Thông tư 02/2005/TT-BTS của Bộ Thuỷ sản về việc thực hiện một số nội dung trong Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg ngày 23/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển giống thuỷ sản đến năm 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2005/TT-BTS
Cơ quan ban hành: | Bộ Thủy sản | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2005/TT-BTS | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Việt Thắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 02/2005/TT-BTS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THỦY SẢN SỐ 02/2005/TT-BTS
NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG QUYẾT ĐỊNH
SỐ 112/2004/QĐ-TTG NGÀY 23/6/2004 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIỐNG THỦY
SẢN
ĐẾN NĂM 2010
Căn cứ Quyết định số
112/2004/QĐ-TTg ngày 23/6/2004 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình phát triển giống
thuỷ sản đến năm 2010; Bộ thuỷ
sản hướng dẫn triển khai thực hiện các
nội dung của chương trình phát triển giống
thuỷ sản như sau:
I. VỀ NÂNG CẤP, HOÀN THIỆN CƠ SỞ
HẠ TẦNG
CỦA CÁC TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN
1. Đối
với các trung tâm quốc gia giống thuỷ sản
Mục tiêu của việc đầu tư
xây dựng các Trung tâm quốc gia giống thuỷ sản
(viết tắt là TTQGGTS) thuộc các Viện nghiên cứu
nuôi trồng thủy sản là để nâng cao năng
lực cho hệ thống nghiên cứu có đủ
điều kiện thực hiện các nghiên cứu khoa
học cơ bản và công nghệ sinh học cao trong
lĩnh vực di truyền, chọn giống nhằm
chủ động tạo được tập đoàn
giống phong phú phục vụ cho nuôi trồng. TTQGGTS có
chức năng hoạt động sự nghiệp phát
triển giống thuỷ sản, với các nhiệm
vụ: lưu giữ những giống thuỷ sản kinh
tế thuần chủng, giống quý hiếm và nghiên
cứu phát triển để không ngừng nâng cao chất
lượng giống; nghiên cứu quy trình, quy chế tham
gia lưu giữ giống nhằm bảo tồn quỹ gen
quốc gia; nhân giống thuần chủng tạo ra các
thế hệ đàn giống ông bà, đàn giống bố
mẹ đó cung cấp cho Trung tâm giống thuỷ sản
cấp I, Trung tâm giống thuỷ sản của tỉnh
hoặc các trại giống thương mại nhằm
tạo ra con giống nuôi có chất lượng di truyền
tốt; nghiên cứu gia hoá giống tự nhiên, khảo
nghiệm thuần hoá giống nhập nội để
chọn tạo giống nuôi mới; nghiên cứu công
nghệ sản xuất giống, nhập công nghệ
giống mới và ứng dụng toàn thiện để
chuyển giao cho sản xuất; Tham gia dịch vụ
khảo nghiệm giống, kiểm định chất
lượng giống; tham gia đào tạo cán bộ kỹ
thuật về giống thuỷ sản với các
trường có đào tạo về nuôi trồng thuỷ
sản và công nghệ sinh học; tham gia các hoạt
động hợp tác quốc tế, trao đổi
vật liệu di truyền, thông tin khoa học và quản lý
liên quan đến giống thuỷ sản theo sự phân
công của Viện; đối với các TTQG giống
hải sản còn sản xuất trứng cá biển
thụ tinh, cá bột, ấu trùng các đối
tượng kinh tế mà kỹ thuật phức tạp
để cung cấp cho các trại thương mại
ương thành con giống phục vụ nhu cầu nuôi.
Để nhanh chóng đáp ứng kịp
thời với những yêu cầu sản xuất, các
Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản (viết
tắt là Viện NCNTTS) khẩn trương hoàn thiện và
đưa vào hoạt động các TTQGGTS đã
được xây dựng từ năm trước (TTQGGTS
nước ngọt miền Bắc, TTQG giống hải
sản miền Trung, TTQGGTS nước ngọt miền Nam,
TTQGG hải sản miền Nam); bố trí lực
lượng kỹ thuật hợp lý, phân công nhiệm
vụ gắn chặt với những vấn đề
cấp thiết của sản xuất hiện tại và
định hướng phát triển của ngành. Với 3
dự án mới được phê duyệt (TTQG giống
hải sản miền Bắc, TTQGGTS nước ngọt
miền Trung, TTQG giống hải sản miền Nam
phần mở rộng) các Viện cần tập trung
chỉ đạo triển khai đó xây dựng đúng
tiến độ và quản lý chặt chẽ, đảm
bảo chất lượng công trình.
Đồng thời với việc xây
dựng TTQGGTS, các Viện NCNTTS cần tiến hành lập
dự án nâng cấp, xây dựng Phòng thí nghiệm để
tăng cường năng lực cho nghiên cứu tại
Viện. Yêu cầu đối với phòng thí nghiệm có
trang thiết bị hiện đại, bố trí cán bộ
kỹ thuật trình độ chuyên môn giỏi đảm
bảo tiến hành được các nghiên cứu và
ứng dụng công nghệ sinh học cao trong di truyền,
chọn tạo giống mới, các vấn đề khoa
học cơ bản về giống và có đủ khả
năng chuyển giao công nghệ về giống trong hệ
thống giống quốc gia.
2. Đối
với 16 Trung tâm giống thuỷ sản cấp I
Uỷ ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố
thuộc Trung ương có trong danh mục xây dựng Trung
tâm giống thuỷ sản cấp I (viết tắt là TTGTS
cấp I) giao nhiệm vụ cho các Sở chức năng
lập Dự án khả thi đầu tư xây dựng TTGTS
cấp I phù hợp với tiêu chuẩn ngành "28 TCN 173:2001
- Trung tâm giống thuỷ sản cấp I - Yêu cầu
chung" và theo các quy định hiện hành về quản
lý đầu tư xây dựng. Hồ sơ Dự án sau khi
UBND tỉnh phê duyệt cần gửi về Bộ
Thuỷ sản để tổng hợp báo cáo các Bộ,
ngành liên quan lập kế
hoạch ngân sách hỗ trợ địa phương trình
Thủ tướng Chính phủ xét và trình Quốc hội
phê duyệt nhằm xây dựng hoàn thiện toàn bộ
hệ thống TTGTS cấp I vào năm 2008. Khi triển khai
cần thành lập Ban quản lý dự án để
đảm bảo thực hiện đúng với trình
tự, tiến độ và quản lý tốt chất
lượng công trình.
Việc thiết kế xây dựng TTGTS
cấp I yêu cầu có cơ sở hạ tầng, thiết
bị tiên tiến đảm bảo thực hiện
tốt các chức năng, nhiệm vụ và sản
xuất giống thuỷ sản được đa loài
bằng công nghệ mới và công nghệ truyền
thống.
Trung tâm giống thuỷ sản cấp I có
chức năng hoạt động sự nghiệp phát
triển giống thuỷ sản cho khu vực và tỉnh,
với các nhiệm vụ: thực hiện các chương
trình dự án phát triển giống thuỷ sản ở
địa phương; Nghiên cứu; thực nghiệm,
ứng dụng các công nghệ mới về giống thuỷ sản và tập huấn
chuyển giao cho sản xuất; tiếp nhận giống
thuần, đàn giống ông bà từ TTQGGTS để nhân
giống, cung cấp cho các trại giống thương
mại làm đàn bố mẹ và cho TTGTS các tỉnh trong khu
vực có nhu cầu; kết hợp với Viện NCNTTS
thực hiện các dự án về điều tra khu hệ
thuỷ sản phân bố tự nhiên, phát hiện các loài
thuỷ sản bản địa quý hiếm và hợp
đồng lưu giữ những giống mà điều
kiện ở TTQGGTS không thích hợp để bảo
tồn nguồn gen quốc gia; sản xuất và thả
giống thuỷ sản ra các vùng nước tự nhiên
để bổ xung và tái tạo nguồn lợi; kết
hợp với các trưòng đào tạo, trung tâm khuyến
ngư, khuyến nông đào tạo công nhân kỹ thuật
thuỷ sản theo nhu cầu địa phương; tham
gia dịch vụ thảo nghiệm giống, thức
ăn, kiểm định chất lượng giống khi
có đủ các điều kiện theo quy định;
sản xuất, dịch vụ các đối tượng
giống kinh tế nhân dân đang có nhu cầu.
Quy mô của
TTGTS cấp I có diện tích từ 5 hecta trở lên, có
đủ cơ sở hạ tầng để thực
hiện được các nhiệm vụ trên. Công suất
thiết kế đối với TTGTS nước ngọt
cấp I mỗi năm sản xuất trên 50 triệu cá
bột các loại, trên 5 triệu cá hương, trên 1
triệu cá giống, nuôi được đàn hậu
bị trên 2 tấn; đối với Trung tâm giống
hải sản cấp I có khu nuôi dưỡng và khu sản
xuất giống, mỗi năm sản xuất trên 50
triệu con giống tôm, cá, nhuyễn thể, giáp xác khác.
Với những tỉnh ven biển, việc
xác định xây dựng TTGTS cấp I thuộc về
nước ngọt hay hải sản đã được
nghiên cứu quy hoạch theo lợi thế của
địa phương và khu vực. Vì vậy, yêu cầu
thực hiện đúng với quy hoạch.
Về nhân lực của TTGTS cấp I, cán
bộ quản lý phải có trình độ quản lý chuyên
ngành trỏ lên, cán bộ kỹ thuật có ít nhất 2
kỹ sư, một số trung cấp kỹ thuật và
lực lượng công nhân thường xuyên, lao
động hợp đồng theo thời vụ
3. Đối
với Trung tâm giống thuỷ sản của các tỉnh
Những tỉnh không có trong danh mục xây dựng
TTGTS cấp I, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các sở
chức năng lập Dự án
đầu tư xây dựng Trung tâm giống thuỷ
sản của tỉnh (viết tắt là TTGTS tỉnh) trên
cơ sở nâng cấp một trại giống hiện có
hoặc xây dựng mới ở nơi thích hợp,
thuận lợi giao thông, có nguồn nước tốt và
chủ động, gần nguồn cấp điện.
Căn cứ theo tiềm năng mặt nước
địa phương mà thể xây dựng TTGTS nuớc ngọt
hoặc hải sản, hoặc có thể xây dựng trung
tâm gồm 2 cơ sở là giống nước ngọt và
giống hải sản. Quy mô TTGTS của tỉnh tuỳ
thuộc vào điều kiện thực tế, có thể
vận dụng Tiêu chuẩn ngành "28 TCN 173:2001 - Trung tâm
giống thuỷ sản cấp I
- Yêu cầu chung".
Mỗi tỉnh cần có một trung tâm
giống thuỷ sản để thực hiện sự
nghiệp phát triển giống thuỷ sản phục
vụ cho nuôi trồng. Tuy nhiên, những nơi đã có
TTQGGTS đóng trên địa bàn thì trung tâm này sẽ phục
vụ chung cho cả vùng và tỉnh, do đó không nhất
thiết phải thành lập TTGTS của tỉnh.
Trung tâm giống thuỷ sản của
tỉnh có các nhiệm vụ: Tiếp nhận giống
mới, giống thuần chủng, đàn giống ông bà
từ TTQGGTS hoặc TTGTS cấp I khu vực để phát
triển, chọn lọc đàn hậu bị đạt
tiêu chuẩn đáp ứng cho các cơ sở sản
xuất giống thương mại trong tỉnh; tiếp
nhận, ứng dụng công nghệ mới về sản
xuất giống thuỷ sản, chuyển giao cho sản
xuất đại trà; lưu giữ, nhân giống các đối
tượng thuỷ sản
bản địa quý hiếm để bảo vệ
nguồn gen quốc gia; sản xuất giống thả ra
các vùng nước tự nhiên, hồ chứa để
bổ sung, bảo tồn và tái tạo nguồn lợi; tham
gia đào tạo và tập huấn kỹ thuật về
giống thuỷ sản; tham gia các dự án của ngành
thuỷ sản, các dự án quốc tế về thuỷ
sản có liên quan tại địa phương; tham gia
sản xuất dịch vụ giống thuỷ sản kinh
tế cho nhu cầu nuôi và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế (đối với Trung tâm giống hải
sản của tỉnh còn có thể tham gia sản xuất
chứng cá biển thụ tinh và ấu trùng các đối
tượng khác đòi hỏi kỹ thuật, thiết
bị hiện đại và quy mô lớn để cung
cấp cho các trại ương nuôi thành con giống;
đối với TTGTS nuớc ngọt tham gia sản xuất
giống những đối tượng mới phục
vụ cho chuyển dịch cho cơ cấu sản xuất,
giống bản địa quý hiếm; ở miền núi
trung tâm còn sản xuất cá bột phục vụ cho các
điểm ương ở vùng sâu, vùng xa để
giải quyết giống
tại chỗ cho đồng bào.
II. NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ
NGHIÊN CỨU
VÀ SẢN XUẤT
Các Viện nghiên cứu, Trường đào
tạo chuyên ngành nuôi trồng thuộc Bộ thuỷ
sản chủ động sắp xếp và kiện toàn
đội ngũ kỹ thuật để có đủ
số lượng cán bộ khoa học chuyên ngành ở các
bộ môn, các phòng thí nghiệm, các Trung tâm quốc gia
giống thuỷ sản. Thông qua hoạt động chuyên
môn bồi dưỡng nâng cao trình độ và đề
xuất kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực với
Bộ thuỷ sản nhằm dần hình thành một
đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có trình
độ cao cho tương lai đáp ứng với công tác
nghiên cứu, giảng dạy ở các Viện,
Trường.
Các Sở Thuỷ sản, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có quản lý thuỷ sản hàng năm kết hợp với các
chương trình khuyến ngư, dự án hỗ trợ
ngành thuỷ sản, các chương trình khác, đề án,
đề tài công nghệ giống của Viện nghiên
cứu thực hiện tại địa phương
để tổ chức đào tạo ngắn hạn,
tập huấn công nghệ, cập nhật tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới cho cán bộ quản lý và
đội ngũ kỹ thuật của Sở, Trung tâm
giống và các trại sản xuất giống thuỷ
sản hàng hoá.
III. HÌNH THÀNH VÀ TỪNG BƯỚC HIỆN
ĐẠI HÓA
HỆ THỐNG CƠ SỞ SẢN XUẤT GIỐNG
Căn cứ theo điều kiện tự
nhiên, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản, các
địa phương cần có quy hoạch phát triển
sản xuất giống thuỷ sản phù hợp quy
hoạch chung của Ngành và phát huy được những
lợi thế riêng nhằm chủ động sản
xuất đủ giống tốt phục vụ cho nhu
cầu nuôi trồng của nhân dân.
1. Các cơ
sở sản xuất giống thuỷ sản nuôi
nước lợ, mặn.
Vùng ven biển phía Bắc trọng tâm là
sản xuất giống cá biển, tôm bản địa,
cua, thuần dưỡng tôm sú giống. Vùng ven biển
miền Trung trọng tâm là sản xuất giống tôm sú,
cua, ghẹ, các loại nhuyễn thể, một số loài
cá biển như cá cam, cá hồng, cá vược. Vùng ven
biển phía Nam trọng tâm là sản xuất giống tôm sú,
ngao, cá nước lợ.
Việc phát triển mạng lưới
sản xuất giống nhất thiết phải được
quản lý theo quy hoạch, tuân thủ các quy định
về môi trường sinh thái và an toàn vệ sinh thú y
thuỷ sản để phát triển bền vững.
Thực hiện xã hội hóa sản xuất giống
thương mại thông qua việc ban hành các cơ chế,
chính sách khuyến khích hỗ trợ cụ thể của
địa phương tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế
tham gia vào sản xuất giống (cho thuê đất lâu dài,
được chuyển giao kỹ thuật và công nghệ
để mỗi trại có thể sản xuất
được nhiều đối tượng v.v…)
nhằm huy động đa dạng hoá nguồn vốn
đầu tư, tạo nên sức cạnh tranh, thúc
đẩy việc hiện đại hoá cơ sở
sản xuất cũng như công nghệ để có
thể đáp ứng thoả mãn số lượng
giống có chất lượng, giá phù hợp, kịp
thời vụ cho nuôi trường.
2. Các cơ
sở sản xuất giống thuỷ sản nuôi
nước ngọt
Hầu hết các trại cá giống hiện
nay hạ tầng và trang bị kỹ thuật lạc
hậu, không thực hiện được các công nghệ
mới nên chủ yếu là sản xuất giống cá nuôi
truyền thống theo công nghệ cũ. Năng lực
sản xuất cá giống truyền thống về cơ
bản đã đáp ứng đủ số lượng
cho nhu cầu, song chất lượng chưa đảm
bảo. Do đó, cần quản lý sản xuất giống
theo hướng nâng cao chất lượng và đa
dạng hoá đối tượng. Trên cơ sở
những trại giống hiện có, tạo các điều
kiện về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
mới, giống mới, có cơ chế khuyến khích
để nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị
tiên tiến, thuần chủng đàn giống bố
mẹ. Đối với các tỉnh miền núi còn
thiếu giống cục bộ, cần tăng cường
hoạt động khuyến ngư về xây dựng mô
hình ương san giống truyền thống, giống
bản địa, giống mới và hỗ trợ xây
dựng các trại quy mô nông hộ nhằm đáp ứng
nguồn giống tại chỗ cho đồng bào.
3. Xây dựng các
Khu sản xuất giống thuỷ sản tập trung
Nuôi trồng thuỷ sản nước
lợ, mặn đang phát triển, song sản xuất
giống chưa đáp ứng với nhu cầu cả
về cơ cấu, số lượng và chất
lượng. Vì vậy, trước mắt xây dựng 6 Khu
sản xuất giống tập trung theo hướng công
nghiệp ở những vùng có lợi thế nhằm nhanh
chóng tạo nên vùng giống hàng hoá số lượng
lớn và quản lý được chất lượng.
Mỗi khu xây dựng 200 - 300 trại giống, tổng công
suất từ 2 - 8 tỷ con giống/năm. Với
định hướng những tổ chức, cá nhân có
năng lực đầu tư lớn, đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật và môi
trường mới tham gia sản xuất giống, do
đó công suất mỗi trại từ 10 triệu
đến hàng trăm triệu giống/năm. Đối
tượng giống hiện tại chủ yếu là tôm
sú, ngoài thời vụ còn có thể sản xuất giống
các loài giáp xác khác, nhuyễn thể, cá biển và hải
đặc sản khác. Về yêu cầu kỹ thuật
phải có hệ thống cấp, thoát nước riêng
biệt, xử lý nước thải đảm bảo
vệ sinh thú y và môi trường, có phòng kiểm
định với thiết bị hiện đại
để kiểm tra dịch bệnh cho thuỷ sản.
Để đảm bảo tiến
độ, các tỉnh có trong danh mục hiện chưa
triển khai cần giao nhiệm vụ cho các Sở
chức năng khẩn trương lập dự án
khả thi theo các quy định hiện hành để
thẩm định và tổng hợp báo cáo các Bộ, ngành
liên quan bố trí kế hoạch vốn hỗ trợ
thực hiện trong thời gian sớm nhất.
Khi xây dựng xong dự án, giao cho Sở
Thuỷ sản quản lý hoạt động và tham mưu
để ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích,
tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành
phần kinh tế xây dựng trại sản xuất tôm
giống trong khu tập trung (kể cả ở các
địa phương khác điều kiện không
thuận lợi có thể đến thuê mặt bằng và
tổ chức sản xuất giống mang về phục
vụ địa phương). Việc quản lý hoạt
động của khu sản xuất giống tập trung
phải có quy chế chặt chẽ. Trong đó các vấn
đề cần lưu ý như sử dụng thuốc,
hoá chất; đối tượng, thời vụ sản
xuất; sử dụng nước và xử lý nước
thải có sự giám sát cộng đồng; kiểm
dịch bắt buộc; thực hiện dán nhãn mác, công
bố chất lượng giống hàng hoá.
IV. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIỐNG THỦY SẢN
Giống thuỷ sản nuôi trồng phải
được sản xuất ra từ đàn bố
mẹ dòng thuần, không mang mầm bệnh, đảm
bảo các tiêu chuẩn (cấp quốc gia, cấp ngành,
cấp cơ sở) theo quy định của pháp luật
và phải thực hiện công bố chất lượng
hàng hoá (đối với những giống trong danh mục
bắt buộc). TTQGGTS, TTGTS cấp I, TTGTS của tỉnh
là nơi cung cấp đàn nhân giống, đàn giống ông
bà, đàn bố mẹ, đàn hậu bị cho các trại
sản xuất giống. Những đàn giống trên
phải được công bố chất lượng theo
quy định của pháp luật để làm căn
cứ cho các trại sản xuất công bố chất
lượng giống hàng hoá và gắn nhãn mác khi tiêu thụ.
Riêng đối với tôm nước lợ hiện
tại công nghệ tạo đàn bố mẹ chưa
chủ động, còn phụ thuộc vào khai thác tự
nhiên và nguồn nhập từ các nước, do đó
phải được kiểm dịch chặt chẽ và
quản lý số lần sinh sản của tôm mẹ trong
một vụ sản xuất theo quy định của
Ngành để đảm bảo tôm giống có chất
lượng tốt.
Để thực hiện tốt công tác
quản lý giống thuỷ sản theo những văn
bản quy phạm pháp luật, các địa phương
cần kiện toàn bộ máy của các cơ quan chuyên môn
về thuỷ sản làm nhiệm vụ tham mưu xây
dựng các chương trình, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án, các cơ chế khuyến khích phát
triển; tuyên truyền chủ trương, chính sách
của Nhà nước, hướng dẫn thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về thuỷ sản
như điều kiện sản xuất kinh doanh
giống, các tiểu chuẩn ngành về chất
lượng giống, bảo đảm môi trường,
an toàn vệ sinh thú y thuỷ sản; hướng dẫn
sản xuất giống thuỷ sản theo quy hoạch,
đồng thời tổ chức kiểm tra quản lý
chất lượng giống chặt chẽ, cảnh báo
về môi trường, dịch bệnh, thông tin thị
trường, nhu cầu giống thuỷ sản để
định hướng cho sản xuất.
V. TRIỂN KHAI CÁC ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIỐNG THỦY SẢN
Trước hết tập trung vào nghiên
cứu công nghệ phục vụ cấp thiết cho
sản xuất như: tạo tôm sú bố mẹ, sản
xuất giống rô phi đơn tính, giống cá ba sa,
giống một số loài cá biển có giá trị như cá
song, cá giò, cá hồng, cá mó, cá vược, cá chẽm,
giống tôm càng xanh và tôm càng xanh toàn đực, phát
triển giống một số loài tôm, cá nuôi nước
lợ, giống tôm nuôi nước mặn, cua, ghẹ, bào
ngư, hải sâm, cầu gai, ốc hương, bảo
tồn và phát triển giống một số loài thuỷ
sản kinh tế bản địa, tiến tới
triển khai các đề án phát triển cá làm cảnh
để phục vụ nhu cầu giải trí, du lịch
và xuất khẩu.
Các viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ
sản chủ trì xây dựng Đề án phát triển
đối tượng giống theo phân vùng. Các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước có điều
kiện tham gia nghiên cứu phát triển giống thuỷ
sản được các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cùng các địa phương khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để
triển khai thực hiện.
Các Sở Thuỷ sản, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý thuỷ sản
thuộc những tỉnh, thành phố có địa hình
trung du, miền núi với những tiểu vùng khí hậu đặc trưng
cần chú ý phát hiện những đối tượng
thuỷ đặc sản tuy sản lượng ít
nhưng có giá trị cao, đề xuất giải pháp phát
triển đối tượng làm cơ sở để
Bộ Thuỷ sản giao nhiệm vụ khoa học cho các
viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản thuộc
khu vực kết hợp với địa phương
thực hiện dự án bảo tồn, nghiên cứu công
nghệ phát triển giống quý hiếm.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ban chỉ đạo thực hiện
Chương trình Phát triển nuôi trồng thuỷ sản
đồng thời là cơ quan thường trực
thực hiện Chương trình phát triển giống
thuỷ sản đến năm 2010.
Các đơn vị thuộc Bộ Thuỷ
sản căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
Các Sở, ban, ngành, các cấp chính quyền
cơ sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và thẩm quyền có trách nhiệm triển khai các phần
nội dung của Quyết định trên theo chỉ
đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Thuỷ sản để xem xét, chỉnh lý, bổ sung cho phù hợp.
KT.
Bộ trưởng
Thứ
trưởng
Nguyễn
Việt Thắng