức lương tối thiểu chung;
- Mức chênh lệch bảo lưu bằng hệ số chênh lệch bảo lưu nhân
với mức lương tối thiểu chung;
- Hệ số lương và phụ cấp lương trước ngày 01 tháng 10 năm
2004 được tính theo hệ số tiền lương và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số
25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền
lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang
và Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời
chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, các Nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ tiền lương có hiệu lực thi hành trước ngày 01 tháng
10 năm 2004; từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi được tính theo hệ số tiền
lương và phụ cấp lương chuyển xếp quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và
chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước, các Nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ tiền lương có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng
10 năm 2004.
Tiền lương tối thiểu chung để tính chế độ cho giai đoạn
trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 là 210.000 đồng; giai đoạn từ ngày 01 tháng 01
năm 2003 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005 là 290.000 đồng; giai đoạn từ ngày 01
tháng 10 năm 2005 đến 30 tháng 9 năm 2006 là 350.000 đồng; giai đoạn từ ngày 01
tháng 10 năm 2006 đến trước thời điểm điều chỉnh tiền lương tối thiểu tiếp theo
là 450.000 đồng. Tiền lương tối thiểu chung để tính chế độ cho cán bộ, công
chức, viên chức dôi dư trong các giai đoạn tiếp sau do Chính phủ quy định.
b. Tiền lương tháng làm căn cứ để tính các chế độ trợ cấp
quy định tại Khoản 1, điểm b Khoản 2, 3, điểm d Khoản 4 mục III được tính bằng
bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của năm năm cuối (60 tháng) trước khi tinh
giản. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 5 năm công tác, thì được tính bình
quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian công tác.
c. Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương của tháng liền
kề trước thời điểm tinh giản biên chế.
2. Thời gian tính
hưởng trợ cấp
a. Số năm công tác để tính trợ cấp là số năm được tính hưởng
bảo hiểm xã hội và số năm có đóng bảo hiểm xã hội (theo sổ bảo hiểm xã hội của
mỗi người). Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính tròn
theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính
là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng thì tính tròn là 1 năm.
b. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức phạm tội bị tòa
án tuyên án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc phạt cải tạo không giam giữ
mà vẫn được cơ quan, đơn vị bố trí làm việc thì thời gian làm việc có đóng bảo
hiểm xã hội trong thời gian thi hành án cũng được tính vào thời gian công tác
để tính hưởng trợ cấp.
Ví dụ 1: Ông
Nguyễn Văn A 35 tuổi, thuộc diện tinh giản biên chế, thôi việc từ ngày
01/09/2007, có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội là 8 năm và 8 tháng, hệ
số lương ngạch, bậc hiện hưởng theo mã ngạch 01.003, bậc 3 (3,00) từ ngày
01/01/2006.
Tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc theo thâm niên
công tác cho Ông A được tính bằng bình quân tiền lương thực lĩnh của 5 năm cuối
(60 tháng) kể từ 01/9/2002
đến 01/9/2007.
Diễn biến hệ số lương theo ngạch, bậc và mức lương tối thiểu
của ông A từ 01/9/2002 đến 01/9/2007 như sau:
- Từ 01/9/2002 đến 31/12/2002 (04 tháng), hệ số lương mã ngạch
01.003, bậc 1 (1,86), mức lương tối thiểu chung là 210.000 đồng.
- Từ 01/01/2003
đến 30/9/2004 (21 tháng),
hệ số lương mã ngạch 01.003, bậc 2 (2,1), mức lương tối thiểu chung là 290.000
đồng.
- Từ 01/01/2004
đến 30/9/2005 (12 tháng),
hệ số lương mã ngạch 01.003, bậc 2 (2,67), mức lương tối thiểu chung là 290.000
đồng.
- Từ 01/10/2005
đến 31/12/2005 (03 tháng),
hệ số lương mã ngạch 01.003, bậc 2 (2,67), mức lương tối thiểu chung là 350.000
đồng.
- Từ 01/01/2006
đến 30/9/2006 (09 tháng),
hệ số lương mã ngạch 01.003, bậc 3 (3,00), mức lương tối thiểu chung là 350.000
đồng.
- Từ 01/01/2006
đến 01/9/2007 (11 tháng), hệ
số lương mã ngạch 01.003, bậc 3 (3,00), mức lương tối thiểu chung là 450.000
đồng.
Tiền lương bình quân thực lĩnh của 05 năm cuối (60 tháng)
trước khi tinh giản là: [(1,86 x 210.000 đồng x 04 tháng) + (2,1 x 290.000 đồng
x 21 tháng) + (2,67 x 290.000 đồng x 12 tháng) + (2,67 x 350.000 đồng x 03
tháng) + (3,00 x 350.000 đồng x 09 tháng) + (3,00 x 450.000 đồng x 11
tháng)]/60 = 845.775 đồng/tháng.
Như vậy tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc theo thâm
niên công tác cho ông A là : 845.775 đồng.
Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp làm tròn là 9
năm.
3. Thời điểm hưởng lương hưu hàng tháng đối với những đối
tượng quy định tại điểm c Khoản 1 mục III Thông tư này tính từ tháng liền kề
sau tháng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 2: Ông
Nguyễn Văn G 59 tuổi, có 19 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội (tính đến 31/11/2007),
thuộc diện tinh giản biên chế từ ngày 01/12/2007, cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm
xã hội một lần cho 05 tháng ông G còn thiếu để đủ 20 năm từ tháng 12/2007 đến
tháng 4/2008. Ông G được hưởng lương hưu kể từ ngày 01/5/2008.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CÁC
CHÍNH SÁCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ CỤ THỂ
1. Chính sách đối với
những người nghỉ hưu trước tuổi
a. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 55 tuổi
đến đủ 59 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ và có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được nghỉ hưu theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước
tuổi. Ngoài việc hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã
hội, còn được hưởng thêm 3 khoản trợ cấp sau:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng)
nghỉ hưu trước tuổi. Trường hợp thời
gian nghỉ hưu sớm có số tháng lẻ không đủ năm thì tính trợ cấp như sau:
+ Số tháng lẻ đủ 6 tháng trở xuống được trợ cấp 01 tháng
tiền lương;
+ Số tháng lẻ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp 02
tháng tiền lương.
Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu
trước tuổi quy định
|
=
|
Số tháng được trợ cấp (tính theo thời gian
nghỉ trước tuổi quy định)
|
x
|
Tiền lương
tháng
|
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác
có đóng đủ bảo hiểm xã hội;
- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) kể từ năm thứ hai mươi mốt đóng bảo hiểm xã
hội trở đi.
Tiền trợ cấp do có trên 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội
|
=
|
Số năm được trợ cấp
(tính từ năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội)
|
x
|
1/2
|
x
|
Tiền lương
tháng
|
Ví dụ 3: Ông
Nguyễn Văn B, 56 tuổi 7 tháng, thuộc diện tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước
tuổi từ ngày 01/08/2007, có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội là 33 năm 2
tháng (20 năm + 13 năm 2 tháng), hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng theo mã
ngạch 01.002, bậc 3 (5,08) từ ngày 01/10/2005; hệ số phụ cấp chức vụ 0,4 từ
ngày 01/01/2005.
Tiền lương tháng để tính trợ cấp về hưu trước tuổi cho Ông B
được tính bằng bình quân tiền lương thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng) kể từ 01/8/2002 đến 01/8/2007.
Diễn biến hệ số lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ và
mức lương tối thiểu chung của Ông B từ 01/8/2002
đến 01/8/2007 như sau:
- Từ 01/8/2002
đến 30/9/2002 (2 tháng), hệ
số lương mã ngạch 01.002, bậc 1 (3,35), mức lương tối thiểu chung là 210.000
đồng.
- Từ 01/10/2002
đến 31/12/2002 (3 tháng),
hệ số lương mã ngạch 01.002, bậc 2 (3,63), mức lương tối thiểu chung là 210.000
đồng.
- Từ 01/01/2003
đến 30/9/2004 (21 tháng),
hệ số mã ngạch 01.002, bậc 2 (3,63), mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng.
- Từ 01/10/2004
đến 30/9/2005 (12 tháng),
hệ số lương mã ngạch 01.002, bậc 2 (4,74), mức lương tối thiểu chung là 290.000
đồng.
- Từ 01/10/2005
đến 30/9/2006 (12 tháng),
hệ số lương mã ngạch 01.002, là bậc 3 (5,08), hệ số phụ cấp chức vụ 0,4, mức
lương tối thiểu là 350.000 đồng.
- Từ 01/10/2006
đến 01/8/2007 (10 tháng), hệ
số lương mã ngạch là 01.002, bậc 3 (5,08), hệ số phụ cấp chức vụ 0,4, mức lương
tối thiểu chung là 450.000 đồng.
Tiền lương bình quân thực lĩnh của 05 năm cuối (60 tháng)
trước khi tinh giản là:
[(3,35 x 210.000 đồng x 2 tháng) + (3,63 x 210.000 đồng x 3
tháng) + (3,63 x 290.000 đồng x 21 tháng) + (4,74 x 290.000 đồng x 12 tháng) + ((5,08
+0,4) x 350.000 đồng x 12 tháng) + ((5,08 +0,4) x 450.000 đồng x 10 tháng)]/ 60
= 1.499.350 đồng/ tháng.
Như vậy tiền lương tháng để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi
cho ông B là 1.499.350 đồng
Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp làm tròn là 33
năm.
Ông B nghỉ hưu trước: 60 tuổi - 56 tuổi 7 tháng = 3 năm 5
tháng
Do vậy, Ông B được hưởng các khoản trợ cấp sau:
- Trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định:
[(3năm x 3 tháng) + 1 tháng ] x 1.499.350 đồng = 14.993.500
đồng
- Trợ cấp do có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội là:
5 tháng x 1.499.350 đồng = 7.496.750 đồng
- Trợ cấp do có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (12 năm 8
tháng) là:
13 năm x 1/2 x 1.499.350 đồng = 9.745.775 đồng
Tổng số tiền trợ cấp ông B được lĩnh là:
14.993.500 đồng + 7.496.750 đồng + 9.745.775 đồng =
32.236.025 đồng
b) Các đối tượng tinh giản biên chế quy định tại điểm đ
Khoản 1mục I Thông tư này nếu đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50
tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm
trở lên thì được hưởng chính sách, chế độ như đối tượng quy định tại điểm a
khoản này;
c) Các đối tượng tinh giản biên chế quy định tại điểm a, b
khoản này nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm 6 tháng trở lên đến
dưới 20 năm thì cơ quan, đơn vị sẽ đóng một lần số tháng còn thiếu, với mức
đóng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi
tinh giản vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu
trước tuổi. Ngoài việc hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, còn được hưởng thêm các khoản trợ cấp như đối tượng quy định tại
điểm a khoản này.
Mức đóng của cơ quan, đơn vị vào quỹ hưu trí và tử tuất cụ
thể như sau:
- Trường hợp đối tượng trên thuộc diện tinh giản biên chế từ
ngày 31 tháng 12 năm 2009 trở về trước, thì cơ quan, đơn vị sẽ đóng một lần vào
quỹ hưu trí tử tuất với mức sau:
Số tháng còn thiếu
|
x
|
[Tiền lương tháng hiện hưởng]
|
x
|
16%
|
- Trường hợp đối
tượng trên thuộc diện tinh giản biên chế từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày
31 tháng 12 năm 2011, thì cơ quan, đơn vị sẽ đóng một lần vào quỹ hưu trí tử
tuất với mức sau:
Số tháng còn thiếu
|
x
|
[Tiền lương tháng hiện hưởng]
|
x
|
18%
|
Ví dụ 4: Ông Lê Văn C, 58 tuổi, thuộc diện tinh giản biên
chế từ ngày 01/9/2007, có hệ số lương ngạch, bậc theo mã ngạch 01.003,
bậc 6 là 3,99 từ 01/02/2005,
nhưng ông mới đóng bảo hiểm xã hội được 19 năm 7 tháng.
Cơ quan, đơn vị đóng một lần vào quỹ hưu trí tử tuất 05
tháng còn thiếu cho đủ 20 năm (từ tháng 9/2007 đến tháng 01/2008) để giải quyết
chế độ hưu trí cho ông C, với mức như sau:
5 tháng x 3,99 x
450.000 đồng x 16% = 1.436.400 đồng
Tiền lương tháng để tính trợ cấp về hưu trước tuổi cho ông C
được tính bằng bình quân tiền lương tháng theo ngạch bậc thực lĩnh của 5 năm
cuối (60 tháng) kể từ 01/9/2002
đến 01/9/2007.
Diễn biến hệ số lương theo ngạch, bậc và mức lương tối thiểu
của ông C từ 01/9/2002 đến 01/9/2007 như sau:
- Từ 01/9/2002
đến 31/12/2002 (4 tháng),
hệ số lương mã ngạch 01.003, bậc 5 (2,82), mức lương tối thiểu chung là 210.000
đồng.
- Từ 01/01/2003
đến 30/9/2004 (21 tháng),
hệ số lương mã ngạch 01.003, bậc 5 (2,82), mức lương tối thiểu chung là 290.000
đồng.
- Từ 01/10/2004
đến 31/01/2005 (4 tháng ),
hệ số lương mã ngạch 01.003, bậc 5 (3,66), mức lương tối thiểu chung là 290.000
đồng.
- Từ 01/02/2005
đến 30/9/2005 (8 tháng), hệ
số lương mã ngạch 01.003, bậc 6 (3,99), mức lương tối thiểu chung là 290.000
đồng.
- Từ 01/10/2005
đến 30/9/2006 (12 tháng),
hệ số lương mã ngạch 01.003, bậc 6 (3,99), mức lương tối thiểu chung là 350.000
đồng.
- Từ 01/10/2006
đến 01/9/2007 (11 tháng ),
hệ số lương mã ngạch là 01.003, bậc 6 (3,99), mức lương tối thiểu chung là
450.000 đồng.
Tiền lương bình quân thực lĩnh của 05 năm cuối (60 tháng)
trước khi tinh giản của Ông C là: [(2,82 x 210.000 đồng x 4 tháng) + (2,82 x
290.000 đồng x 21 tháng) + (3,66 x 290.000 đồng x 4 tháng) + (3,99 x 290.000
đồng x 8 tháng) + (3,99 x 350.000 đồng x 12 tháng) + (3,99 x 450.000 đồng x 11
tháng)]/60 = 1.149.548 đồng / tháng
Như vậy tiền lương tháng để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi
cho Ông C là 1.149.548 đồng.
Ông C nghỉ hưu trước 2 năm, có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội là 19 năm 7 tháng làm tròn là 20 năm. Do vậy, Ông C được hưởng các khoản
trợ cấp sau:
- Trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định:
2 năm x 3 tháng x 1.149.548 đồng = 6.897.290 đồng
- Trợ cấp do có đủ 20 đóng bảo hiểm xã hội là:
5 tháng x 1.149.548 đồng = 5.747.740 đồng
Tổng số tiền trợ cấp ông C được lĩnh là: 6.897.290 đồng +
5.747.740 đồng = 12.645.030 đ.
Tổng số tiền mà ngân sách nhà nước cấp để thực hiện việc
tinh giản biên chế cho ông C là: 1.436.400 đồng + 12.645.030 đồng = 14.081.430
đồng
Ông C sẽ được hưởng hưu kể từ ngày 01/02/2008.
2. Chính sách đối với
những người chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường
xuyên từ ngân sách nhà nước
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang
làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà
nước, được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng.
b) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có
đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng).
Ví dụ 5: Ông
Nguyễn Văn A 35 tuổi, chuyển sang các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên
từ ngân sách nhà nước từ ngày 01/9/2007, có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã
hội là 8 năm và 8 tháng, có hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng theo mã ngạch
01.003, bậc 3 là 3,00 từ ngày 01/01/2006.
Tiền lương tháng hiện hưởng là:
3,00 x 450.000 đồng =
1.350.000 đồng
Tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc theo thâm niên
công tác cho ông A được tính như ví dụ 1 là: 845.775 đồng
Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp làm tròn là 9
năm
Ông A được hưởng các khoản trợ cấp sau:
- Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng là:
3 tháng x 1.350.000 đồng = 4.050.000 đồng
- Trợ cấp thôi việc theo thâm niên công tác là:
1/2 x 845.775 đồng x 9 năm = 3.805.988 đồng
Tổng số tiền trợ cấp khi ông A chuyển sang cơ sở ngoài công
lập là:
4.050.000 đồng + 3.805.988 đồng = 7.855.988 đồng
3. Chính sách đối với
những người thôi việc ngay
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế nghỉ thôi
việc ngay, được hưởng các chế độ sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc
làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có
đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng).
Ví dụ 6: Bà
Nguyễn Thị E 48 tuổi, nhân viên đánh máy thuộc diện tinh giản biên chế, được
giải quyết thôi việc ngay từ ngày 01/9/2007, có hệ số lương ngạch, bậc hiện
hưởng theo ngạch công chức loại C2, bậc 8 (2,76) từ ngày 01/10/2006, có thời
gian công tác đóng bảo hiểm xã hội 18 năm 2 tháng.
Tiền lương tháng hiện hưởng của bà E là: 2,76 x 450.000 đồng
= 1.242.000 đồng
Tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc thâm niên công
tác cho bà E được tính bằng bình quân tiền lương tháng theo ngạch, bậc thực
lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng), kể từ 01/9/2009
đến 01/9/2007.
Diễn biến hệ số lương theo ngạch, bậc và mức lương tối thiểu
để tính lương tháng theo ngạch, bậc của bà E từ 01/9/2002 đến 01/9/2007
như sau:
- Từ 01/9/2002 đến 30/9/2002 (1 tháng) hệ số lương ngạch
nhân viên đánh máy, bậc 5 (1,71), mức lương tối thiểu chung là 210.000 đồng
- Từ ngày 01/10/2002 đến 31/12/2002 (3 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên đánh máy,
bậc 6 (1,80), mức lương tối thiểu chung là 210.000 đồng.
- Từ 01/01/2003
đến 30/9/2004 (21 tháng),
hệ số lương ngạch nhân viên đánh máy, bậc 6 (1,80), mức lương tối thiểu chung
là 290.000 đồng
- Từ 01/10/2004
đến 30/9/2005 (12 tháng),
hệ số lương ngạch công chức loại C2, bậc 7 (2,58), mức lương tối thiểu chung là
290.000 đồng.
- Từ 01/10/2005
đến 30/9/2006 (12 tháng),
hệ số lương ngạch công chức loại C2, bậc 7 (2,58), mức lương tối thiểu chung là
350.000 đồng.
- Từ 01/10/2006
đến 01/9/2007 (11 tháng), hệ
số lương ngạch công chức loại C2, bậc 8 (2,76), mức lương tối thiểu chung là
450.000 đồng.
Tiền lương bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi
tinh giản là: [(1,71 x 210.000 đồng x 1 tháng) + (1,80 x 210.000 đồng x 3
tháng) + (1,80 x 290.000 đồng x 21 tháng) + (2,58 x 290.000 đồng x 12 tháng) +
(2,58 x 350.000 đồng x 12 tháng) + (2,76 x 450.000 đồng x 11 tháng)]/60 =
765.523 đồng/tháng.
Tiền lương tháng để tính trợ cấp theo thâm niên công tác cho
bà E là : 765.523 đồng.
Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp làm tròn là 18
năm.
Bà E được hưởng các khoản trợ cấp sau:
- Trợ cấp tìm việc: 03 x 1.242.000 đồng = 3.726.000 đồng
- Trợ cấp thôi việc 1,5 x 765.523 đồng x 18 năm = 20.669.121
đồng
Tổng số tiền bà E được nhận khi thôi việc là:
3.726.000 + 20.669.121 = 24.395.121 đồng
4. Chính sách đối với
những người thôi việc sau khi đi học
Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có
sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, có nguyện vọng đi
học nghề để tìm việc làm mới, thì được hưởng các chế độ sau:
a. Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng, được cơ
quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề,
tối đa là 06 tháng;
b. Được trợ cấp một khoản kinh phí (phí học nghề) bằng chi
phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ
sở dạy nghề;
c. Sau khi kết thúc học nghề, được trợ cấp 03 tháng tiền
lương hiện hưởng ở thời điểm đi học để tìm việc làm; được hưởng trợ cấp 1/2
tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng);
d. Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác
liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.
Ví dụ 7: Ông Trần
Văn D, 35 tuổi, có hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng theo mã ngạch 01.003, bậc
3 (3,00) từ ngày 01/01/2006,
có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội 8 năm 3 tháng. Ông D thuộc diện tinh
giản biên chế, nhưng có nguyện vọng đi học nghề trong 5 tháng, lệ phí học nghề
là 4.500.000 đồng từ ngày 01/4/2007.
Sau khi học xong ngày 01/9/2007,
ông D được giải quyết cho thôi việc.
Tiền lương tháng hiện hưởng là: 3,00 x 450.000 đồng =
1.350.000 đồng
Tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc theo thâm niên công
tác cho ông D được tính tương tự như ông A ở ví dụ 1 là : 845.775 đồng
Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp là 8 năm 3 tháng
+ 5 tháng đi học nghề = 8 năm 8 tháng, làm tròn là 9 năm.
Ông D được hưởng các khoản trợ cấp sau:
- Được hưởng 5 tháng tiền lương hiện hưởng trong thời gian
đi học nghề:
5 x 1.350.000 đồng = 6.750.000 đồng
- Trợ cấp 4.500.000 đồng để đóng phí học nghề cho cơ sở dạy
nghề;
- Sau khi kết thúc học nghề, ông D được trợ cấp:
+ 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc:
3 tháng x 1.350.000 đồng = 4.050.000 đồng
+ Trợ cấp thôi việc theo thâm niên công tác:
1/2 x 845.775 đồng x 9 năm = 3.805.988 đồng
5. Chính sách đối với
những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo do sắp xếp tổ chức
Cán bộ, công chức, viên chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo do
sắp xếp tổ chức thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn giữ chức vụ
bổ nhiệm hoặc bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm còn
dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng. Trong thời gian bảo lưu, nếu được bổ
nhiệm hoặc bầu cử vào chức vụ mới thì thôi hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ cũ để
hưởng phụ cấp chức vụ mới kể từ ngày văn bản bổ nhiệm hoặc bầu cử có hiệu lực
thi hành.
Ví dụ 8: Ông Lê
Văn M, xếp ngạch 01.002, hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng là 5,08, được bổ
nhiệm chức vụ Phó Giám đốc Sở Công nghiệp (hệ số phụ cấp 0,7) từ ngày
01/01/2005, ngày 01/01/2009 do hợp nhất Sở Công nghiệp với Sở Thương mại, ông M
không giữ chức vụ Phó Giám đốc Sở.
Thời hạn bổ nhiệm chức vụ Phó Giám đốc Sở là 5 năm theo quy
định tại Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiễm cán
bộ, công chức lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Nên ông M được bảo lưu phụ cấp chức vụ 0,7 đến hết ngày 31/12/2009. Sau ngày 01/01/2010 nếu không được bổ nhiệm chức vụ mới thì
ông M sẽ không được hưởng phụ cấp chức vụ 0,7 nữa.
Ví dụ 9: Ông Trần
Văn H giữ ngạch 01.003, hệ số lương 3,33, được bổ nhiệm chức vụ trưởng phòng
(hệ số phụ cấp 0,4) từ ngày 01/10/2004,
ngày 01/03/2007 do sắp xếp
tổ chức, ông H không giữ chức vụ trưởng phòng nữa. Ngày 01/01/2008, ông H được bổ nhiệm chức vụ phó trưởng
phòng (phụ cấp 0,25).
Thời hạn bổ nhiệm chức vụ trưởng phòng là 5 năm theo quy
định tại Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiễm cán
bộ, công chức lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Nên ông H được bảo lưu phụ cấp chức vụ trưởng phòng (0,4) từ tháng 3/2007 đến
tháng 12/2007 và từ tháng 01/2008 ông H hưởng phụ cấp chức vụ phó trưởng phòng
(hệ số phụ cấp 0,25).
IV. NGUỒN KINH PHÍ, CHẤP HÀNH
KINH PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN
1. Kinh phí để giải
quyết chính sách tinh giản biên chế
a. Kinh phí để giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho
các đối tượng nêu tại điểm a, b, c, d Khoản 1 mục I Thông tư này do ngân sách
Nhà nước cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm b dưới đây), được thực hiện như
sau:
Cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí được giao trong dự toán
ngân sách hàng năm hoặc nguồn kinh phí được để lại sử dụng tại đơn vị từ nguồn
thu theo chế độ tài chính hiện hành (đối với đơn vị có nguồn thu) để chi trả
cho các chế độ sau:
- Trợ cấp một lần bằng 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho
đối tượng quy định tại Khoản 2, 3, 4 mục III Thông tư này.
- Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm cho những người đủ
tuổi nghỉ hưu nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng
trở xuống quy định tại điểm b Khoản 1 mục III Thông tư này và cho những người
trong diện tinh giản biên chế trong độ tuổi quy định có nguyện vọng đi học nghề
trước khi giải quyết thôi việc quy định tại điểm a Khoản 4 mục III Thông tư
này.
- Tiếp tục trả lương trong thời gian đi học nghề nhưng không
quá 06 tháng và trợ cấp khoản kinh phí học nghề cho đối tượng trong độ tuổi
được tạo điều kiện cho đi học nghề quy định tại điểm a, b Khoản 4 mục III Thông
tư này.
Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung kinh phí cho cơ quan, đơn vị
do thực hiện việc chi trả các chế độ theo quy định tại điểm này (nếu còn thiếu)
và bổ sung kinh phí để thực hiện các chế độ còn lại theo nguyên tắc:
- Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc các địa phương tự cân
đối được ngân sách, phần kinh phí tinh giản biên chế cấp bổ sung sẽ do ngân
sách địa phương đảm bảo;
- Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các địa phương không tự cân đối được ngân sách, ngân
sách Trung ương sẽ cấp bổ sung phần kinh phí tinh giản biên chế còn thiếu.
b. Những người được các đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng
lần đầu từ ngày 29/10/2003 trở đi, thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định
tại điểm c, d Khoản 1 mục I Thông tư này, nếu do đơn vị sự nghiệp được giao
quyền tuyển dụng tuyển dụng thì kinh phí để giải quyết chính sách tinh giản
biên chế cho đối tượng này lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp.
c. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với
các chức danh trong doanh nghiệp Nhà nước nêu tại điểm đ Khoản 1 mục I Thông tư
này được bố trí từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định tại Nghị
định 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối
với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty Nhà nước.
2. Chấp hành kinh phí
a. Đối với các địa phương tự đảm bảo kinh phí tinh giản biên
chế thì thực hiện chi trả cho đối tượng tinh giản biên chế theo chế độ quy định
tại Nghị định 132/2007/NĐ-CP và Thông tư này, đồng thời báo cáo kết quả thực
hiện theo biểu số 3, 4 kèm theo Thông tư này về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để theo
dõi, tổng hợp.
b. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và địa phương không tự đảm bảo được kinh phí tinh giản biên chế thì căn cứ quy
định tại Nghị định 132/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc lập danh sách đối tượng tinh giản (kèm theo các quyết định
tinh giản biên chế), tính toán số tiền giải quyết chế độ theo các biểu 1a, 1b,
1c, 1d; đồng thời tổng hợp số đối tượng tinh giản, lập dự toán kinh phí giải
quyết chế độ theo biểu số 2 và có công văn gửi Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính. Trên cơ
sở các báo cáo này, Bộ Nội vụ kiểm tra và có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài
chính để có căn cứ thông báo bổ sung kinh phí, cụ thể như sau:
- Đối với kinh phí bổ sung để thực hiện chế độ tinh giản
biên chế cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì bổ sung dự
toán để có nguồn thực hiện;
- Đối với kinh phí bổ sung để thực hiện chế độ tinh giản
biên chế cho các địa phương thì bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để
thực hiện.
3. Quyết toán
Kết thúc đợt chi trả, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện
việc báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế và báo cáo quyết toán kinh
phí đã chi trả (theo biểu số 1a, 1b, 1c, 1d và 3 kèm theo) gửi về cơ quan quản
lý cấp trên để tổng hợp, quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định về phân
cấp hiện hành. Trường hợp thiếu so với số tạm cấp, được cấp bổ sung. Kinh phí
sử dụng không đúng mục đích, chi sai chế độ, sử dụng không hết đều phải thu
hồi, hoàn trả ngân sách Trung ương.
Việc thu, chi kinh phí giải quyết chế độ theo chính sách
tinh giản biên chế nói trên phải được tổng hợp chung vào báo cáo tài chính của
cơ quan, đơn vị hàng năm theo đúng quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm tổ chức phổ biển, quán triệt chính sách tinh giản
biên chế quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành đến cán bộ, công chức, viên chức
thuộc quyền quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức
thực hiện tinh giản biên chế.
2. Việc tinh giản biên chế bảo đảm thực hiện theo đúng
nguyên tắc và trình tự thực hiện tinh giản biên chế theo quy định tại Điều 3,
Điều 4 Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế.
3. Vụ hoặc Ban Tổ chức - Cán bộ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm
cơ quan thường trực, có nhiệm vụ chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng
cấp (Vụ hoặc Ban Tài chính ở Trung ương, Sở tài chính ở địa phương), Bảo hiểm
xã hội trên địa bàn hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực
hiện theo đúng Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông
tư này; giúp Thủ trưởng Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc lập danh sách đối
tượng tinh giản biên chế; chịu trách nhiệm trước Bộ, ngành, địa phương thẩm
định đối tượng tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế
của Bộ, ngành, địa phương mình; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đối
với các cơ quan, đơn vị. Trường hợp thẩm định sai đối tượng chính sách tinh
giản biên chế thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật còn phải bồi hoàn kinh phí chi
trả chính sách tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo và có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2011. Các chế độ, chính sách quy định tại Thông tư
này được tính hưởng kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2007 (ngày Nghị định
132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế có hiệu lực thi hành).
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo việc tinh giản
biên chế thuộc thẩm quyền, kịp thời báo cáo đề nghị Thủ tướng Chính phủ giải
quyết các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Định kỳ hàng năm các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp kết quả
thực hiện tinh giản biên chế và đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên
chế, kèm theo các biểu 3, 4 vào các thời điểm trước ngày 15 tháng 12 hàng năm
gửi về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền và tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
phản ánh về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Vũ
Văn Ninh
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần
Văn Tuấn
|