Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 167/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển hoạt động văn hoá - thông tin vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 167/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 167/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 14/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Thông tin-Truyền thông, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 167/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ SỐ 167/2006/QĐ-TTg NGÀY 14
THÁNG 7 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ - THÔNG TIN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG ĐẾN NĂM 2010"
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều
1. Phê duyệt Đề án "Phát triển hoạt
động văn hoá - thông tin
vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2010", với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Đề án: "Phát triển hoạt động
văn hoá - thông tin vùng đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2010".
2. Chủ Đề án: Bộ Văn hoá - Thông tin và ñy
ban nhân dân các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
3. Mục tiêu của Đề án:
a) Bảo tồn, kế thừa có chọn
lọc, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá
truyền thống và các giá trị văn hoá tiêu biểu, loại
bỏ dần những cái lỗi thời lạc hậu;
xây dựng và phát triển những giá trị mới về
văn hoá, nghệ thuật; hình thành nếp sống văn
minh, gia đình văn hoá mới vùng đồng bằng sông
Cửu Long;
b) Đoàn kết, phát huy sức mạnh tổng hợp
của toàn dân tộc, nâng cao đời sống văn hoá
trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội;
góp phần đẩy lùi âm mưu diễn biến hoà bình của
các thế lực thù địch, ngăn chặn và bài trừ
các luận điệu lừa bịp, xuyên tạc, góp phần
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội;
c) Phát hiện, bồi dưỡng
đội ngũ những người sáng tác văn học
- nghệ thuật là người các dân tộc;
d) Tổ chức
điều tra, sưu tầm, nghiên cứu, phố biến
các giá trị văn hoá - nghệ thuật; bảo tồn, phát huy các nghề thủ công truyền
thống của các dân tộc vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
4. Nội dung phát triển hoạt
động văn hoá - thông tin vùng đồng bằng sông Cửu
Long
a) Đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng nội dung tuyên truyền
- Đẩy mạnh việc
tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước, các nhiệm vụ
chính trị và các ngày lễ kỷ niệm lớn của
Đảng và dân tộc;
- Phát huy hiệu quả hoạt
động của hệ thống thông tin đại chúng;
- Tổ chức hệ thống
xuất bản, phát hành sách, báo, văn hoá phẩm trên địa
bàn toàn vùng;
- Xây dựng các đội
thông tin lưu động, đội chiếu bóng thành lực
lượng mạnh, mang tính chuyên nghiệp, xung kích.
b) Tổ chức tốt hoạt
động văn hoá - thông tin các tỉnh vùng đồng bằng
sông Cửu Long
Tổ chức các hội diễn,
hội thi, lễ hội dân gian, ngày hội văn hoá - thể
thao các dân tộc; đẩy mạnh thực hiện phong
trào: "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá". Bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hoá dân tộc thiểu số ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long để xây dựng đời sống
văn hoá, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa,
đời sống tinh thần của đồng bào.
c) Xây dựng hệ thống
thiết chế văn hoá đồng bộ từ tỉnh
xuống cơ sở
- Quy hoạch đất
đai để xây dựng các thiết chế văn hoá -
thông tin cho từng cấp;
- Xây dựng cơ sở vật
chất và trang thiết bị kỹ thuật để tổ
chức hoạt động văn hoá - thông tin.
d) Xây dựng và phát triển
đời sống văn hoá cơ sở
- Xây dựng gia đình
văn hoá, khóm, ấp, khu phố văn hoá, cơ quan văn
minh, sạch đẹp, an toàn;
- Sưu tầm, gìn giữ, phát huy
các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc;
- Tăng cường các hoạt
động văn hoá, thể thao chuyên nghiệp phục vụ
nhân dân ở cơ sở; giao lưu văn hoá, thể thao
trong vùng, giữa các vùng và các dân tộc;
- Xây dựng, tổ chức
các hoạt động văn hoá - thông tin ở cơ sở.
đ) Xây dựng kế hoạch
đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt
động văn hoá - thông tin
- Trang bị xe chuyên dùng hoặc
thuyền văn hoá và các trang thiết bị đồng bộ
cho các đội thông tin lưu động cấp huyện,
thị;
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng
nhà văn hoá cấp xã, phường;
- Đầu tư xây dựng
một số thiết chế văn hoá cho mô hình mới là
các cụm, tuyến dân cư vùng vượt lũ; các xã,
đồn biên phòng biên giới, hải đảo, ven biển;
- Hỗ trợ
thiết bị hoạt động văn hoá - thông tin cho
các chùa Khmer Nam Bộ.
e) Xây dựng các mô hình tổ
chức hoạt động văn hóa - thông tin
- Tổ chức khảo sát,
nghiên cứu và hội thảo khoa học để đánh
giá, thẩm định các công trình nghiên cứu, các mô hình
đã và đang hoạt động tốt;
- Tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá, động viên khen thưởng,
rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình hoạt động
có hiệu quả cao;
- Nâng cao chất lượng
các mô hình gia đình, khóm, ấp, khu phố văn hóa, cơ
quan, trường học, chợ văn hóa…; tiếp tục
nghiên cứu, bổ sung tiêu chí, cách làm các mô hình khu văn hóa
gia đình, khu du lịch sinh thái, xã văn hóa.
g) Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực hoạt động
văn hóa - thông tin
Củng cố đội
thanh tra chuyên ngành, xây dựng kế hoạch thanh tra hàng
năm; phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp sai phạm.
h) Xây dựng kế hoạch
ngân sách chi thực hiện Đề án
Xây dựng kế hoạch phải
phù hợp với nguồn thu và sự phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; phù hợp với
kế hoạch hành động đồng thời tranh thủ
các nguồn của các quỹ hỗ trợ phát triển
văn hóa; huy động sự hỗ trợ của các cấp,
các ngành.
5. Giải pháp thực hiện:
Căn cứ điều kiện
thực tế của địa phương trong từng
thời gian, triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp sau:
a) Tăng cường vai trò,
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương các cấp đối với việc
tổ chức, thực hiện Đề án;
b) Đổi mới tăng
cường công tác phối hợp; thống nhất và nâng
cao nhận, thức trách nhiệm của ngành văn hóa -
thông tin và các cấp, ban, ngành, đoàn thể có liên quan ở
Trung ương và địa phương trong việc thực
hiện Đề án;
c) Đổi
mới tăng cường công tác quản lý nhà nước
tại các cấp, ngành ở địa phương;
d) Phát triển nguồn nhân lực
cho hoạt động văn hoá - thông tin
Kiện toàn bộ máy cán bộ
quản lý về văn hoá - thông tin từ tỉnh đến
cơ sở; bồi dưỡng về trình độ chính
trị cho cán bộ; ưu tiên đào tạo cán bộ là
người dân tộc thiểu số; ưu đãi đối
với cán bộ là người dân tộc và công tác trong vùng
đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; đầu tư,
biên soạn giáo trình với nội dung thiết thực
đối với cơ sở và các vùng đồng bảo
dân tộc thiểu số.
đ) Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất
và trang bị cho hoạt động văn hóa - thông tin;
e) Đẩy mạnh công tác
xã hội hóa trong hoạt động văn hóa - thông tin nhằm
huy động tiềm lực sẵn có ở cơ sở
của các địa phương, các ngành và của nhân dân
để nâng cao mức hưởng thụ về đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân;
g) Đổi
mới và đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền vận
động nhằm nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, của nhân dân vùng đồng bằng sông Cửu
Long trong quá trình triển khai thực hiện Đề án
này đến năm 2010;
h) Thực hiện tốt
công tác sơ kết, tổng kết, động viên khen
thưởng
- Động viên kịp thời
với những cá nhân, tập thể có nhiều thành tích.
Có chính sách khuyến khích xã hội hóa hoạt động
văn hóa;
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về
tổ chức, quản lý hoạt động văn hóa.
6. Thời gian thực hiện
Đề án: từ năm 2006 đến năm 2010:
a) Giai đoạn I: từ năm 2006 đến
năm 2008;
b) Giai đoạn II: từ năm 2009 đến
năm 2010.
7. Nguồn vốn thực hiện:
a) Ngân sách trung ương bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước cấp cho ngành văn hóa - thông tin (xây
dựng cơ bản, hoạt động sự nghiệp
và vốn dành cho Chương tình mục tiêu quốc gia về
văn hóa);
b) Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu
cho một số địa phương có khó khăn;
c) Ngân sách địa phương;
d) Đóng góp của nhân dân;
đ) Đóng góp của các tổ chức chính trị
- xã hội;
e) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính xây dựng kế hoạch xác định lượng
hóa các loại nguồn vốn cùng cơ chế quản lý cụ
thể và chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai Đề án này.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hoá
- Thông tin xây dựng dự toán chi thuộc nhiệm vụ của
ngân sách trung ương thực hiện Đề án; hướng
dẫn các địa phương bố trí kinh phí, cơ chế
quản lý các nguồn kinh phí để bảo đảm
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của
Đề án.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan liên quan, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp
với Bộ Văn hóa - Thông tin tổ chức thực hiện
Đề án này.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng
đồng bằng sông Cửu Long căn cứ vào nội
dung Đề án và hướng dẫn của Bộ Văn
hóa - Thông tin phối hợp với các ngành liên quan xây dựng
kế hoạch triển khai hàng năm, bố trí kinh phí thực
hiện; tổ chức thực hiện cụ thể Đề
án theo các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp đã đề ra; hướng dẫn, lồng ghép thực
hiện Đề án này với các đề án về
văn hóa - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc
gia về văn hóa giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 3.
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Cần
Thơ, An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Đồng
Tháp, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Hậu Giang,
Trà Vinh và Vĩnh Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia
Khiêm