Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 112/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển giống thuỷ sản đến năm 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 112/2004/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 112/2004/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 23/06/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển giống thủy sản - Ngày 23/6/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg, về phê duyệt chương trình Phát triển giống thủy sản đến năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 20/7/2004. Nội dung của chương trình: sẽ nâng cấp, xây dựng Trung tâm giống thủy sản của các tỉnh: nâng cấp các trại giống hiện có, đảm bảo đến năm 2010 mỗi tỉnh có một Trung tâm giống thủy sản để tiếp nhận và nuôi dưỡng giống mới, tiếp nhận giống gốc, tiếp nhận và ứng dụng công nghệ mới và chuyển giao công nghệ cho cơ sở sản xuất giống hàng hoá và tham gia sản xuất giống hàng hoá... Tiếp tục hoàn thiện và tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm soát chất lượng giống và dịch bệnh ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông, kiểm tra chất lượng giống, công nhận tiêu chuẩn giống gốc, tiêu chuẩn đàn bố mẹ, thực hiện quy định về nhãn hàng hoá để đảm bảo giống có chất lượng tốt, nuôi có năng suất cao, giảm thiểu dịch bệnh...
Xem chi tiết Quyết định 112/2004/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 112/2004/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 112/2004/QĐ-TTG
NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN GIỐNG THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luặt tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5
năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Thủy sản;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển giống thủy sản
đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU:
- Nâng cao năng lực
nghiên cứu, phấn đấu từng bước làm chủ công nghệ sản xuất giống để hình thành
tập đoàn giống thủy sản đa dạng, có giá trị kinh tế và xuất khẩu, phục vụ phát
triển nuôi trồng ở các vùng sinh thái nước ngọt, nước mặn và nước lợ
- Hoàn thiện và từng
bước hiện đại hoá hệ thống sản xuất giống thủy sản hàng hoá nhằm chủ động đáp
ứng đủ giống tốt, kịp thời vụ, đa dạng về giống loài thủy sản nuôi, phục vụ cho
phát triển nuôi trồng thủy sản và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả và bền
vững.
Các chỉ tiêu phấn đấu
đến năm 2010:
- Giống thủy sản nuôi
nước lợ, mặn: 35 tỷ con giống tôm, trên 500 triệu con giống giáp xác khác, trên
11 tỷ con giống nhuyễn thể, khoảng 400 triệu con giống cá biển, trên 6.000 tấn
giống rong tảo biển.
- Giống thủy sản nuôi
nước ngọt: trên 3,5 tỷ con giống tôm càng xanh, trên 700 triệu con giống cá da
trơn, trên 500 triệu con giống rô phi đơn tính đực, trên 12 tỷ cá giống khác.
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Nâng cấp, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của các Trung tâm giống thủy sản
a. Đầu tư xây dựng, hoàn
thiện hệ thống Trung tâm quốc gia giống thủy sản:
- Trung tâm quốc
gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc (tại Phú Tảo - Hải Dương).
- Trung tâm quốc gia
giống thủy sản nước ngọt miền Trung (tại Đắk Nông).
- Trung tâm quốc gia
giống thủy sản nước ngọt miền Nam (tại Cái Bè - Tiền Giang).
- Trung tâm quốc gia
giống hải sản miền Bắc (tại Xuân Đán - Cát Bà - Hải Phòng).
- Trung tâm quốc gia
giống hải sản miền Trung (tại Vạn Ninh - Khánh Hoà).
- Trung tâm quốc gia
giống hải sản miền Nam (tại Bà Rịa - Vũng Tàu).
b. Xây dựng 16 Trung tâm
giống thủy sản cấp I, gồm: 5 Trung tâm giống hải sản và 11 Trung tâm giống thủy
sản nước ngọt:
- Các Trung tâm giống
hải sản cấp I: xây dựng ở 5 tỉnh ven biển: Đà Nẵng (Hoà Hải), Ninh Thuận (Ninh
Phước), Cà Mau (Hòn Khoai, Tân Ân), Bạc Liêu (Hợp Thành, thị xã Bạc Liêu), Kiên
Giang (Phú Quốc).
- Các Trung tâm giống
thủy sản nước ngọt cấp I: xây dựng theo cụm tỉnh hoặc theo vùng, bố trí tại 11
tỉnh có diện tích nuôi nước ngọt lớn và có khu hệ thủy sản tự nhiên đặc trưng
cho vùng, bao gồm:
+ Đối với vùng miền núi
phía Bắc: Trung tâm giống thủy sản cấp I tại 4 tỉnh: Sơn La (tại huyện Mai Sơn)
phục vụ các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình; Bắc Giang (tại huyện Lạng Giang)
phục vụ các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; Hà Giang (tại huyện Vị Xuyên) phục vụ các
tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng; Yên Bái (tại huyện Văn Chấn) phục vụ các
tỉnh Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lào Cai.
+
Đối với các tỉnh miền Trung: Trung tâm giống thủy sản cấp I đặt tại 3 tỉnh:
Nghệ An (Yên Lý, Diễn Châu) phục vụ các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh; Thừa
Thiên Huế (Cư Chánh) phục vụ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế;
Bình Định (Phù Mỹ) phục vụ các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận và một phần cho các tỉnh Tây Nguyên.
+ Đối với các tỉnh phía
Nam: Trung tâm giống thủy sản cấp I đặt tại 4 tỉnh: thành phố Hồ Chí Minh (An
Hội - Củ Chi) phục vụ cho các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương,
Bình Phước, Tây Ninh; Cần Thơ (Ô Môn) phục vụ các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Cà Mau, một phần tỉnh Kiên Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, một phần tỉnh
Bến Tre; An Giang (Bình Thành - Châu Thành) phục vụ các tỉnh An Giang, một phần
tỉnh Kiên Giang; Đồng Tháp (Tân Nhuận Đông - Châu Thành) phục vụ các tỉnh Đồng
Tháp, một phần tỉnh Long An, một phần tỉnh Vĩnh Long, một phần tỉnh Tiền Giang.
c. Nâng cấp, xây dựng
Trung tâm giống thủy sản của các tỉnh: nâng cấp các trại giống hiện có, đảm bảo
đến năm 2010 mỗi tỉnh có một Trung tâm giống thủy sản để tiếp nhận và nuôi
dưỡng giống mới, tiếp nhận giống gốc, tiếp nhận và ứng dụng công nghệ mới và
chuyển giao công nghệ cho cơ sở sản xuất giống hàng hoá và tham gia sản xuất
giống hàng hoá.
2. Nâng cao năng lực cho
đội ngũ nghiên cứu và sản xuất
- Tăng cường đội ngũ
khoa học kỹ thuật, nghiên cứu viên cho các Viện và Trung tâm nghiên cứu thủy
sản, Trung tâm quốc gia giống thủy sản để có đủ nhân lực đảm nhiệm chức năng
phát triển giống thủy sản, gồm: ưu tiên đào tạo đội ngũ khoa học ở trong và
ngoài nước cho các Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu, Trung tâm quốc gia
giống thủy sản, Trường đào tạo có chuyên ngành nuôi trồng thủy sản.
- Đẩy mạnh các hình thức
đào tào về quản lý và kỹ thuật sản xuất giống, nâng cao trình độ sản xuất
giống, sản xuất thức ăn cho giai đoạn ương nuôi con giống cho đội ngũ kỹ thuật,
công nhân của các cơ sở sản xuất; tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ cho
ngư dân, nông dân sản xuất giống thủy sản. Khuyến khích các thành phần kinh tế
cử người đi đào tạo, huấn luyện để có những chuyên gia và đội ngũ kỹ thuật giỏi
về sản xuất giống thủy sản.
3. Hình thành và từng
bước hiện đại hoá hệ thống các cơ sở sản xuất giống hàng hoá
Phát triển hệ thống cơ
sở sản xuất giống hàng hoá theo quy hoạch ngành, địa phương, khuyến khích sự
tham gia của các thành phần kinh tế ở những vùng có lợi thế về sản xuất giống
và những vùng nuôi trọng điểm mà điều kiện có thể sản xuất được giống nhằm đáp
ứng đủ giống cho nuôi trồng xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp.
a. Các cơ sở sản xuất
giống thủy sản nuôi nước lợ, mặn:
Vùng ven biển phía Bắc:
phát triển một số trại sản xuất giống tôm sú, tôm rảo, các đối tượng nước lợ
phân bố tự nhiên của vùng để giải quyết một phần giống tại chỗ, đồng thời các
trại này là nơi tiếp nhận ấu trùng tôm sú đưa từ miền Trung hoặc ấu trùng các
đối tượng khác để ương thành giống lớn. Riêng khu vực biển Quảng Ninh. Hải
Phòng khuyến khích phát triển các trại sinh sản nhân tạo cá biển, các cơ sở
ương trứng cá thụ tinh thành cá giống phục vụ cho các vùng nuôi.
Vùng ven biển miền Trung
từ Đà Nẵng tới Bình Thuận: phát triển sản xuất giống thủy sản hàng hoá cung cấp
cho các vùng nuôi cả nước. Đối tượng sản xuất chính của miền Trung là tôm sú và
nhiều loài thủy sản nước lợ, mặn như cá cam, cá hồng, cá tráp, cua, ghẹ (Đà
Nẵng, Quảng Nam), tôm hùm (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà), cá song, ốc hương
(Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận).
Vùng ven biển phía Nam:
phát triển sản xuất giống các loài tôm sú, tôm càng xanh để chủ động một phần
giống cho nhu cầu tại chỗ. Một số tỉnh có bãi bồi cửa sông là điều kiện thuận
lợi cho nhuyễn thể phát triển như Tiền Giang, Bến Tre, cần phát triển cơ sở sản
xuất giống nhuyễn thể nhân tạo, đủ cung cấp cho nhu cầu nuôi trong vùng, giảm bớt
sự khai thác giống tự nhiên.
b. Các cơ sở sản xuất
giống thủy sản nuôi nước ngọt:
Các tỉnh phía Bắc: với
các cơ sở sản xuất hiện có, nâng cao chất lượng con giống và bổ sung những
giống mới đã được kiểm nghiệm vào cơ cấu giống nuôi; ưu tiên chuyển giao công
nghệ chuyển giới tính rô phi dòng GIFT cho các trại sản xuất giống có quy mô
lớn của các thành phần kinh tế để chủ động sản xuất tại địa phương cung cấp cho
các cơ sở ương thành cá giống.
Các tỉnh miền Trung:
phát triển các điểm ương san giống hoặc xây dựng trại sản xuất cá giống có quy
mô phù hợp với phạm vi phục vụ để duy trì được hoạt động.
Các tỉnh phía Nam: phát
triển sản xuất giống ở tất cả các địa phương. Trước mắt ưu tiên đầu tư nghiên
cứu công nghệ sản xuất giống cá ba sa, tôm càng xanh toàn đực, giống rô phi
GIFT đơn tính đực, các đối tượng bản địa quý hiếm có thể xuất khẩu và các loài
cá đồng để nhanh chóng chuyển giao cho sản xuất đại trà, cung cấp đủ giống cho
nuôi xuất khẩu và phục vụ cho tiêu dùng trong nước.
Đối với vùng miền núi,
vùng Tây Nguyên: thông qua hoạt động khuyến ngư để phát triển các điểm sản xuất
giống quy mô nhỏ và ương san cá giống ở vùng sâu vùng xa nhằm giải quyết giống
tại chỗ và khôi phục nghề cá hồ chứa.
c. Xây dựng một số khu
sản xuất giống thủy sản tập trung theo hướng công nghiệp:
Các khu sản xuất giống
tập trung được xây dựng ở những vùng có điều kiện thuận lợi và tại các vùng
nuôi trọng điểm. Mỗi khu có thể thành lập từ 200 đến 500 trại giống, công suất
mỗi trại 10 triệu con tôm giống/năm để tạo được số lượng giống thủy sản lớn và
thực hiện Quy chế kiểm dịch, nhãn hàng hoá, công nhận chất lượng trước khi xuất
xưởng. Ngoài thời vụ sản xuất tôm giống các trại còn có thể sản xuất giống
nhuyễn thể, ương cá biển, các đối tượng giáp xác khác.
Trước mắt, từ năm 2004 -
2006 hỗ trợ đầu tư xây dựng một số khu sản xuất giống thủy sản nước lợ mặn tập
trung:
- Khu sản xuất giống tập
trung Cam Lập - Cam Ranh - Khánh Hoà.
- Khu sản xuất giống tập
trung Ninh Hải - Ninh Thuận.
- Khu sản xuất giống tập
trung Ngọc Hiển - Cà Mau.
- Khu sản xuất giống tập
trung Phú Quốc - Kiên Giang.
- Khu sản xuất giống tập
trung Hiệp Thành - Bạc Liêu.
- Khu sản xuất giống tập
trung tại Quảng Nam.
4. Tăng cường công tác
quản lý giống thủy sản
- Tiếp tục hoàn thiện và
tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm soát chất lượng giống và dịch
bệnh ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông, kiểm tra chất lượng giống, công
nhận tiêu chuẩn giống gốc, tiêu chuẩn đàn bố mẹ, thực hiện quy định về nhãn
hàng hoá để đảm bảo giống có chất lượng tốt, nuôi có năng suất cao, giảm thiểu
dịch bệnh.
- Xây dựng và ban hành
các tiêu chuẩn ngành về trại sản xuất giống, điều kiện sản xuất giống và chất
lượng con giống.
- Cung cấp đàn thủy sản
bố mẹ dòng thuần cho các trại sản xuất giống.
- Triển khai các quy
hoạch khu sản xuất giống tập trung, quy mô lớn và quy hoạch phát triển trại
giống của các địa phương và áp dụng các quy định về công nhận chất lượng.
- Tổ chức cảnh báo về
môi trường dịch bệnh cho các nhà sản xuất.
5. Tổ chức thực hiện các
đề án, dự án phát triển giống thủy sản.
- Đề án "Phát triển
công nghệ nuôi thành thục tôm sú bố mẹ và sản xuất giống có chất lượng
cao"
Mục tiêu: hoàn thiện
công nghệ tạo tôm sú bố mẹ đảm bảo chất lượng.
- Đề án "Phát triển
đa dạng các đối tượng tôm nuôi nước lợ".
Mục tiêu: tạo được công
nghệ sản xuất giống cặp đối tượng tôm nước lợ nhằm đa dạng tập đoàn giống nuôi,
tận dụng tối đa quỹ đất. Các đối tượng được ưu tiên phát triển giống: tôm rảo
(M.ensis), tôm he mùa (P.merguiensis), tôm nương (P.onentalis), tôm he chân
trắng (Penaeus vannamei), tôm vằn (P.semisulcatus), tôm he Nhật Bản
(P.raponicus), tôm he Ấn Độ (Penaeus indicus).
- Đề án "Phát triển
công nghệ sản xuất giống một số loài cá biển có giá trị kinh tế (cá song, cá
giò, cá sủ hồng, cá măng, cá vược, cá nhụ...)".
Mục tiêu: hoàn thiện quy
định công nghệ sản xuất giống một số loài cá biển có giá trị kinh tế cao; xây
dựng được đàn cá bố mẹ hậu bị đảm bảo cung cấp trứng thụ tinh, cá bột cho các
năm sau.
- Đề án "Phát triển
công nghệ sản xuất giống một số loài nhuyễn thể (nghêu, sò huyết, điệp, tu hài,
hàu, ốc hương, bào ngư,...)"
Mục tiêu: tạo công nghệ
sản xuất giống để chủ động cung cấp giống các đối tượng nhuyễn thể nuôi vùng
cửa sông, bãi bồi và bãi ngang ven biển.
- Đề án "Phát triển
công nghệ sản xuất giống một số loài giáp xác đặc sản thuộc họ cua, ghẹ, tôm
hùm".
Mục tiêu: hoàn thiện
công nghệ sản xuất giống một số loài giáp xác đặc sản thuộc họ cua, ghẹ, tôm
hùm.
- Đề án "Phát triển
công nghệ sản xuất giống một số loại rong biển có giá trị kinh tế (rau câu chỉ
vàng, rong sụn,...)".
Mục tiêu: tuyển chọn
giống thuần một số loài rong câu, rong sụn có hàm lượng agar, Canageenan và sức
đông cao. Phát triển công nghệ sản xuất giống rong biển ở quy mô công nghiệp
chủ động cung cấp giống cho sản xuất.
- Đề án "Phát triển
công nghệ sản xuất giống cá ba sa"
Mục tiêu: hoàn thiện công
nghệ sản xuất giống cá ba sa để có thể sản xuất đủ giống cho nhu cầu nuôi xuất
khẩu.
- Đề án "Phát triển
công nghệ sản xuất giống tôm càng xanh và tôm càng xanh toàn đực".
Mục tiêu: tạo được công
nghệ sản xuất giống để xã hội hoá việc sản xuất giống tôm càng xanh và tôm càng
xanh toàn đực.
- Đề án "Phát triển
công nghệ sản xuất giống cá rô phi".
Mục tiêu: đảm bảo có đủ
đàn cá bố mẹ và chuyển giao công nghệ cho các thành phần kinh tế sản xuất được
giống rô phi có tốc độ sinh trưởng nhanh nuôi ở các vùng nước ngọt, lợ, mặn.
- Đề án "Phát triển công nghệ sản xuất giống và bảo tồn một số
loài cá bản địa có giá trị kinh tế hoặc có nguy cơ tuyệt chủng (anh vũ, dầm xanh,
lăng, cá hô, cá tra dầu, bông lau, chìa vôi, bống kèo, chình, diếc gù, trê
vàng, rô đồng".
Mục tiêu: tạo được công
nghệ sản xuất giống các loài cá bản địa có giá trị kinh tế để cung cấp con
giống cho nghề nuôi và thả giống bổ sung cho vào môi trường tự nhiên.
- Đề án "Nâng cao
phẩm giống một số loài cá nuôi nước ngọt chủ lực".
Mục tiêu: nâng cao chất
lượng phẩm giống các đối tượng cá nuôi nước ngọt truyền thống đã chọn lọc được
(nhóm cá chép Ấn Độ, trắm cỏ, mè trắng, mè
hoa, trôi, chép, rô phi mosambica) nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế
nuôi.
- Đề án "Phát triển
giống thủy sản làm cảnh".
Mục tiêu: tạo công nghệ
sản xuất giống và sản xuất đủ giống cho nhu cầu thị trường trong nước và xuất
khẩu.
- Đề án "Đào tạo
nguồn nhân lực chuyên về giống thủy sản".
Mục tiêu: hình thành đội
ngũ khoa học kỹ thuật có đủ năng lực quản lý, nghiên cứu các vấn đề khoa học về
giống và những nhà sản xuất giống có kiến thức khoa học, trình độ chuyên môn,
tay nghề cao.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CHỦ
YẾU
1. Về chính sách
- Tiếp tục thực hiện
Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình Phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999 - 2010 và
Quyết định số 103/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách khuyến khích phát triển giống thủy sản.
- Trong quá trình thực
hiện Chương trình, tiếp tục nghiên cứu đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành các chính sách bổ sung kịp thời phù hợp với thực tiễn để khuyến khích các
nguồn lực xã hội tham gia phát triển giống, áp dụng các công nghệ giống tiên
tiến và chủ động sản xuất giống hàng hoá đáp ứng với nhu cầu thị trường.
- Các địa phương căn cứ
điều kiện cụ thể tiếp tục có cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển giống và sản xuất giống thủy sản cung cấp tại
chỗ cho nhu cầu phát triển nuôi trồng.
2. Về đầu tư và tín dụng
a. Vốn ngân sách:
- Vốn ngân sách Trung
ương hỗ trợ đầu tư thực hiện các nội dung:
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng các Trung tâm quốc gia giống thủy sản, hỗ
trợ xây dựng Trung tâm giống thủy sản cấp I, hỗ trợ một phần cho xây dựng Trung
tâm giống thủy sản của các địa phương miền núi kinh tế còn khó khăn, thu ngân
sách thấp (các tỉnh đồng bằng có thể sử dụng nguồn vốn hàng năm của chương
trình giống vật nuôi cây trồng), hỗ trợ xây dựng công trình hạ tầng thiết yếu
của các khu sản xuất giống thủy sản tập trung (đường giao thông, hệ thống cung
cấp nước cho sản xuất giống và xử lý nước thải, thiết bị kiểm định chất lượng
giống).
+ Nghiên
cứu khoa học công nghệ để triển khai thực hiện các đề án, dự án phát triển
giống thủy sản đã được xác định trong nội dung chương trình và các hoạt động
nghiên cứu khoa học cơ bản về phát triển giống (di truyền, chọn giống, di
giống, thuần hóa giống thủy sản) và các hoạt động khoa học khác về giống.
+ Hiện đại hoá một số
phòng thí nghiệm ở các Viện và Trung tâm nghiên cứu thủy sản, Trung tâm quốc
gia giống thủy sản.
+ Hoạt động khuyến ngư về giống thủy sản của Trung tâm khuyến ngư
quốc gia.
+ Đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu về giống thủy sản của các Viện
và Trung tâm nghiên cứu, Trung tâm quốc gia giống thủy sản và phát triển thông
tin khoa học kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, sản xuất giống.
- Vốn ngân sách địa
phương: cùng với nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ, ngân sách địa phương đầu tư:
xây dựng hoàn thiện Trung tâm giống thủy sản cấp I (theo quy hoạch) hoặc xây
dựng Trung tâm giống thủy sản của tỉnh; hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học và
công nghệ về giống; hỗ trợ tài chính cho sản xuất giống gốc, đàn bố mẹ; đào tạo
nguồn nhân lực về lĩnh vực giống thủy sản ở địa phương.
b. Các nguồn vốn khác:
- Tín dụng thương mại
đáp ứng đủ cho nhu cầu vay của các thành phần kinh tế thực hiện các dự án phát
triển giống và sản xuất kinh doanh giống thủy sản đã được phê duyệt theo cơ chế
hiện hành.
- Vốn huy động của các
thành phần kinh tế: khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, liên doanh liên
kết để phát triển nhanh sản xuất giống thủy sản hàng hoá.
- Vốn đầu tư nước ngoài:
thông qua các dự án trực tiếp đầu tư nước ngoài FDI vào lĩnh vực sản xuất
giống, các dự án hỗ trợ phát triển ODA và các dự án của AIT, DANIDA, NORAD,... tư vấn trợ giúp kỹ thuật, tư vấn,
đào tạo, nhập các công nghệ mới, chuyển giao công nghệ.
3. Về hợp tác quốc tế
Khuyến khích việc liên
doanh với các nhà đầu tư nước ngoài trong nghiên cứu bảo tồn giống gốc, phát
triển giống thủy sản quý hiếm; đưa giống mới và tiến bộ khoa học công nghệ
giống thủy sản từ nước ngoài vào áp dụng trong nước.
Tăng cường quan hệ và
hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, di truyền, chọn giống, chuyển giao công
nghệ, chuyển đổi giới tính và tranh thủ sự tài trợ của các nước và tổ chức quốc
tế để đào tạo nâng cao năng lực cán bộ.
4. Về khoa học công nghệ
Trong những năm trước
mắt, hoàn thiện các quy trình sản xuất giống tốt, giống sạch bệnh một số đối
tượng có nhu cầu cao và đã nắm vững công nghệ; khẩn trương hoàn thiện quy trình
công nghệ sản xuất nhân tạo với những đối tượng nuôi có triển vọng phát triển
cao; tập trung nghiên cứu về các bệnh của thủy sản thường gặp và cách phòng trừ
dịch bệnh
Chú trọng và ưu tiên đào
tạo cán bộ đầu ngành có chuyên môn sâu, giỏi về lĩnh vực thủy sản nói chung và
về giống thủy sản nói riêng.
Tập trung xây dựng để
sớm ban hành các tiêu chuẩn ngành về quy trình công nghệ sản xuất giống, về
trại giống và khu sản xuất giống tập trung; các văn bản pháp quy quản lý hoạt
động sản xuất giống và quản lý chất lượng giống.
5. Về công tác khuyến
ngư
Nhanh chóng chuyển giao
công nghệ sản xuất giống đã nghiên cứu thành công trong nước như: kỹ thuật ương
giống cá biển, sản xuất giống rô phi đơn tính đực, sản xuất giống nhuyễn thể,
giáp xác: xây dựng các mô hình trình diễn về ương cá giống ở miền núi v:v... để
nhân giống ra sản xuất giống đại trà.
Tiếp tục nghiên cứu, tìm
kiếm để nhập công nghệ sản xuất giống, giống mới có giá trị kinh tế cao, nâng
cao hiệu quả kinh tế và góp phần làm phong phú tập đoàn giống nuôi.
Tăng cường tập huấn về
kỹ thuật sản xuất giống, về bảo đảm môi trường, phòng ngừa dịch bệnh; phát hành
ấn phẩm tuyên truyền, phổ biến trao đổi kinh nghiệm rộng rãi cho nông, ngư dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Thủy sản là cơ
quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương để
tổ chức thực hiện Chương trình; chỉ đạo các cơ quan nghiên cứu triển khai xây dựng
hệ thống giống quốc gia và thực hiện các đề án, dự án phát triển giống thủy sản,
chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch và phát triển hệ thống
giống theo quy hoạch; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong quy hoạch, xây
dựng và quản lý các khu bảo tồn biển, bảo tồn giống gốc, phát triển đàn thủy
sản bố mẹ; sơ kết, tổng kết hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện lên Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ cân
đối, bố trí ngân sách nhà nước hàng năm và các nguồn vốn khác để thực hiện
Chương trình có hiệu quả.
3. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp các thành phần kinh tế được tiếp cận với nguồn vốn vay phát triển
sản xuất.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm xây dựng và triển khai quy hoạch chi tiết, tổ chức
chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triển giống thủy sản trong địa bàn, ưu tiên
đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở sản xuất giống và khuyến khích phát triển
sản xuất giống thủy sản ở địa phương.
5. Các hội nghề nghiệp
và tổ chức đoàn thể: Hội Nghề cá Việt Nam, Hiệp hội Chế biến xuất khẩu thủy
sản, Hội Nông dân Việt Nam, các hội nghề nghiệp khác, các đoàn thể chính trị -
xã hội theo chức năng của mình tuyên truyền, hướng dẫn vận động hội viên và
nông ngư dân thực hiện Chương trình Phát triển giống thủy sản theo đúng định
hướng và mục tiêu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ Thủy sản có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định.