Quyết định 176/QĐ-BLĐTBXH 2025 Kế hoạch hành động của ngành LĐTBXH thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP 2025
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 176/QĐ-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 176/QĐ-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Ngọc Dung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/01/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 176/QĐ-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 176/QĐ-BLĐTBXH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch hành động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025
_________________
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: Số 158/2024/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, số 159/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 176/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Năm 2024, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế - xã hội nước ta đã phục hồi nhanh, có nhiều kết quả nổi bật trên tất cả các lĩnh vực; trong đó đã đạt và vượt toàn bộ 15 chỉ tiêu Quốc hội đề ra. Cùng với sự phục hồi và phát triển của nền kinh tế, các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đạt được những kết quả rất tích cực, các chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao và 13 chỉ tiêu quản lý ngành đều đạt và vượt mục tiêu đề ra. Thị trường lao động phục hồi, khởi sắc, lực lượng lao động, lao động có việc làm tăng, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi thấp hơn so với năm 2023; tình hình quan hệ lao động trong doanh nghiệp cơ bản duy trì ổn định; thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng 8,6%, tương ứng tăng 610 nghìn đồng so với năm trước; lao động đi làm việc ở nước ngoài đạt 156.688 lao động (52.698 lao động nữ), đạt 120,5% kế hoạch năm 2024 (Kế hoạch đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2024 là 130.000 lao động); tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp đạt kết quả tốt; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt 28,3%, tăng 1,1 điểm phần trăm so với năm trước, điều này cho thấy chất lượng nguồn lao động ngày càng được cải thiện. Cùng với đó, các chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời, đầy đủ, hiệu quả. Đã chú trọng và thực hiện tốt chính sách ưu đãi, tôn vinh đối với người có công với cách mạng; mức chuẩn trợ cấp tăng 35,7% so với năm 2023, cao nhất từ trước đến nay. Công tác giảm nghèo bền vững đạt nhiều kết quả tích cực, tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2024 giảm còn ...%. Triển khai đồng bộ, hiệu quả phong trào xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước. Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng dần mức trợ cấp cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn. Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới được đẩy mạnh. Công tác cai nghiện ma túy, phòng chống mại dâm; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán được quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Những kết quả đạt được năm 2024 là nhờ sự nỗ lực của toàn ngành. Trong năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động toàn ngành LĐTBXH chấp hành nghiêm sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng chí Tổng Bí thư, Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, đã triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, với quyết tâm cao nhất các nhiệm vụ năm 2024 về phát triển kinh tế - xã hội. Công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ, ngành được thực hiện nhất quán, đồng bộ bám sát các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương; các nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ. Những kết quả quan trọng, khá toàn diện trên các lĩnh vực đã đóng góp tích cực vào việc hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và Kế hoạch 5 năm 2021-2025 của cả nước.
Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ đã nêu rõ năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, năm tăng tốc, bứt phá, về đích, đồng thời là năm tập trung tổ chức Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng và củng cố, chuẩn bị tốt các yếu tố nền tảng để thực hiện thắng lợi Chiến lược 10 năm 2021-2030, đánh dấu thời điểm đất nước bước vào kỷ nguyên phát triển mới. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, toàn ngành tập trung triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiên quyết, kiên trì, nỗ lực, quyết tâm hoàn thành các mục tiêu phát triển của ngành để góp phần hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và giai đoạn 5 năm 2021-2025 của cả nước.
I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ QUAN ĐIỂM, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH NĂM 2025
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ về lao động, người có công và xã hội góp phần hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 theo các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần tập trung với quyết tâm cao, linh hoạt, khoa học và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành, quyết liệt trong hành động theo phương châm "Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, phát triển" với 6 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo, điều hành sau:
(1) Hoàn thiện thể chế, xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật về lao động, người có công và xã hội đảm bảo hiệu quả, hiệu lực, góp phần hoàn thiện thể chế chung, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới; tập trung xây dựng Luật Việc làm (sửa đổi).
(2) Tập trung triển khai tốt các chính sách ổn định thị trường lao động, tạo công ăn việc làm, đảm bảo an ninh trật tự, an ninh con người, an sinh và an dân. Phát triển thị trường lao động đầy đủ, hiện đại, vận hành linh hoạt, đảm bảo đồng bộ, liên thông đa tầng, đa ngành, đa lĩnh vực, đa vùng và hội nhập quốc tế, kết nối và điều tiết hiệu quả cung - cầu lao động, khuyến khích tạo việc làm trong cả khu vực công và khu vực tư, khuyến khích người lao động tìm kiếm việc làm và chuyển đổi việc làm phù hợp với năng lực và sở trường.
(3) Tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp. Quyết liệt, chủ động triển khai các hoạt động trọng tâm, đột phá của Chiến lược phát triển Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) và Quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN theo lộ trình. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Nghiên cứu, đổi mới việc đánh giá kiến thức, kỹ năng và công nhận chứng chỉ, bằng cấp cho người học, người lao động.
(4) Hoàn thiện, phát triển hệ thống an sinh xã hội bao trùm, toàn diện, đa dạng và nâng cao khả năng tiếp cận của các nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế và người dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chương trình, đề án, chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, bảo đảm các đối tượng yếu thế được trợ giúp ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập cộng đồng.
(5) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số toàn diện lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ của Bộ, ngành. Xây dựng các nền tảng số phục vụ người dân và doanh nghiệp. Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu với nhau và kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(6) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật về lao động, người có công và xã hội, đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các lĩnh vực của ngành. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, tài chính - ngân sách; nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước được giao và các nguồn lực huy động hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2025. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu trong thực thi công việc, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo Kết luận số 09-KL/BCĐ
Triển khai thực hiện hợp nhất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với Bộ Nội vụ; điều chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp về Bộ Giáo dục và Đào tạo, các lĩnh vực bảo trợ xã hội, trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội về Bộ Y tế và giảm nghèo về Ủy ban Dân tộc, bảo đảm đúng theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương. Yêu cầu công việc hợp nhất, bàn giao phải bảo đảm chủ động, thống nhất, đồng thuận, dân chủ, công khai, minh bạch; đặc biệt, phải làm tốt công tác chính trị, tư tưởng để đội ngũ cán bộ, công chức của Bộ sau khi hợp nhất với các cơ quan mới yên tâm công tác, chấp hành và phát huy giá trị văn hóa cốt lõi, truyền thống của ngành để cùng nhau thi đua đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, công vụ; tiếp tục tổ chức thực hiện và hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2021-2025. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, hoàn thành việc giao tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ, bảo đảm mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra.
Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo vị trí việc làm; đồng thời tập trung đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức bảo đảm đủ phẩm chất, trình độ và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ sau sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo Phương án của Chính phủ.
2. Về hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng chính sách, pháp luật về lao động, người có công và xã hội
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật về lao động, người có công và xã hội đảm bảo hiệu quả, hiệu lực. Tập trung cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, định hướng của Đảng theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới; khẩn trương đưa Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) vào cuộc sống và hoàn thiện, trình Chính phủ để trình Quốc hội Luật Việc làm (sửa đổi).
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện thể chế, pháp luật về lao động, người có công và xã hội. Đổi mới quy trình hoạch định chính sách an sinh xã hội, bảo đảm các chính sách xã hội được xây dựng và triển khai đồng thời với các chính sách kinh tế; các mục tiêu xã hội phải được xác định trong mối quan hệ với các mục tiêu kinh tế.
3. Phát triển thị trường lao động hiện đại, vận hành theo đúng cơ chế kinh tế thị trường, đảm bảo đồng bộ, liên thông đa tầng, đa ngành, đa lĩnh vực, đa vùng và hội nhập quốc tế.
Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập, trọng tâm là bảo đảm việc làm bền vững và sinh kế. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, cơ sở dữ liệu về lao động - việc làm. Kết nối và điều tiết hiệu quả cung - cầu lao động, khuyến khích tạo việc làm trong cả khu vực công và khu vực tư, khuyến khích người lao động tìm kiếm việc làm và chuyển đổi việc làm phù hợp với năng lực và sở trường. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững, sử dụng lao động hiệu quả thông qua các chương trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm, hỗ trợ người lao động tham gia thị trường lao động. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án về hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước; nâng cao hiệu quả cho vay Quỹ quốc gia về việc làm; chú trọng giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động yếu thế và lao động nữ; thực hiện các giải pháp chính thức hóa việc làm phi chính thức, chuyển dịch nhanh lao động có việc làm phi chính thức sang việc làm chính thức; chú trọng hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và lao động vùng biên. Nâng cao năng lực và đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp của doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp.
Làm tốt công tác quản lý, cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, đảm bảo hài hòa việc cung ứng lao động chất lượng cao nước ngoài vào làm việc và hỗ trợ và thúc đẩy chất lượng lao động trong nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước, đảm bảo quyền lợi của lao động trong nước.
Ổn định, duy trì các thị trường lao động ngoài nước truyền thống, phát triển, mở rộng thị trường có thu nhập cao, phù hợp với trình độ, kỹ năng của người lao động Việt Nam. Hướng dẫn các doanh nghiệp chủ động chuẩn bị nguồn lao động, thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đảm bảo tất cả người lao động đều được giáo dục định hướng theo quy định về phong tục, tập quán, pháp luật có liên quan của nước tiếp nhận lao động. Tăng cường công tác đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi về nước.
4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhân lực có kỹ năng nghề, nhất là nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động.
Hoàn thiện chính sách pháp luật về giáo dục nghề nghiệp (GDNN) đảm bảo hiệu quả, hiệu lực, góp phần hoàn thiện thể chế chung, đóng góp tích cực cho phát triển của đất nước. Tiếp tục triển khai đồng bộ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án, Nghị quyết của Quốc hội về GDNN. Thực hiện Kế hoạch triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ GDNN. Tổ chức cơ cấu lại hệ thống cơ sở GDNN công lập; thực hiện sắp xếp, tổ chức lại nhằm thu gọn đầu mối quản lý cơ sở GDNN, thu gọn đầu mối cơ sở GDNN công lập.
Tập trung chỉ đạo công tác tuyển sinh, đẩy mạnh hướng dẫn địa phương, cơ sở phối hợp ngành giáo dục triển khai thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025". Đa dạng hóa hình thức tổ chức đào tạo, đẩy mạnh triển khai đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức, quản lý đào tạo và quản trị nhà trường. Tăng cường công tác phối hợp để giảng dạy văn hóa bậc trung học phổ thông trong các cơ sở GDNN; đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, người dạy nghề, chuyên gia cho các ngành, nghề trọng điểm. Phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu, tài nguyên học liệu đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và năng lực chuyển đổi số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý GDNN.
Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; kiểm định chất lượng GDNN và tăng cường công tác quản lý học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh hợp tác doanh nghiệp trong công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm. Xây dựng các mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động theo vùng, địa phương; tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; chú trọng gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Xây dựng dự báo về nhu cầu đào tạo giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ. Thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế trong đào tạo chất lượng cao.
4. Về chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Tiếp tục thể chế hóa, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH). Hoàn thành, trình ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BHXH (sửa đổi). Hướng dẫn tổ chức thực hiện tốt chính sách, pháp luật BHXH. Chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời việc tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) để hỗ trợ người lao động bị mất việc làm bù đắp được chi phí tiền lương, ổn định cuộc sống; đồng thời kịp thời hỗ trợ tư vấn, bồi dưỡng kỹ năng nghề, giới thiệu người lao động tìm kiếm việc làm mới.
Tiếp tục chỉ đạo cơ quan BHXH thực hiện các giải pháp mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN; đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền BHXH; tăng cường công tác đối thoại về chính sách BHXH, BHTN với người làm công tác BHXH, BHTN trong các doanh nghiệp, nhân rộng các lớp tập huấn đào tạo giảng viên nguồn về tuyên truyền BHXH cho cán bộ Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Thực hiện tốt chính sách tiền lương; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
Tiếp tục hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực quan hệ lao động và tiền lương đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế, trong đó: Tiếp tục cải cách tiền lương trong khu vực sản xuất, kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW; Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới theo tinh thần Chỉ thị số 37-CT/TW; Hướng dẫn, hỗ trợ các bên triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách lao động, tiền lương, đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể thực chất; kiện toàn hệ thống giải quyết tranh chấp lao động; hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ các địa phương xây dựng và triển khai Đề án phát triển quan hệ lao động, bảo đảm 100% địa phương hoàn thành xây dựng Đề án vào năm 2025 theo Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chính sách mới về lao động, quan hệ lao động và tiền lương; tăng cường công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra thực hiện pháp luật lao động, tiền lương và quan hệ lao động tại một số địa phương, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động tại một số tỉnh, thành phố trọng điểm. Thúc đẩy và triển khai hiệu quả các hoạt động của Hội đồng tiền lương quốc gia và Ủy ban Quan hệ lao động.
6. Công tác an toàn, vệ sinh lao động
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ), thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực AT, VSLĐ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ phát triển mới của đất nước; hoàn thiện cơ chế, chính sách AT, VSLĐ, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động. Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn Việt Nam về AT, VSLĐ. Đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu về AT, VSLĐ; đẩy mạnh việc chia sẻ, minh bạch các nguồn lực thông tin, đặc biệt thông tin về các giải pháp phòng ngừa TNLĐ, BNN. Tăng cường tư vấn các biện pháp cải thiện điều kiện lao động đến các doanh nghiệp, khu vực làng nghề, nông nghiệp thông qua các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các công việc tại gia đình. Nâng cao năng lực quản lý AT, VSLĐ cho người làm công tác quản lý AT, VSLĐ, đặc biệt là ở cấp xã, huyện. Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và các đoàn thể trong việc tổ chức triển khai thực hiện công tác AT, VSLĐ ở khu vực không có quan hệ lao động.
7. Về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác chăm sóc người có công với cách mạng, Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Đẩy mạnh chi trả trợ cấp ưu đãi người có công không dùng tiền mặt và chi trả thông qua tổ chức dịch vụ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Phối hợp với các Bộ, ngành địa phương triển khai có hiệu quả Đề án xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin. Đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về người có công.
Triển khai quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tu sửa, nâng cấp mộ liệt sỹ, các công trình nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm đảm bảo khang trang, đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của Nhân dân, giáo dục truyền thống cho các thế hệ trẻ. Phối hợp với Bộ Xây dựng triển khai Quyết định về hỗ trợ nhà ở cho người có công có khó khăn về nhà ở. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng người có công với cách mạng; thực hiện hiệu quả các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn", "xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công"; tăng cường vận động, hỗ trợ, tôn tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ.
8. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững.
Triển khai sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; tổng kết, đánh giá, trình Chính phủ ban hành chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026-2030. Hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo hiện hành. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo theo hướng tích hợp chính sách thuộc các lĩnh vực khác nhau để không bị chồng chéo, trùng lắp, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2025 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương giải ngân có hiệu quả nguồn vốn được giao, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức rà soát xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình. Hoàn thiện và vận hành hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện, đáp ứng yêu cầu quản lý chương trình.
9. Thực hiện đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế.
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chương trình, đề án, chính sách về trợ giúp xã hội. Thực hiện Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 của Chính phủ và các chính sách trợ giúp xã hội đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng đối với đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp hàng tháng và đối tượng trong cơ sở trợ giúp xã hội, bảo đảm công khai, minh bạch, tránh trục lợi chính sách. Đẩy mạnh việc thực hiện chi trả trợ cấp xã hội không dùng tiền mặt. Theo dõi sát tình hình, chỉ đạo các địa phương rà soát, trợ giúp xã hội dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ, giáp hạt năm 2025, chủ động phương án trợ giúp xã hội; tổ chức cứu trợ đột xuất kịp thời khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
Tổ chức thực hiện tốt Luật người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, chính sách hỗ trợ người cao tuổi, người khuyết tật, phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối loạn tâm trí. Phối hợp, triển khai thực hiện mục tiêu 100% người cao tuổi được cấp thẻ BHYT; đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên CTXH, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác xã hội cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội tại địa phương. Triển khai Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; thực hiện Nghị định 103/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập.
10. Tạo môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho mọi trẻ em để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em.
Tổ chức triển khai hiệu quả các chương trình, đề án về trẻ em, đặc biệt là Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030, các chính sách pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em; chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; kiểm soát và giảm số lượng trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn, thương tích trên tất cả loại hình tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai nạn giao thông.
Tăng cường truyền thông, tuyên truyền, vận động nhân dân và toàn xã hội xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em. Tổ chức, hướng dẫn hoạt động Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung thu cho trẻ em. Tăng cường trang bị kiến thức, kỹ năng cho nhóm trẻ em nòng cốt về quyền trẻ em, tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng và kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng. Chú trọng truyền thông trực tiếp nhằm bảo đảm thông tin tuyên truyền, đặc biệt là các dịch vụ bảo vệ trẻ em, Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (111) và các địa chỉ tiếp nhận, giải quyết vụ việc vi phạm quyền trẻ em đến từng đối tượng, gia đình, cộng đồng dân cư. Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em.
11. Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới 2021-2025 và các chương trình, đề án thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2026-2030. Tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng, hoạch định và tổ chức thực hiện luật pháp, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai các hoạt động nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý và cơ quan dân cử. Xây dựng các mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, mô hình vườn ươm doanh nhân nữ nhằm hỗ trợ phụ nữ kinh doanh, tự chủ tài chính; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lao động nữ về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng, chống quấy rối tình dục ở nơi làm việc. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở các cấp, các ngành; đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ từ trung ương đến địa phương; xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Đẩy mạnh phối hợp liên ngành, phát huy vai trò hoạt động của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam.
12. Thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật, chương trình, đề án về cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật, chương trình, đề án về cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. Hoàn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ làm công tác cai nghiện ma túy; chính sách trợ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp đặc thù đối với người làm công tác cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy và tại cộng đồng. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy, mại dâm, mua bán người. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực người làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
Nâng cao hiệu quả công tác công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và hỗ trợ người nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng: triển khai Chương trình MTQG phòng, chống ma túy đến năm 2030. Rà soát thực trạng cơ sở vật chất, nhân lực tại của các cơ sở cai nghiện ma túy công lập để xây dựng phương án phát triển mạng lưới cơ sở cai nghiện đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, nguồn lực để tổ chức thực hiện công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; có chính sách khuyến khích, thu hút tư nhân đầu tư, tham gia vào công tác cai nghiện và hỗ trợ cho người sau cai nghiện.
Tăng cường xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm; quản lý địa bàn, tăng cường thanh tra, kiểm tra, đấu tranh, xử lý đối với các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm, không để tệ nạn mại dâm gây bức xúc xã hội. Duy trì, nhân rộng các mô hình hiệu quả về can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của người bán dâm.
Thực hiện tốt hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng; tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ nhằm giúp nạn nhân hòa nhập cộng đồng, phòng tránh việc bị tái mua bán. Thực hiện công tác tiếp nhận thông tin, thông báo, tố giác về mua bán người tới Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111; xử lý thông tin, tư vấn, chuyển tuyến các trường hợp là nạn nhân hoặc nghi là nạn nhân bị mua bán.
13. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, cải cách hành chính, thanh tra, kiểm tra và hợp tác quốc tế
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao, có đủ năng lực quản lý, điều hành, tham mưu hoạch định chính sách và tổ chức triển khai thực hiện, đưa chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực lao động - người có công và xã hội đi vào cuộc sống. Có cơ chế tạo động lực để khuyến khích CBCCVC tận tâm, tận tụy và phát huy được năng lực, sở trường của mình phục vụ cho công việc chung.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số toàn diện các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Xây dựng các nền tảng số phục vụ người dân và doanh nghiệp. Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đặc biệt cơ sở dữ liệu về lao động việc làm, giáo dục nghề nghiệp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia khác. Đẩy mạnh chi trả chế độ, chính sách trợ cấp không dùng tiền mặt.
Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; thực hiện công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, tài chính ngân sách; nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước và các nguồn lực huy động hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2025. Tăng cường phân cấp gắn với trao quyền, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
Đẩy mạnh công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chủ động, tích cực mở rộng quan hệ đối tác, hợp tác quốc tế; đẩy mạnh đàm phán, ký kết và thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế, vận động hỗ trợ kỹ thuật, tài chính phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai các kế hoạch thực hiện các công ước của Liên hợp quốc và các cam kết quốc tế Việt Nam tham gia trong lĩnh vực lao động và xã hội..
14. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và thông tin và truyền thông về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Tăng cường năng lực, chủ động phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình lao động, việc làm, các vấn đề an sinh xã hội. Triển khai thực hiện các chương trình nghiên cứu bám sát thực tiễn, xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nhiệm vụ của ngành nhằm cung cấp căn cứ lý luận khoa học và thực tiễn cho xây dựng thể chế và quản lý nhà nước về lao động, người có công và xã hội, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững trật tự, an toàn xã hội, làm nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động lan tỏa tích cực trong cộng đồng trong thực hiện công tác an sinh xã hội.
15. Tập trung cho công tác giải ngân vốn thực hiện các chương trình, dự án năm 2025 đảm bảo tiến độ, chất lượng.
Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025. Triển khai quyết liệt giải ngân vốn 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Hướng dẫn, đôn đốc công tác giải ngân vốn đầu tư công; các chủ đầu tư lập kế hoạch chi tiết thực hiện các công việc, gói thầu theo từng tháng, từng quý; cập nhật tiến độ thực hiện, giải ngân theo từng tháng để báo cáo Bộ những tồn tại, khó khăn trong công tác giải ngân vốn đầu tư và đề xuất các biện pháp khắc phục. Có giải pháp tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, trợ giúp xã hội theo 3 quy hoạch ngành quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
16. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của ngành.
Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, các cơ quan của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp và các địa phương nhằm phát huy cao nhất sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tổ chức thực hiện và hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ về lao động, người có công và xã hội, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, tạo đà cho các năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt phương châm hành động của Chính phủ và phương châm của Bộ; phát huy các mặt tích cực đã đạt được trong những năm qua, triển khai quyết liệt, hiệu quả, thiết thực và toàn diện hơn nữa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch năm 2025 về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đã đề ra và các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch hành động này theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện của đơn vị, địa phương mình.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố:
a) Xây dựng Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này của Bộ, trong đó, xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, tiến độ thực hiện và phân công trách nhiệm thực hiện, báo cáo về Bộ trước ngày 30/01/2025.
b) Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý nhà nước theo lĩnh vực phụ trách, trên từng địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp xử lý kịp thời đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
c) Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng và cả năm, các đơn vị tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và Phụ lục I, Phụ lục II gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 20 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
3. Các đơn vị tổng hợp, đơn vị phụ trách các lĩnh vực phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Bộ. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch hành động này; tổng hợp, xây dựng báo cáo của Bộ về kết quả thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP để báo cáo Chính phủ theo quy định.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ, các sở, ban, ngành chức năng của địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức triển khai các nhiệm vụ về lao động, người có công và xã hội trên địa bàn; báo cáo đầy đủ, kịp thời về tình hình và kết quả thực hiện về Bộ; nhất là các khó khăn, vướng mắc liên quan đến người dân, doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ, giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, giải quyết theo quy định./.
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2025 LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số: 176/QĐ-LĐTBXH ngày 24/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu năm 2025 | Đơn vị chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo |
I | Chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao |
|
|
|
1 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | Khoảng 70 | Cục Việc làm |
| Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ | % | Khoảng 29-29,5 | |
2 | Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị | % | dưới 4 | Cục Việc làm |
3 | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều | % | 0,8-1 | Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo |
4 | Số người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Người | Khoảng 130.000 | Cục Quản lý lao động ngoài nước |
II | Chỉ tiêu ngành |
|
|
|
| Giảm tần suất tai nạn lao động chết người trung bình hằng năm | % | 4 | Cục An toàn lao động |
2 | Số học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp được tuyên mới trong năm | người | 2.050.000 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
a | Trình độ cao đẳng, trung cấp | người | 420.000 | |
b | Trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác | người | 1.630.000 | |
3 | Số học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp tốt nghiệp trong năm | người | 1.650.000 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp |
a | Trình độ cao đẳng, trung cấp | người | 315.000 | |
b | Trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác | người | 1.335.000 | |
4 | Tỷ lệ đối tượng bảo trợ xã hội đủ điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng | % | 100 | Cục Bảo trợ xã hội |
5 | Tỷ lệ người dân bị thiệt hại do thiên tai, lũ lụt, thiếu đói được trợ giúp đột xuất kịp thời, không người dân nào bị đói | % | 100 | Cục Bảo trợ xã hội |
6 | Tỷ lệ người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn được trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng kịp thời | % | Khoảng 91 | Cục Bảo trợ xã hội |
7 | Tỷ lệ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn được trợ giúp xã hội, phụng dưỡng, chăm sóc kịp thời | % | Khoảng 91 | Cục Bảo trợ xã hội |
8 | Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng dân số trẻ em | % | Khoảng 6,5 | Cục Trẻ em |
9 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em | % | Khoảng 65 | Cục Trẻ em |
10 | Tỷ lệ người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy | % | Khoảng 80 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
11 | Tỷ trọng người nghiện ma túy tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy trong tổng số người nghiện được cai nghiện | % | Khoảng 40 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
12 | Tỷ lệ người bán dâm có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội phù hợp | % | 100 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
13 | Tỷ lệ nạn nhân bị mua bán được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật | % | 100 | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
PHỤ LỤC II
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 176/QĐ-BLĐTBXH ngày 24/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT | Nhiệm vụ | Thời gian thực hiện, hoàn thành | Cơ quan chủ trì thực hiện, báo cáo |
I | Nhóm nhiệm vụ về phát triển thị trường lao động, giáo dục nghề nghiệp | ||
1 | Luật Việc làm (sửa đổi) | Tháng 6 | Cục Việc làm |
2 | Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp | Quý IV | Cục Việc làm |
3 | Thông tư Ban hành quy định phương pháp định giá riêng đối với giá dịch vụ đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp | Quý II | Tổng Cục giáo dục nghề nghiệp |
II | Nhóm nhiệm vụ về thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, quan hệ lao động, an toàn lao động | ||
4 | Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động | Tháng 12 | Cục An toàn lao động |
5 | Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động | Tháng 12 | Cục An toàn lao động |
6 | Nghị định quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp | Tháng 12 | Cục An toàn lao động |
7 | Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. | Tháng 2 | Vụ Bảo hiểm xã hội |
8 | Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. | Tháng 2 | Vụ Bảo hiểm xã hội |
9 | Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội. | Tháng 2 | Cục Bảo trợ xã hội |
10 | Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. | Tháng 2 | Vụ Bảo hiểm xã hội |
11 | Nghị định quy định trình tự, thủ tục thành lập, chế độ làm việc, trách nhiệm, kinh phí hoạt động và bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý quỹ bảo hiểm xã hội | Tháng 2 | Vụ Bảo hiểm xã hội |
12 | Nghị định quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm. | Tháng 4 | Vụ Bảo hiểm xã hội |
13 | Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội và quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. | Tháng 4 | Thanh tra Bộ |
14 | Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động | Tháng 10 | Cục Quan hệ lao động và Tiền lương |
15 | Thông tư quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động | Tháng 6 | Cục An toàn lao động |
16 | Thông tư ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong quân đội | Tháng 12 | Cục An toàn lao động |
17 | Thông tư ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong lực lượng công an nhân dân | Tháng 12 | Cục An toàn lao động |
18 | Thông tư bãi bỏ một số nội dung của các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động | Tháng 12 | Cục An toàn lao động |
19 | Thông tư ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn hệ thống lạnh | Tháng 12 | Cục An toàn lao động |
20 | Thông tư ban hành Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động tàu lượn cao tốc | Tháng 12 | Cục An toàn lao động |
21 | Thông tư Ban hành quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đối với Dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; | Quý II | Cục An toàn lao động |
22 | Quyết định của Bộ trưởng ban hành văn bản định giá đối với Dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động | Quý II | Cục An toàn lao động |
23 | Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc | Tháng 4 | Vụ Bảo hiểm xã hội |
24 | Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện | Tháng 4 | Vụ Bảo hiểm xã hội |
25 | Thông tư ban hành quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật thuật đối với dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; dịch vụ môi giới theo hợp đồng môi giới đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài | Quý II | Cục Quản lý lao động ngoài nước |
26 | Quyết định của Bộ trưởng ban hành văn bản định giá đối với dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; dịch vụ môi giới theo hợp đồng môi giới đưa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài | Quý II | Cục Quản lý lao động ngoài nước |
27 | Báo cáo trình Bộ trình Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội năm 2024. | Tháng 8 | Vụ Bảo hiểm xã hội |
28 | Báo cáo Chính phủ về tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018, Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 và Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 19/5/2022 của Chính phủ. | Tháng 12 | Vụ Bảo hiểm xã hội |
29 | Báo cáo tình hình đình công theo quý, năm | Năm 2025 | Cục Quan hệ lao động và Tiền lương |
30 | Báo cáo tiền lương, tiền thưởng của người lao động trong dịp Tết | Tháng 2 | Cục Quan hệ lao động và Tiền lương |
III | Nhóm nhiệm vụ về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, giảm nghèo, bảo trợ xã hội, trẻ em, bình đẳng giới và phòng, chống tệ nạn xã hội | ||
31 | Quyết định tặng quà của Chủ tịch nước cho người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán và dịp kỷ niệm 78 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ | Tháng 1 và tháng 6 | Cục Người có công |
32 | Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội. | Tháng 3 | Cục Bảo trợ xã hội |
33 | Nghị định quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026 -2030 | Quý II | Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo |
34 | Nghị quyết ban hành Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 | Tháng 3 | Cục Bảo trợ xã hội |
35 | Đề án xây dựng triển khai áp dụng bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện chính sách xã hội đến năm 2030, định hướng đến 2045 | 12/2025 | Viện Khoa học lao động và xã hội |
36 | Báo cáo của Chính phủ về tình hình triển khai và thực hiện Nghị quyết 68-NQ/TW ngày 9/5/2024 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện NQ số 42-NQ/TW” năm 2025 | 12/2025 | Viện Khoa học lao động và Xã hội |
37 | Quyết định phê duyệt Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2026 - 2030 | Tháng 12 | Vụ Bình đẳng giới |
38 | Tổng kết Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 (Quyết định 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021), đề xuất Chương trình giai đoạn 2026-2030. | Quý IV | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
39 | Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 193/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đề xuất nội dung Chương trình giai đoạn 2026-2030 | Quý III | Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội |
40 | Thông tư quy định về xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo. | Tháng 11 | Cục Bảo trợ xã hội |
41 | Thông tư quy định điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội trong các đơn vị sự nghiệp công lập. | Tháng 5 | Cục Bảo trợ xã hội |
42 | Thông tư hướng dẫn lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý | Tháng 3 | Cục Bảo trợ xã hội |
43 | Thông tư hướng dẫn thực hành công tác xã hội | Tháng 12 | Cục Bảo trợ xã hội |
44 | Thông tư quy định về cập nhật kiến thức công tác xã hội | Tháng 11 | Cục Bảo trợ xã hội |
45 | Thông tư quy định định mức KTKT, định mức chi phí thực hiện dịch vụ giám định ADN xác định danh tính HCLS còn thiếu thông tin | Quý II | Cục Người có công |
46 | Kế hoạch thăm, tặng quà Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2025 và kỷ niệm ngày 27/7/2025 | Tháng 1, 6, 7 | Cục Người có công |
47 | Quyết định ban hành quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2026-2030 | Quý III | Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo |
48 | Báo cáo công tác bình đẳng giới năm 2024 | Quý III | Vụ Bình đẳng giới |
IV | Nhóm nhiệm vụ về cải cách hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng Chính phủ điện tử, thanh tra | ||
49 | Nghị định quy định về tổ chức, hoạt động và quy trình thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội | Tháng 12 | Thanh tra Bộ |
50 | Báo cáo rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Nghị định 62/2022/NĐ-CP ngày 12/9/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. | Quý III | Vụ Tổ chức cán bộ |
51 | Rà soát, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị cho nhiệm kỳ Chính phủ 2026 - 2031. | Quý III | Vụ Tổ chức cán bộ |
52 | Rà soát, hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ | Quý III | Vụ Tổ chức cán bộ |
53 | Rà soát, trình Bộ trưởng xem xét, ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trường Đại học Lao động - Xã hội (sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập). | Quý III | Vụ Tổ chức cán bộ |
54 | Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. | Năm 2025 | Trung tâm Công nghệ Thông tin |
55 | Đề án chuyển đổi số toàn diện lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phục vụ người dân và doanh nghiệp đến năm 2030, định hướng đến năm 2045. | Quý IV | Trung tâm Công nghệ Thông tin |
56 | Kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số giai đoạn 2026- 2030 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. | Quý IV | Trung tâm Công nghệ Thông tin |
57 | Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2025 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Quý I | Trung tâm Công nghệ Thông tin |
58 | Kế hoạch triển khai Đề án 06 tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2025 | Quý I | Trung tâm Công nghệ Thông tin |
59 | Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Quý I | Văn phòng |
V | Nhóm nhiệm vụ về công tác kế hoạch, tài chính, đầu tư công |
|
|
60 | Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày 27/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. | Quý II | Vụ Kế hoạch - Tài chính |
61 | Quyết định của Bộ trưởng ban hành Chương trình tổng thể của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 | Quý I | Vụ Kế hoạch - Tài chính |
62 | Quyết định của Bộ trưởng về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu mua sắm trang thiết bị y tế, thuốc và vật tư y tế phục vụ hoạt động khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng, điều dưỡng, phục hồi sức khỏe của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ LĐTBXH. | Quý I | Vụ Kế hoạch - Tài chính |
63 | Quyết định của Bộ trưởng về sửa đổi, thay thế Quyết định 1813/QĐ-LĐTBXH ngày 04/12/2019 về danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình; tài sản chưa đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính áp dụng trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước thuộc và trực thuộc Bộ LĐTB&XH và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ LĐTB&XH. | Quý II | Vụ Kế hoạch - Tài chính |
64 | Thông tư của Bộ trưởng hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật và phương pháp xây dựng giá các dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Quý III | Vụ Kế hoạch - Tài chính |
65 | Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2026, Kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm 2026-2028; kế hoạch đầu tư công năm 2026 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2026-2030. | Quý II, III | Vụ Kế hoạch-Tài chính |
66 | Báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ của ngành theo yêu cầu của Đảng, Quốc hội, Chính phủ | Năm 2025 | Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng, các đơn vị |