Quyết định 210/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 210/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 210/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phân bổ vốn đầu tư - Ngày 12/9/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010. Theo đó, một trong những nguyên tắc cơ bản là phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển của các bộ, cơ quan Trung ương cho các công trình, dự án... Các Bộ, cơ quan trung ương cần bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án quan trọng quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA, đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm, không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn... Đối với các địa phương, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư gồm số dân của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và số người dân tộc thiểu số. Đồng thời, các khoản mục bổ sung có mục tiêu không bố trí đồng đều, bình quân đối với tất cả các địa phương. Tập trung đầu tư cho các địa phương có các huyện đảo, xã đảo, các đảo có dân, các đảo cần đưa dân ra sinh sống để phát triển sản xuất, làm chủ đảo và vùng biển, hỗ trợ một số địa phương có điều kiện và yêu cầu cấp bách để phát triển nghề cá xa bờ ở các vùng biển có yêu cầu tăng cường sự có mặt dân sự để làm chủ và quản lý, bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia. Ưu tiên hỗ trợ các địa phương nghèo, kinh tế kém phát triển... Đối với xã khó khăn nhất: dân số ít, mật độ dân cư thưa thớt, tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số cao, đất rộng, địa bàn hiểm trở, diện tích đất lâm nghiệp trên 80% đất tự nhiên, nhiều thôn bản xa xôi, điều kiện sản xuất phân tán, sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa, hạ tầng thiếu nhiều, nhất là đường giao thông nối về trung tâm xã, đời sống dân cư thấp, tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, trình độ dân trí thấp, trình độ cán bộ còn yếu thì được ưu tiên đầu tư nhiều hơn và đầu tư liên tục trong 5 năm... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 210/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 210/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
210/2006/QĐ-TTg
NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN
TẮC,
TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỐ CHI ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN BẰNG
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007-2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12
năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị
quyết số 47/2005/QH11 ngày 01 tháng 11 năm 2005 của
Quốc hội và ý kiến của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội tại văn bản số
543/UBTVQH11 ngày 31 tháng 7 năm 2006;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu
tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước
áp dụng cho giai đoạn 2007 - 2010.
Điều
2. Các tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu
tư bằng nguồn ngân sách nhà nước quy định
tại Điều 1 Quyết định này là cơ sở
để xây dựng dự toán chi đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan
khác ở trung ương; dự toán chi đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối
tổng mức chi đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện
các tiêu chí, định mức quy định tại
Quyết định này;
- Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
cung cấp số liệu về đơn vị hành chính
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hiện có, số đơn vị hành chính miền núi; vùng
cao, hải đảo; biên giới gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong tháng 9 năm 2006. Thông báo định
kỳ 6 tháng 1 lần về số huyện, xã được
thành lập mới hoặc chia tách cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
- Tổng cục Thống kê chịu trách
nhiệm cung cấp số liệu về dân số, số
người dân tộc thiểu số của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương năm 2006
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong tháng 9
năm 2006;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm cung cấp số liệu
về tỷ lệ hộ nghèo năm 2006 của các
tỉnh, thành phố thuộc Trung ương gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trước trong tháng 9 năm
2006.
Điều
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ các nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát
triển kèm theo Quyết định này, khả năng tài
chính và đặc điểm tình hình của địa phương
xây dựng các nguyên tắc tiêu chí phân bổ chi đầu tư
phát triển cho ngành, các cấp của địa phương
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
quyết định.
Điều
5. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây
trái với Quyết định này không còn hiệu lực
thi hành.
Điều
6. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nơi nhận:
Nguyễn Tấn Dũng - Đã
ký
CÁC NGUYÊN TẮC TIÊU CHÍ
VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN
THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg
ngày
12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG CHO CÁC
CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN
Trên cơ sở tổng mức vốn được
Quốc hội phê duyệt, Thủ tướng Chính
phủ giao các Bộ, ngành phân bổ vốn cho các công trình
dự án cụ thể. Việc phân bổ vốn cho các công
trình, dự án phải được thực hiện trên
các nguyên tắc sau :
- Thực hiện đúng theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước. Vốn đầu tư
thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các
dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp;
- Các công trình dự án phục vụ cho các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành đề
ra;
- Các công trình, dự án được bố
trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được
phê duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư
theo các quy định về quản lý đầu tư và
xây dựng;
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm
hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các
dự án quan trọng quốc gia và các dự án lớn khác,
các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch,
vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm
bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn
thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá
2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định
được rõ nguồn vốn;
- Phải dành đủ vốn để
thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm
kế hoạch;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát
triển.
II. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN
BỔ CHI
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI CỦA CÁC
ĐỊA PHƯƠNG
1. Nguyên tắc xác định các tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối
cho các địa phương
- Thực hiện theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, cân đối ngân
sách nhà nước các tiêu chí và định mức chi đầu
tư phát triển được xây dựng cho năm 2007,
là cơ sở để xác định tỷ lệ điều
tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương, được
ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007 -
2010;
- Bảo đảm tương quan hợp lý
giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển
các trung tâm chính trị, kinh tế của cả nước,
các vùng kinh tế trọng điểm, với việc ưu
tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để
góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ
phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống
của dân cư giữa các vùng miền trong cả nước;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu
quả vốn đầu tư của ngân sách nhà
nước, tạo điều kiện để thu hút các
nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động
cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát
triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư
phát triển;
- Mức vốn đầu tư phát
triển trong cân đối của từng địa phương
không thấp hơn số dự toán năm 2006 Thủ
tướng Chính phủ đã giao.
2. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
trong cân đối cho các địa phương
- Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí: số dân
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và số người dân tộc thiểu số;
- Tiêu chí về trình độ phát triển
gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa
(không bao gồm khoản thu về đất) và tỷ
lệ điều tiết về ngân sách trung ương;
- Tiêu chí diện tích tự nhiên của các
tỉnh, thành phố;
- Tiêu chí về đơn vị hành chính: bao
gồm 4 tiêu chí số đơn vị hành chính cấp
huyện; số huyện miền núi; vùng cao, hải đảo
và biên giới của từng tỉnh, thành phố;
- Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Tiêu chí thành phố đặc biệt: Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
+ Tiêu chí các thành phố trực thuộc Trung ương:
Hải phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ;
+ Tiêu chí thành phố loại I thuộc
tỉnh: thành phố Huế (Thừa Thiên Huế);
+ Tiêu chí các tỉnh, thành phố thuộc vùng
kinh tế trọng điểm, các trung tâm phát triển
của vùng và tiểu vùng.
3. Xác định số điểm của
từng tiêu chí cụ thể
a) Tiêu chí dân số: bao gồm tổng số
dân số và số người dân tộc thiểu số
kế hoạch năm 2006. Cách tính cụ thể như sau:
- Điểm của tiêu chí dân số
Số dân |
Điểm |
100.000 người |
1 |
Dưới 500.000 người |
5 |
- Điểm của tiêu chí số
người dân tộc thiểu số
Số dân |
Điểm |
100.000 người |
1 |
Dân số của các tỉnh, thành phố
để tính toán điểm sẽ được xác
định căn cứ vào số liệu công bố
của Tổng cục Thống kê năm 2005 nhân với
tốc độ tăng dân số bình quân của cả
nước. Địa phương nào có tốc độ
tăng dân số cao hơn cả nước sẽ chỉ
được tính điểm bằng mức tăng chung.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển:
bao gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội
địa (không bao gồm khoản thu sử dụng
đất, xổ số kiến thiết và thu dầu thô)
và tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung
ương của các tỉnh, thành phố.
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ
hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) |
Điểm |
10% tỷ lệ hộ nghèo |
1 |
Tỷ lệ
hộ nghèo được xác định căn cứ
số liệu công bố của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội năm 2006.
- Điểm
của tiêu chí thu nội địa
Thu
nội địa (không bao gồm số thu sử dụng
đất, thu từ xổ số kiến thiết và thu từ dầu thô) |
Điểm |
Dưới 200 tỷ đồng |
0,2 |
Từ 200 đến dưới 500 tỷ
đồng, cứ 100 tỷ đồng tăng thêm
được tính thêm |
0,2 |
Từ 500 đến dưới 1.000 tỷ
đồng, cứ 100 tỷ đồng tăng thêm
được tính thêm |
0,4 |
Từ 1.000 tỷ đồng đến dưới
4.000 tỷ đồng: cứ 100 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm |
0,7 |
Từ 4.000 tỷ đồng đến dưới
8.000 tỷ đồng cứ 100 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm |
1 |
Từ 8.000 tỷ đồng đến dưới
15.000 tỷ đồng cứ 100 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm |
1,3 |
Từ 15.000 tỷ đồng đến dưới
25.000 tỷ đồng cứ 100 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm |
1,6 |
Từ 25.000 tỷ đồng trở lên, cứ 100
tỷ đồng được tính thêm |
2 |
Số thu nội địa (không bao gồm
các khoản thu từ sử dụng đất, xổ
số và dầu thô) được xác định căn
cứ số thu kế hoạch năm 2006.
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương
Tỷ lệ điều tiết |
Điểm |
Dưới 5%, cứ 1% điều tiết về ngân
sách trung ương |
1 |
Từ 5% đến dưới 60%, cứ 1%
điều tiết về ngân sách trung ương |
1,5 |
Từ 60% đến dưới 70%, cứ 1%
điều tiết về ngân sách trung ương |
2 |
Từ 70% trở lên, cứ 1% điều tiết
về ngân sách trung ương |
5,5 |
Điểm của tiêu chí tỷ lệ
điều tiết về ngân sách trung ương căn
cứ tỷ lệ điều tiết trong thời kỳ
ổn định 2004 - 2006.
c) Tiêu chí
diện tích tự nhiên
Diện tích tự nhiên |
Điểm |
Dưới 200 nghìn ha |
3 |
Từ 200 nghìn đến dưới 500 nghìn ha, cứ
tăng thêm 100 nghìn ha được thêm |
0,3 |
Từ 500 nghìn đến dưới 1.000 nghìn ha,
cứ tăng thêm 100 nghìn ha được thêm |
0,2 |
Từ 1.000 nghìn ha trở lên, cứ 100 nghìn ha tăng
thêm được thêm |
0,1 |
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp
huyện
- Điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp huyện
Đơn vị hành chính cấp huyện |
Điểm |
Từ 8 huyện trở xuống |
3 |
Từ 9 huyện trở lên, cứ mỗi huyện
tăng thêm |
0,1 |
- Điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp huyện miền núi
Đơn vị hành chính cấp huyện |
Điểm |
1 huyện |
0,2 |
- Điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp huyện vùng cao, hải đảo
Đơn vị hành chính cấp huyện |
Điểm |
1 huyện |
0,2 |
- Điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp huyện biên giới
Đơn vị hành chính cấp huyện |
Điểm |
1 huyện |
0,2 |
Số đơn vị cấp huyện
căn cứ theo số liệu của Bộ Nội
vụ và Ủy ban Dân tộc.
đ) Các tiêu chí bổ sung
Địa phương |
Điểm |
Thành phố đặc biệt: Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh |
40 |
Thành phố trực thuộc Trung ương: Hải
Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ |
30 |
Thành phố loại I trực thuộc tỉnh: thành
phố Huế |
6 |
Tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng
điểm |
6 |
Trung tâm phát triển vùng và tiểu vùng (Sơn La, |
6 |
Các tỉnh, thành phố có đầy
đủ các yếu tố trên chỉ được
hưởng số điểm cao nhất của một
trong các tiêu chí trên như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh chỉ được hưởng số điểm
của tiêu chí thành phố đặc biệt không
được hưởng thêm điểm của tiêu chí
thành phố trực thuộc Trung ương và vùng trọng
điểm.
4. Xác định mức vốn đầu
tư trong cân đối của các địa phương
a) Căn cứ vào các tiêu chí trên để
tính ra số điểm của từng tỉnh, thành
phố và tổng số điểm của 64 tỉnh, thành
phố làm căn cứ để phân bổ vốn
đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
- Điểm của tiêu chí dân số
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí dân
số chung của tỉnh thứ i là Ai ;
+ Gọi số điểm của dân số
tỉnh thứ i là hi;
+ Gọi số điểm của số dân
tộc thiểu số tỉnh thứ i là ki.
Điểm của tiêu chí dân số tỉnh
thứ i sẽ là:
Ai = hi + ki.
- Điểm của tiêu chí trình độ
phát triển
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí
trình độ phát triển của tỉnh thứ i là Bi;
+ Gọi số điểm của tiêu chí
tỷ lệ nghèo tỉnh thứ i là li;
+ Gọi số điểm của tiêu chí thu
nội địa (không bao gồm số thu về
đất) tỉnh thứ i là mi;
+ Gọi số điểm của tiêu chí
tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương
là ni.
Điểm của tiêu chí trình độ phát
triển tỉnh thứ i sẽ là:
Bi = li + mi + ni
- Điểm của tiêu chí diện tích
Gọi tổng số điểm tiêu chí
diện tích của tỉnh thứ i là Ci .
- Điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp huyện
+ Gọi số điểm của tiêu chí
đơn vị hành chính cấp huyện chung tỉnh
thứ i là oi;
+ Gọi số điểm của tiêu chí
đơn vị hành chính cấp huyện huyện miền
núi tỉnh thứ i là pi;
+ Gọi số điểm của tiêu chí
đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao, hải
đảo tỉnh thứ i là qi;
+ Gọi số điểm của tiêu chí
đơn vị hành chính cấp huyện biên giới
tỉnh thứ i là ri;
Tổng số điểm của tiêu chí
đơn vị hành chính tỉnh thứ i sẽ là D i:
Di = oi + pi +q i + r i
- Điểm của tiêu chí bổ sung
+ Gọi số điểm của tiêu chí
thành phố đặc biệt thứ i là Ei;
+ Gọi số điểm của thành
phố trực thuộc Trung ương là F i;
+ Gọi số điểm của thành
phố loại I trực thuộc tỉnh là Ti;
+ Gọi số điểm của tỉnh,
thành phố vùng trọng điểm, trung tâm phát triển
vùng và tiểu vùng là V i.
Tổng số điểm của tỉnh
thứ i là Xi, ta có:
Ui = Ai + Bi + Ci + Di + Ei+ Fi +Ti +V i
- Tổng số điểm của 64
tỉnh, thành phố là Y, ta có:
b) Số vốn định mức cho 1 điểm
phân bổ được tính theo công thức:
Gọi K là tổng số vốn trong cân đối
ngân sách địa phương (không bao gồm nguồn đầu
tư từ thu chuyển quyền sử dụng đất).
Z là số vốn định mức cho
một điểm phân bổ vốn đầu tư, ta
có:
c) Tổng số vốn trong cân đối
của từng địa phương được tính
theo công thức:
Gọi Xi là số vốn trong cân đối:
Xi = Z x Ui
5. Điều chỉnh những bất
hợp lý sau khi phân bổ vốn đầu tư trong cân đối
theo các tiêu chí và định mức trên, để bảo đảm
nguyên tắc vốn đầu tư của năm 2007, năm
đầu thời kỳ ổn định không thấp hơn
dự toán năm trước Thủ tướng Chính
phủ đã giao.
Với số vốn trong cân đối được
tính toán từ các tiêu chí định mức nêu trên, đối
với các địa phương có số vốn thấp
hơn kế hoạch năm 2006 (theo số Thủ tướng
Chính phủ giao) sẽ được điều chỉnh
không thấp hơn số dự toán năm 2006.
6. Đối với đầu tư từ
nguồn thu sử dụng đất
Đối với các khoản đầu tư
từ nguồn thu sử dụng đất được
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước: ngân sách địa phương sử
dụng toàn bộ khoản thu này để đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội tại địa phương và tạo
nguồn vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu
tư phát triển.
III. CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ
VỐN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU
1. Các chương trình mục tiêu quốc gia:
trong giai đoạn 2006 - 2010, Thủ tướng Chính
phủ đã cho ý kiến để trình Quốc hội 10
chương trình mục tiêu quốc gia sau:
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống tội phạm (Bộ Công An quản lý); Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy (Bộ Công An
quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý); Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số
bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS
(Bộ Y tế quản lý); Chương trình mục tiêu
quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm (Bộ Y tế
quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia
dân số và kế hoạch hóa gia đình (Ủy ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em quản lý); Chương trình
mục tiêu quốc gia về văn hóa (Bộ Văn hóa -
Thông tin quản lý); Chương trình mục tiêu quốc gia
giáo dục và đào tạo (Bộ Giáo dục và Đào
tạo quản lý).
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các
Bộ, ngành khẩn trương tổ chức xây dựng
nội dung của các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2006 - 2010 báo cáo Thủ tướng Chính
phủ để trình Quốc hội phê duyệt trong
kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá XI tới. Năm
2007 tiếp tục thực hiện các nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn như năm 2006 đã trình Quốc
hội. Căn cứ các chương trình mục tiêu
quốc gia cho giai đoạn 2006 - 2010 được
Quốc hội thông qua và Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, các Bộ, ngành quản lý chương trình nêu
trên (cơ quan được giao chủ trì phân bổ
vốn của các chương trình) sẽ xây dựng tiêu
chí và định mức phân bổ cụ thể báo cáo Chính
phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
cho ý kiến trước khi Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
2. Đầu tư bổ sung có mục tiêu để
phát triển kinh tế các vùng theo các Nghị quyết
của Bộ Chính trị và của Thủ tướng
Chính phủ, bao gồm: đầu tư theo Quyết định
số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh
tế - xã hội vùng Tây Nguyên; Quyết định số
173/2001/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bằng sông Cửu Long; hỗ trợ đầu
tư phát triển kinh tế xã hội các địa phương
theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004
của Bộ Chính trị đối với vùng trung du và
miền núi Bắc Bộ; hỗ trợ đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương
Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ theo Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ
Chính trị; hỗ trợ đầu tư phát triển
kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Hồng theo
Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005
của Bộ Chính trị.
- Đối tượng đầu tư:
+ Công trình giao
thông: đường liên huyện, liên xã; đường
vào trung tâm các xã chưa có đường ô tô (ngoài phần đầu
tư bằng nguồn trái phiếu); đường vào
vùng trồng cây nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến; các đường ven biển phục vụ phát
triển kinh tế và dân sinh;
+ Công trình thủy lợi: xây dựng mới,
nâng cấp và sửa chữa các hồ đập, kênh
dẫn, trạm bơm để cấp nước
sản xuất và sinh hoạt; các kè, đê, đập ngăn
sóng, chống lũ, chống lở, ngăn mặn, ưu
tiên trước hết cho những công trình phòng, chống
và hạn chế thiệt hại do bão, lũ lụt,
hạn hán gây ra. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp và
nông thôn: các loại giống cây, giống con; hỗ trợ đào
tạo các ngành, nghề phi nông nghiệp;
+ Các công trình cấp điện (do địa
phương đảm nhận);
+ Các công trình cấp nước sinh hoạt,
thoát nước, xây dựng các công trình đô thị và nông
thôn;
+ Trường học, trạm y tế xã,
trung tâm y tế tỉnh, huyện, cơ sở sinh hoạt
văn hoá - thể dục thể thao huyện, tụ điểm
dân cư xã và nhà sinh hoạt cộng đồng thôn,
bản;
+ Các công trình khác như: hỗ trợ chương
trình đầu tư cửa khẩu, phòng thủ biên
giới ...;
+ Ưu tiên thiết chế văn hóa - thông
tin các cấp tỉnh, huyện, xã. Đầu tư tôn
tạo các di tích văn hóa, di tích lịch sử cách mạng
và kháng chiến; bảo tồn, giữ gìn và phát huy các di
sản thiên nhiên và văn hóa các dân tộc thiểu số;
+ Các công trình hạ tầng kinh tế - xã
hội cấp thiết khác;
+ Không bố trí vốn đối với các
công trình, dự án được đầu tư bằng
trái phiếu Chính phủ; công trình được đầu
tư bằng các chương trình, dự án khác: hạ
tầng các xã được đầu tư theo Chương
trình 135; trường học đã được đầu
tư theo Quyết định 159; hỗ trợ đất
sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh
hoạt đầu tư theo Quyết định 134 …;
- Tiêu chí và phương pháp xác định
số điểm áp dụng theo tiêu chí phân bổ vốn đầu
tư phát triển trong cân đối trừ tiêu chí: (1) tiêu
chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương;
(2) tiêu chí thu nội địa (không bao gồm các khoản
thu từ đất); (3) tiêu chí bổ sung.
3. Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng
Về định mức phân bổ vốn:
+ Trồng rừng phòng hộ đặc
dụng: 5 triệu đồng/ha (mức cụ thể do
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định);
+ Hỗ trợ trồng rừng sản
xuất bình quân 2 triệu đồng/ha (mức cụ
thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định);
+ Khuyến khích xây dựng nhà máy chế
biến gỗ để tiêu thụ gỗ rừng
trồng cho các tỉnh Tây Bắc: hỗ trợ chi phí
vận chuyển sản phẩm được tính từ
nhà máy xuống trung tâm tiêu thụ chính là Hà Nội mức
hỗ trợ 1.000 đồng/tấn/km trong 5 năm đầu
tiên xây dựng nhà máy;
+ Khoán quản lý bảo vệ rừng bình
quân 100.000 đồng/ha/năm (mức cụ thể do
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định);
+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có
kết hợp trồng bổ sung 1 triệu đồng/ha/6
năm (năm đầu 500.000 đồng/ha);
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng 10%
tổng vốn lâm sinh;
+ Vốn quản lý 10% vốn lâm sinh (chủ
dự án 8%, cấp tỉnh 1,3%, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn 0,7%).
Nguyên tắc cân đối vốn:
+ Dự án được phê duyệt, đang
thực hiện, theo quy định hiện hành;
+ Theo quy hoạch diện tích rừng phòng
hộ, đặc dụng đã được phê
duyệt;
+ Theo quy hoạch diện tích đất
trống để trồng rừng đã được
phê duyệt;
+ Theo quy hoạch diện tích rừng được
quy hoạch cần khoanh nuôi bảo vệ đã được
phê duyệt;
+ Ưu tiên các tỉnh vùng Tây Bắc, Tây Nguyên
và duyên hải miền Trung do khu vực này các địa phương
có nhiều diện tích đất trống đồi núi
trọc phải trồng rừng, hoặc cần nhiều
rừng bảo vệ. Trong vùng ưu tiên các tỉnh nghèo.
4. Chương trình 135 giai đoạn 2006 -
2010 (Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01
năm 2006)
Chương trình 135 giai đoạn II có 4
nhiệm vụ chủ yếu, tương đương
có 4 dự án thành phần:
a) Đẩy mạnh phát triển sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất)
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
lao động cho người địa phương: nơi
có đất sản xuất thì bồi dưỡng kỹ
năng lao động nông nghiệp; những nơi
thiếu đất sản xuất, cần đào tạo
lao động kết hợp tìm nghề mới như
trồng cây công nghiệp ở các nông lâm trường, tham
gia các công trình xây dựng, đào tạo nghề cho thanh niên
người dân tộc…;
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện một số chương trình sản xuất
tại chỗ, bao gồm: Chương trình khuyến nông,
khuyến lâm nhằm nâng cao kỹ năng sản xuất:
kỹ năng trồng trọt cây lương thực, cây
có giá trị kinh tế cao; Chương trình chăn nuôi gia
súc, gia cầm có giá trị kinh tế cao; Chương trình
phát triển trồng và chăm sóc bảo vệ rừng
gắn với thị trường; hỗ trợ giống
cây, giống con; khai hoang tăng diện tích đất
sản xuất ; trợ giá, trợ cước các
giống cây con, phân bón, thu mua sản phẩm; phát triển
các cơ sở chế biến và bảo quản sau thu
hoạch theo quy mô nhóm hộ;
- Xây dựng mô hình kinh tế hộ gia đình;
- Xây dựng mối liên kết giữa nhà
doanh nghiệp - nhà nông - nhà khoa học - nhà nước - nhà
tín dụng.
b) Dự án phát triển cơ sở hạ
tầng
- Xây dựng đường dân sinh từ
thôn, bản đến trung tâm xã và liên thôn. Nâng cấp đường
giao thông đến trung tâm xã (những xã chưa có đường
ô tô đến trung tâm xã thực hiện theo công văn
số 709/CP-CN ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ);
- Xây dựng các công trình thủy lợi
nhỏ: đập, kênh mương cấp I, cấp II,
trạm bơm, kiên cố hóa các công trình thủy lợi
phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp
kết hợp cấp nước sinh hoạt;
- Hệ thống điện hạ thế đến
thôn, bản, nơi chưa có lưới điện sử
dụng các dạng năng lượng khác;
- Xây dựng các công trình cấp nước
sinh hoạt cộng đồng;
- Xây dựng các trường tiểu học,
mẫu giáo ở thôn, bản và trung học cơ sở
tập trung ở xã, đồng bộ trang thiết
bị, nhà ở giáo viên, công trình phù trợ (nhà vệ sinh,
cấp nước sinh hoạt…). Xây dựng trường
bán trú, lớp bán trú dân nuôi ở nơi cần thiết;
- Xây dựng khu phục vụ sinh hoạt
cộng đồng tại xã, thôn, bản hoặc cụm
thôn, bản có đủ trang thiết bị cần
thiết theo tập quán của từng dân tộc (sân chơi,
nhà Rông, nhà văn hoá…);
- Xây dựng trạm y tế kiên cố, nâng
cấp các trạm y tế bị xuống cấp có đủ
trang thiết bị cần thiết và các công trình phụ
trợ;
- Xây dựng chợ hoặc cửa hàng mua bán
hàng hóa tại nơi có nhu cầu;
- Phủ sóng phát thanh, truyền hình theo làng,
cụm làng;
- Xây dựng trạm khuyến nông, khuyến
công, làm nơi phổ biến, đào tạo về kiến
thức sản xuất, nâng cao quy mô một số công trình:
chợ, trường trung học cơ sở nội trú
tại xã là trung tâm cụm xã.
c) Nâng cao năng lực cán bộ cơ
sở và năng lực cộng đồng
Đối tượng gồm cán bộ
chủ chốt của Đảng, chính quyền, đoàn
thể, chuyên môn, giám sát, trưởng thôn bản và cộng
đồng người hưởng lợi.
d) Hỗ trợ các dịch vụ xã hội,
cải thiện nâng cao đời sống nhân dân
- Lồng ghép các chương trình để
hỗ trợ để cải thiện điều
kiện vệ sinh môi trường; hỗ trợ người
dân tiếp cận các dịch vụ y tế, văn hoá thông
tin, hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục,
nâng cao dân trí;
- Phân loại xã để đầu tư;
- Xã khó khăn nhất: dân số ít, mật độ
dân cư thưa thớt, tỷ lệ hộ nghèo đồng
bào dân tộc thiểu số cao; đất rộng, địa
bàn hiểm trở, diện tích đất lâm nghiệp trên
80% đất tự nhiên; nhiều thôn bản xa xôi, điều
kiện sản xuất phân tán, sản xuất chủ
yếu là tự cung tự cấp, chưa tạo được
sản phẩm hàng hóa; hạ tầng thiếu nhiều,
nhất là đường giao thông nối về trung tâm xã;
đời sống dân cư thấp, tỷ lệ hộ
nghèo trên 50% (theo chuẩn mới), trình độ dân trí
thấp, trình độ cán bộ còn yếu. Loại xã này được
ưu tiên nhiều hơn và đầu tư liên tục
trong 5 năm tới;
- Xã khó khăn trung bình: đặc điểm
phức tạp ít hơn loại trên; điều kiện
sản xuất, hạ tầng, dân trí có khá hơn nhưng
vẫn còn yếu kém; địa phương chưa tự
vươn lên được, ngân sách trung ương
hỗ trợ đầu tư là chính, địa phương
và dân đóng góp một phần;
- Xã khó khăn thấp hơn mức trung bình:
nhà nước chỉ hỗ trợ tiếp tục từ
1 đến 3 năm là có thể kết thúc, ra khỏi Chương
trình 135. Loại này chỉ hỗ trợ có mức độ.
5. Đối với các khoản đầu tư
từ nguồn thu xổ số kiến thiết
- Từ năm 2007 thực hiện cơ
chế thống nhất đối với toàn bộ
nguồn thu ngân sách từ xổ số kiến thiết:
ngân sách trung ương sẽ bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương tương ứng với
dự toán thu xổ số kiến thiết năm 2007 để
đầu tư hạ tầng cho các lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao của các địa
phương.
- Khoản bổ sung có mục tiêu này sẽ được
ổn định cho cả thời kỳ ổn định
ngân sách mới, bắt đầu từ năm 2007.
6. Các khoản bổ sung có mục tiêu khác
a) Chương trình Biển Đông - Hải đảo
- Mục tiêu: Chương trình biển Đông
- Hải đảo đầu tư hỗ trợ theo
mục tiêu để thực hiện các nhiệm vụ
về phát triển kinh tế - xã hội kết hợp
với củng cố quốc phòng, an ninh trên hải đảo,
các vùng biển: nhằm tăng cường khả năng
phòng thủ, kiểm soát và bảo vệ chủ quyền,
lợi ích quốc gia trên các vùng biển, đặc
biệt là vùng quần đảo Trường Sa, thềm
lục địa phía Nam, các vùng biển, đảo có
vị trí chiến lược quan trọng khác; tăng cường
quản lý nhà nước trên các vùng biển, bao gồm: vùng
đặc quyền kinh tế, thềm lục địa
theo pháp luật Việt Nam và các cam kết quốc tế;
hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các
huyện đảo, xã đảo, các đảo có thể đưa
dân ra để kết hợp đáp ứng nhu cầu dân
sinh, phát triển kinh tế biển và hải đảo,
củng cố quốc phòng an ninh, làm chủ biển, đảo;
hỗ trợ ngành thủy sản và các địa phương
phát triển nghề cá xa bờ ở các vùng biển
trọng yếu; hỗ trợ nghiên cứu khoa học, điều
tra cơ bản nhằm tăng cường sự có
mặt về dân sự tại các vùng biển, đảo
trọng yếu và phục vụ cho yêu cầu công tác đấu
tranh ngoại giao, pháp lý về chủ quyền biển, đảo;
tuyên truyền giáo dục về biển, đảo;
- Chương trình Biển Đông - Hải đảo
bố trí vốn để thực hiện các nhiệm
vụ về quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế
biển do lãnh đạo Đảng, nhà nước giao cho
các Bộ, ngành, địa phương thực hiện;
- Các mục tiêu hỗ trợ phải nằm
trong quy hoạch của cả nước, của vùng,
tỉnh, thành phố và phù hợp với quy hoạch
của ngành;
- Không bố trí đồng đều, bình
quân đối với tất cả các địa phương.
Tập trung đầu tư cho các địa phương
có các huyện đảo, xã đảo, các đảo có
dân, các đảo cần đưa dân ra sinh sống để
phát triển sản xuất, làm chủ đảo và vùng
biển; hỗ trợ một số địa phương
có điều kiện và yêu cầu cấp bách để
phát triển nghề cá xa bờ ở các vùng biển có yêu
cầu tăng cường sự có mặt dân sự để
làm chủ và quản lý, bảo vệ chủ quyền,
lợi ích quốc gia. Ưu tiên hỗ trợ các địa
phương nghèo, kinh tế kém phát triển;
- Các địa phương huy động
thêm các nguồn vốn khác để đảm bảo
tiến độ và hiệu quả, đạt mục tiêu
của chương trình;
- Căn cứ vào nhu cầu do các Bộ,
ngành, địa phương đề xuất, khả năng
nguồn vốn Chương trình Biển Đông - Hải đảo
trong năm kế hoạch, Ban Chỉ đạo nhà nước
về biển đông và các hải đảo thông qua
chủ trương đầu tư đối với
từng chương trình, dự án;
- Vốn chương trình Biển Đông -
Hải đảo phải bố trí đúng mục tiêu, đối
tượng, phạm vi và quy mô dự án được
duyệt. Những chương trình dự án vượt
thời gian, mở rộng quy mô phải được
cấp có thẩm quyền đồng ý về chủ trương
mới được tiếp tục hỗ trợ đầu
tư. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương
tự quyết định mở rộng quy mô đầu
tư của dự án thì phải tự cân đối vốn
để thực hiện đối với phần
mở rộng so với chủ trương ban đầu.
b) Đầu tư theo Quyết định
số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2003 về việc
phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội tuyến biên giới Việt - Trung
+ Thực hiện
xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của đồng bào các dân
tộc;
+ Hoàn thành cơ
bản việc đưa dân trở lại biên giới theo
quy hoạch và kế hoạch, bảo đảm điều
kiện sản xuất và sinh hoạt an toàn, biên giới
không còn thôn, bản trống dân;
+ Xây dựng
hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh;
+ Hoàn thành việc
cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống đường
vành đai biên giới, đường giao thông nội
bộ các xã biên giới, đường tuần tra và
quản lý biên giới theo quy hoạch, kế hoạch đã
được phê duyệt;
+ Phát triển giao
lưu kinh tế biên giới, dịch vụ xuất
khẩu hàng hoá và du lịch cho cả nước;
+ Giải
quyết có hiệu quả các vấn đề văn hoá,
xã hội bức xúc;
+ Đảm
bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Ngoài việc rà
soát các mục tiêu phải đạt được trong
từng năm, còn dựa vào 7 tiêu chí cơ bản của
các tỉnh biên giới để làm căn cứ phân
bổ vốn đầu tư hàng năm, bao gồm:
+ Diện tích vùng
biên giới của các tỉnh;
+ Dân số sinh sống
tại vùng biên giới;
+ Số hộ dân
sinh sống tại vùng biên giới
+ Chiều dài đường
biên giới;
+ Số xã biên
giới;
+ Số huyện
biên giới;
+ Số đồn
biên phòng đã có và dự kiến xây dựng thêm.
- Phương pháp
tính toán để xây dựng hệ số điểm làm căn
cứ phân bổ vốn:
Cụ thể hoá
các tiêu chí tính điểm:
Nguyên tắc:
mỗi tiêu chí trên tính là 100 điểm cho cả vùng, từ
đó sẽ tính cụ thể ra số điểm của
từng tiêu chí đối với từng tỉnh. Trên cơ
sở số điểm từng tiêu chí của mỗi
tỉnh sẽ tính được tổng số điểm
đối với các tiêu chí chính đã nêu trên của
từng tỉnh. Từ số điểm này và tổng
vốn phân bổ cho Quyết định 120 của
từng năm sẽ phân bổ vốn cho từng địa
phương: địa phương nào có số điểm
cao hơn thì vốn bố trí sẽ nhiều hơn.
c) Hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo về đất ở, đất
sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt (theo
Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ).
Đối tượng
hỗ trợ:
- Là hộ chính sách dân tộc nghèo (theo quy định
tại Quyết định số 114/2000/QĐ-LĐTBXH
ngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương
binh và xã hội), sinh sống bằng nghề nông lâm
nghiệp, nhưng chưa có đủ đất sản
xuất, đất ở, có khó khăn về nhà ở nước
sinh hoạt (việc hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở cho đồng bào Khơ-me vùng
đồng bằng sông Cửu Long sẽ được
thực hiện riêng). Những hộ dân tộc ít người
này đang định cư ở địa phương;
hộ di dân tự do được đưa vào quy
hoạch; hộ di dân tự do nay trở về quê cũ trước
thời điểm có Quyết định số 134/QĐ-TTg.
- Thôn, bản là tổ chức được
qui định theo Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV
ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ Nội vụ và có
từ 20% dân tộc thiểu số trở lên đang sinh
sống và có khó khăn về nước sinh hoạt.
Mức hỗ trợ theo các tiêu chí sau:
- Căn cứ vào đề án đã được
phê duyệt, ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ có
mục tiêu;
- Hỗ trợ nhằm thực hiện
nhiệm vụ tạo quỹ đất sản xuất và
đất ở với mức bình quân 5 triệu đồng/ha;
- Hỗ trợ tiền làm nhà ở với
mức 5 triệu đồng/hộ;
- Đối với việc giải quyết
nước sinh hoạt thì hỗ trợ 0,5 tấn xi măng/hộ
để làm bể chứa nước hoặc 300.000 đồng/hộ
để đào giếng hoặc tạo nguồn nước
sinh hoạt.
Đối với các thôn, bản có 50% số
hộ là đồng bào dân tộc thiểu số trở
lên thì hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng công trình cấp nước;
mức hỗ trợ là 50% kinh phí đối với các thôn,
bản có từ 20% đến dưới 50% số hộ
là đồng bào dân tộc thiểu số.
Căn cứ phân bổ:
- Theo tiêu chuẩn hỗ trợ từ ngân
sách trung ương, các địa phương tổng
hợp nhu cầu, xây dựng và phê duyệt đề án. Căn
cứ vào đề án do các địa phương phê
duyệt, trong đó có mức hỗ trợ của ngân sách
trung ương để bố trí vốn ngân sách hàng năm
cho việc thực hiện quyết định;
- Năm 2007 tập trung hỗ trợ cho các
tỉnh nghèo, khả năng cân đối ngân sách thấp,
các tỉnh có nhiều đối tượng thuộc
diện hỗ trợ (tập trung ở vùng Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ và một số tỉnh thuộc vùng
Bắc Trung Bộ);
- Ngân sách trung ương hỗ trợ có
mục tiêu cho thực hiện các nhiệm vụ này, các địa
phương phải bố trí không ít hơn 20% số
vốn từ ngân sách địa phương để
thực hiện.
d) Hỗ trợ đầu tư xây dựng
hạ tầng vùng ATK (Theo Quyết định số
229/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ)
Phạm vi, đối tượng đầu
tư:
- Đầu tư cho các vùng ATK theo Quyết định
số 229/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ là các vùng ATK do Bộ
Quốc phòng quản lý. Vùng ATK là căn cứ chiến lược
đặc biệt, phục vụ cho cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Đảng, Nhà nước, Chính phủ
và quân đội để lãnh đạo, chỉ huy đất
nước khi có chiến tranh hoặc trong trường
hợp đặc biệt khác;
- Phạm vi mỗi vùng ATK do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh có vùng ATK đề
nghị;
- Đầu tư cho Bộ Quốc phòng để
xây dựng, cải tạo, duy tu, sửa chữa, bảo
vệ, quản lý các công trình ATK sẵn sàng đưa vào
sử dụng;
- Đầu tư cho các địa phương
có vùng ATK để hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho nhân dân vùng ATK để nhân dân yên tâm, gắn bó
với quê hương, chăm lo bảo vệ căn
cứ của trung ương. Bao gồm các nội dung:
+ Đường liên huyện, liên xã;
+ Hệ thống thủy lợi, cấp nước;
+ Hệ thống cấp điện
(thuộc địa phương quản lý);
+ Trường học, trạm xá, trung tâm y
tế;
+ Nhà văn hóa, trụ sở …
Tiêu chí phân bổ:
- Quy mô diện tích, số xã, dân số vùng
ATK;
- Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn
ATK;
- Tỷ lệ đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn vùng ATK;
- Mức độ phát triển kết
cấu hạ tầng trên địa bàn ATK (số km đường/10
km2 diện tích đất tự nhiên);
- Mức độ phức tạp của địa
hình vùng căn cứ;
- Tỷ lệ hộ dân được
sử dụng nước sạch;
- Số xã và tỷ lệ hộ dân được
dùng điện lưới quốc gia;
- Số giường bệnh của Trung tâm
y tế, trạm y tế xã hội/1.000 dân;
- Mức vốn đầu tư của các
nguồn vốn khác cho vùng ATK.
đ) Hỗ trợ đầu tư cơ
sở hạ tầng du lịch:
Đối tượng được
hỗ trợ :
- Các dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các khu du lịch phát huy hiệu quả và để
khách du lịch tiếp cận các khu du lịch;
- Các dự án được hỗ trợ
phải nằm trong Quy hoạch phát triển du lịch đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
hoàn thành đầy đủ các thủ tục đầu
tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện
hành.
Ngân sách trung ương hỗ trợ một
phần cho các dự án hạ tầng du lịch theo nguyên
tắc:
- Ưu tiên dự án hạ tầng du lịch
tại các khu du lịch tổng hợp Quốc gia và các khu
du lịch chuyên đề;
- Đầu tư các dự án hạ tầng
du lịch tại các địa bàn trọng điểm phát
triển du lịch miền Trung - Tây Nguyên;
- Chú trọng đầu tư các dự án
hạ tầng du lịch nhằm khai thác các điểm du
lịch có khả năng thu hút nhiều khách du lịch
từ các trung tâm du lịch tới các vùng phụ cận;
- Quan tâm đầu tư dự án hạ
tầng du lịch gắn với các điểm, tuyến
du lịch thuộc các tỉnh có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, các địa phương
có tiềm năng du lịch nhưng khó khăn về ngân
sách.
Nội dung hỗ trợ:
- Các dự án xây dựng đường giao
thông từ trục chính đến khu du lịch;
- Các dự án cấp điện hạ
thế phục vụ du lịch;
- Các dự án cấp thoát nước, xử
lý chất thải, bảo vệ môi trường;
- Các dự án xây dựng bến cảng du
lịch; chống xói mòn của sông, biển, bảo vệ
tôn tạo tài nguyên du lịch tại các khu du lịch.
Mức hỗ trợ của ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương không quá 50% tổng dự
toán xây lắp của một dự án.
+) Đối với các địa phương
có 01 khu du lịch tổng hợp quốc gia, hoặc có 02
khu du lịch chuyên đề quốc gia trở lên, hoặc
các tỉnh, thành phố là trung tâm phát triển du lịch
thuộc địa bàn trọng điểm quốc gia phát
triển du lịch, tổng mức hỗ trợ không quá 30
tỷ đồng/năm, nhưng không quá 20 tỷ đồng/dự
án;
+ Đối với các địa phương
có khu du lịch chuyên đề, tổng mức hỗ
trợ không quá 25 tỷ đồng/năm, 1 dự án không
quá 15 tỷ đồng;
+ Đối với các địa phương
không thuộc mục a hoặc b nói trên và thuộc địa
bàn khó khăn, hàng năm nhận bổ sung ngân sách từ
Trung ương, tổng mức hỗ trợ không quá 15
tỷ đồng/năm, 1 dự án không quá 10 tỷ đồng;
+ Đối với từng dự án: ngân sách
trung ương hỗ trợ tối đa 50% tổng
dự toán xây lắp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt của các hạng mục công trình du
lịch được hỗ trợ. Đối với
Dự án hạ tầng các khu du lịch tổng hợp
quốc gia ngân sách trung ương hỗ trợ không quá 20
tỷ đồng/dự án; đối với Dự án
hạ tầng các khu du lịch chuyên đề, ngân sách trung
ương hỗ trợ không quá 15 tỷ đồng/dự
án; đối với dự án hạ tầng các khu du
lịch thuộc địa bàn khó khăn, ngân sách trung ương
hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng/dự án.
e) Hỗ trợ đầu tư hạ
tầng làng nghề
Tiêu chí và đối tượng:
Các địa phương và các dự án được
hỗ trợ theo các tiêu chí sau:
+ Các địa phương có làng nghề
truyền thống có các dự án có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc khôi phục, phát triển
làng nghề truyền thống, có nhiều sản phẩm
tham gia xuất khẩu và phát triển du lịch; các dự
án làng nghề gắn kết với xử lý môi trường,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân các
làng nghề, khu vực làng nghề;
+ Các địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn có tỷ lệ ngân
sách trung ương bổ sung để cân đối ngân
sách địa phương lớn hơn 50% tổng dự
toán chi cân đối ngân sách địa phương;
+ Các dự án được hỗ trợ
phải hoàn thành đầy đủ các thủ tục đầu
tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện
hành.
Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng đường giao thông nội
bộ trong các làng nghề, hoặc từ các đường
trục chính đến các làng nghề;
+ Xây dựng công trình cấp nước và
xử lý nước thải bảo vệ môi trường;
+ Xây dựng nhà trưng bày, giới thiệu
sản phẩm tại các làng nghề;
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng các
cụm công nghiệp làng nghề, các cụm tiểu thủ
công nghiệp.
Mức hỗ trợ:
+ Các tỉnh có vị trí đặc biệt
quan trọng trong việc phát triển làng nghề truyền
thống và là địa phương nghèo, hàng năm
phải nhận bổ sung từ ngân sách trung ương:
mức hỗ trợ không quá 6 tỷ đồng/năm.;
+ Các tỉnh còn lại: mức hỗ trợ
không quá 4 tỷ đồng/năm;
+ Các địa phương có từ 30 làng
nghề trở lên căn cứ theo điều tra lập
bản đồ ngành, nghề thủ công toàn quốc năm
2002.
f) Hỗ trợ đầu tư hạ
tầng nuôi trồng thủy sản tập trung
(Theo Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình phát triển nuôi
trồng thủy sản thời kỳ 1999 - 2010).
Nội dung đầu tư:
Quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật phục vụ cho các vùng nuôi tập
trung gồm: đê bao, kênh cấp và thoát nước cấp
I, cống và trạm bơm lớn, xây dựng các trạm
quan trắc, dự báo môi trường, kiểm dịch. Xây
dựng các khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia. Đào
tạo nguồn nhân lực. Hoạt động khuyến
ngư. Quản lý, điều hành hoạt động
của chương trình.
Tiêu chí phân bổ vốn:
Hỗ trợ cho dân để phát triển
sản xuất, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập,
tạo đà cho nền sản xuất tập trung hàng hóa tăng
nhanh xuất khẩu.
- Chỉ hỗ trợ cho các tỉnh khó khăn;
- Mức hỗ trợ cho từng tỉnh
tuỳ theo quy mô và diện tích chuyển đổi của
tỉnh đã phê duyệt và quy mô diện tích chuyển đổi
địa phương báo cáo trong năm kế hoạch;
- Ưu tiên bố trí nhiều hơn các
tỉnh có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản nhưng
chưa phát huy được vì khó khăn nguồn vốn;
- Hỗ trợ đầu tư các dự án
có tác động mạnh trong việc xóa đói, giảm
nghèo;
- Hỗ trợ các tỉnh nghèo có nhiều
tiềm năng thủy sản nhưng chưa phát huy được;
- Hỗ trợ các tỉnh mới phát
triển nuôi trồng cần có mô hình khuyến khích động
viên nông dân chuyển đổi;
- Hỗ trợ các dự án triển khai
ở vùng có nhu cầu cấp bách chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp sang thủy sản;
- Hỗ trợ các mô hình mới, sản
phẩm thuỷ sản mới có giá trị cao, khối lượng
sản phẩm lớn và có khả năng xuất khẩu
lớn.
g) Hỗ trợ đầu tư hạ
tầng phát triển giống thủy sản
(Theo Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình phát triển
giống thủy sản đến năm 2010).
Về mục tiêu:
+ Nâng cao năng lực nghiên cứu, phấn đấu
từng bước làm chủ công nghệ sản xuất
giống để thành lập tập đoàn giống
thuỷ sản đa dạng, có giá trị kinh tế và
xuất khẩu, phục vụ phát triển nuôi trồng
ở các vùng sinh thái nước ngọt, nước
mặn và nước lợ;
+ Hoàn thiện và từng bước hiện đại
hoá hệ thống sản xuất giống thuỷ sản
hàng hoá nhằm chủ động đáp ứng đủ
giống tốt, kịp thời vụ, đa dạng
về giống loài thuỷ sản nuôi, phục vụ cho
phát triển nuôi trồng thuỷ sản và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả và bền
vững.
Đối tượng hỗ trợ:
Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ
tầng và trang thiết bị của các trung tâm giống
thuỷ sản, bao gồm 6 trung tâm giống quốc gia, 16
trung tâm giống thuỷ sản cấp I của địa
phương.
Nội dung đầu tư:
Xây dựng cơ sở hạ tầng các
trung tâm quốc gia giống thuỷ sản, hỗ trợ
xây dựng trung tâm giống thuỷ sản cấp I, hỗ
trợ một phần cho xây dựng trung tâm giồng
thuỷ sản của các địa phương miền
núi kinh tế còn nhiều khó khăn, thu ngân sách thấp,
hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng
thiết yếu của các khu sản xuất giống
thuỷ sản tập trung (đường giao thông,
hệ thống cung cấp nước cho sản xuất và
xử lý nước thải, thiết bị kiểm
dịch chất lượng giống), nghiên cứu khoa
học; nhập các đối tượng nuôi mới, công
nghệ mới.
Tiêu chí phân
bổ:
- Căn cứ vào danh mục các trung tâm
giống đã được xác định trong Quyết định
số 112/2004/QĐ-TTg, bao gồm 6 trung tâm giống quốc
gia trên 3 miền Bắc, Trung, Nam (mỗi miền 1 trung tâm
giống thuỷ sản mặn lợ và 1 trung tâm giống
nước ngọt) 16 trung tâm giống thuỷ sản
cấp I (5 trung tâm nước mặn lợ và 11 trung tâm
giống nước ngọt); 6 khu sản xuất giống
thủy sản tập trung theo hướng công nghiệp …;
- Căn cứ vào dự án đầu tư được
duyệt theo tiêu chuẩn ngành thủy sản;
- Ưu tiên các công trình tiếp tục bố
trí dứt điểm để đưa vào sử
dụng theo tiến độ và thời hạn quy định
hiện hành về đầu tư và xây dựng;
- Đối với các trung tâm giống
tỉnh hỗ trợ mức 5 tỷ đồng một
trung tâm (50%), dự án nào năm trước đã hỗ
trợ nhiều, năm sau sẽ hỗ trợ ít; mỗi
tỉnh một trung tâm.
h) Hỗ trợ đầu tư các dự án
thuộc chương trình phân lũ, chậm lũ
+ Các công trình phải nằm trong vùng phân
lũ, chậm lũ đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
132/QĐ-TTg, bao gồm các tỉnh: Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Hoà Bình và một số xã thuộc
tỉnh bị ảnh hưởng khi phân lũ, chậm
lũ;
+ Dựa trên quy hoạch đầu tư vùng
phân lũ, chậm lũ đã được phê duyệt
theo đúng quy định;
+ Ưu tiên, tập trung cho các công trình, dự
án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm của
một số vùng phân lũ, chậm lũ có công trình đường
quy mô lớn xây dựng kết hợp các đường
giao thông (Phú Thọ, Hà Nam); các công trình cấp bách như: đường
cứu hộ, cứu nạn, cột thuỷ trí, trạm
xá, trường học ...;
+ Ưu tiên những công trình đang đầu
tư dở dang.
i) Hỗ trợ đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu công
nghiệp tại các địa phương có điều
kiện khó khăn
Các dự án được hỗ trợ đầu
tư phải phù hợp với Quyết định số
183/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân
sách trung ương để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp các địa phương có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
Nguyên tắc hỗ trợ:
+ Khu công nghiệp của các địa phương
có tỷ lệ số bổ sung cân đối từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương so
với chi cân đối ngân sách địa phương
lớn hơn 60%;
+ Tỷ trọng công nghiệp trong GDP của
địa phương thấp hơn tỷ trọng công
nghiệp trong GDP của cả nước ít nhất 10%;
Các điều kiện nêu trên được
xác định trên cơ sở số liệu của năm
trước thời điểm tổ chức thẩm tra
dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp (gọi chung là
dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp)
hoặc thời điểm các Bộ, ngành xem xét, trình
Thủ tướng Chính phủ đối với dự án
đã được cho phép đầu tư.
Đối tượng hỗ trợ:
Dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa
phương đáp ứng các điều kiện nêu trên
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Khu công nghiệp nằm trong quy hoạch
tổng thể phát triển các khu công nghiệp của
cả nước được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt hoặc đã cho phép bổ sung vào quy
hoạch trong từng thời kỳ;
+ Khu công nghiệp có vị trí quan trọng
trong việc thu hút đầu tư để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế địa phương, phát huy tiềm năng
những ngành, nghề có thế mạnh và lợi thế so
sánh của địa phương, thực hiện mục
tiêu di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
vào khu công nghiệp.
Tiêu chí hỗ trợ:
Mức hỗ trợ vốn ngân sách trung ương
cho việc xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
tối đa không quá 60 tỷ đồng cho 1 khu công
nghiệp do tỉnh lựa chọn và thực hiện
chủ yếu cho các hạng mục, công trình sau đây:
+ Đền bù, giải phóng mặt bằng.
+ Công trình xử lý nước thải
tập trung của Khu công nghiệp.
k) Hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã nghèo vùng
bãi ngang ven biển (theo Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 12 năm 2003 và Quyết định số
106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ), hỗ trợ thông qua Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo.
+ Đối tượng hỗ trợ: bao gồm
157 xã của 21 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ban hành kèm theo Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
+ Cơ chế đầu tư và mức
hỗ trợ vốn đầu tư: được
thực hiện theo cơ chế và mức hỗ trợ đầu
tư cho xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng
sâu, vùng xa quy định tại Quyết định số
135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể ngân sách trung ương hỗ
trợ 500 triệu đồng/năm/xã.
l) Hỗ trợ kết cấu hạ
tầng thương mại
- Hỗ trợ xây dựng kết cấu
hạ tầng các khu kinh tế cửa khẩu:
Mục tiêu hỗ trợ:
+ Hỗ trợ các địa phương xây
dựng kết cấu hạ tầng các khu kinh tế
cửa khẩu biên giới nhằm thúc đẩy tăng
kim ngạch xuất nhập khẩu, tăng thu ngân sách và tăng
cường giao lưu thương mại giữa hai nước
chung biên giới, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao đời sống dân cư và bảo đảm
quốc phòng, an ninh biên giới;
+ Hỗ trợ đầu tư kết
cấu hạ tầng tập trung vào các khu kinh tế
cửa khẩu có tiềm năng phát triển, có vị trí
quan trọng trong xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh tạo nguồn thu cho ngân sách nhưng hệ
thống kết cấu hạ tầng còn yếu kém.
Điều kiện hỗ trợ:
+ Các địa phương có Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về thành lập
khu kinh tế cửa khẩu;
+ Các cửa khẩu có quy hoạch chi tiết
khu kinh tế cửa khẩu đã được phê
duyệt theo quy định tại Quyết định
số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 và Quyết định
số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ;
+ Có danh mục các dự án đầu tư
kết cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết và
xếp theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
+ Có kế hoạch đầu tư và đầy
đủ thủ tục đầu tư.
Tiêu chí bố trí vốn:
Nguyên tắc chung:
+ Hỗ trợ các tỉnh nghèo, nguồn thu
ngân sách hàng năm thấp, có khó khăn trong cân đối
vốn;
+ Ưu tiên hỗ trợ vốn cho các
tỉnh có tiềm năng phát triển, có kim ngạch
xuất nhập khẩu lớn, nhưng hệ thống
kết cấu hạ tầng còn yếu kém; các khu kinh
tế cửa khẩu có quyết định cơ chế đầu
tư riêng của Thủ tướng Chính phủ;
+ Việc sắp xếp mức ưu tiên các
tỉnh nghèo dựa trên tỷ lệ giữa khoản thu
ngân sách địa phương (thu nội địa sau khi
đã trừ đi phần thu ngân sách trung ương 100%,
khoản thu điều tiết về ngân sách trung ương)
và khoản chi ngân sách địa phương;
+ Mức hỗ trợ đầu tư
từ ngân sách trung ương đối với các khu kinh
tế cửa khẩu căn cứ vào các dự án đầu
tư cụ thể, mức độ khó khăn của địa
phương và khả năng ngân sách trung ương hàng năm.
Tiêu chí cụ thể: mức vốn cụ
thể được xác định tương ứng
với số điểm đạt được
của tỉnh tính theo các tiêu chí cụ thể sau:
Tiêu chí tỉnh khó khăn:
+ Các tỉnh có tỷ lệ thu/chi là 50%: được
5 điểm;
+ Các tỉnh khó khăn hơn có tỷ lệ
thu/chi thấp hơn 50% thì cứ giảm 1% được
cộng thêm 0,4 điểm.
Các tỉnh có tiềm năng phát triển:
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu:
tỉnh có kim ngạch xuất nhập khẩu dưới
100 triệu USD: được 5 điểm. Cứ 10
triệu USD tăng thêm được cộng 0,1 điểm
tương ứng;
+ Tỉnh có cửa khẩu quốc tế
được cộng số điểm là 0,5 điểm.
Điểm của từng tỉnh là:
. Gọi số điểm tỉnh nghèo
thứ i là Ai.
. Gọi số điểm kim ngạch
xuất nhập khẩu của tỉnh thứ i là Bi.
. Gọi số điểm cửa khẩu
quốc tế là Ci.
Tổng số điểm để của
từng địa phương là:
Xi = Ai + Bi + Ci
Tổng số điểm để phân
bổ vốn của các địa phương là:
Vốn bổ sung có mục tiêu của
từng tỉnh:
. Gọi số vốn bổ sung có mục
tiêu để xây dựng kết cấu hạ tầng
của từng năm là Y;
. Gọi số vốn bổ sung có mục
tiêu của chương trình của tỉnh thứ i là Ti.
Vốn bổ sung có mục tiêu của từng thứ i là:
- Hỗ trợ đầu tư hạ
tầng chợ
Đối tượng hỗ trợ
Các địa phương và các dự án được
hỗ trợ phải đảm bảo các tiêu chí sau:
+ Các địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn có tỷ lệ ngân
sách trung ương bổ sung để cân đối ngân
sách địa phương lớn hơn 50% tổng dự
toán chi ngân sách địa phương;
+ Các dự án chợ đầu mối
của các vùng kinh tế trọng điểm, vùng có sản
xuất hàng hóa nông sản, hải sản lớn phục
vụ phát triển kinh tế vùng và xuất khẩu theo quy định
của Bộ Thương mại, được đặt
tại các địa phương có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn nói trên;
+ Các dự án đầu tư kết cấu
hạ tầng chợ nằm trong quy hoạch chợ đã
được phê duyệt và hoàn thành đầy đủ
các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản
theo quy định hiện hành.
Nội dung hỗ trợ
+ Xây dựng đường giao thông từ đường
trục chính vào chợ;
+ San lấp mặt bằng chợ;
+ Xây dựng công trình cấp nước,
xử lý nước thải của chợ;
+ Các công trình hạ tầng khác của
chợ.
Mức hỗ trợ:
- Đối với các chợ đầu
mối vùng theo quy định của Bộ Thương
mại: hỗ trợ 1 lần không quá 10 tỷ đồng/dự
án xây dựng hạ tầng chợ;
- Đối với các chợ đầu
mối nông sản tại các địa phương:
+ Các địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
(tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương
trên 80% tổng chi cân đối ngân sách địa
phương): mức hỗ trợ không quá 3 tỷ đồng/năm;
+ Các địa phương còn lại:
mức hỗ trợ không quá 2 tỷ đồng/năm.
m) Hỗ trợ xây dựng các trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện tiêu chuẩn định
mức sử dụng trụ sở do Chính phủ quy định.
Mục tiêu: thực hiện mục tiêu đầu
tư xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để
đến năm 2010 đảm bảo trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã có đủ điều kiện
làm việc về diện tích và trang thiết bị đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính.
Cơ chế hỗ trợ: chỉ bố trí
hỗ trợ các địa phương chưa tự cân đối
được ngân sách hàng năm, các địa phương
cân đối được ngân sách sẽ bố trí ngân
sách địa phương để đầu tư. Ưu
tiên hỗ trợ các xã, phường, thị trấn
mới chia tách, các xã chưa có trụ sở hiện
vẫn phải đi thuê địa điểm làm
việc. Đối với các địa phương chưa
tự cân đối được ngân sách, thực
hiện hỗ trợ như sau:
- Đối với trụ sở các Ủy
ban nhân dân xã ở vùng đặc biệt khó khăn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng bãi ngang ven
biển hỗ trợ 100%;
- Đối với trụ sở các xã còn
lại hỗ trợ 70%.
Tiêu chí và đối tượng phân bổ: căn
cứ vào số lượng và thứ tự ưu tiên bao
gồm: số lượng xã chưa có trụ sở
Ủy ban nhân dân; số lượng trụ sở Ủy
ban nhân dân xã, phường bị xuống cấp nghiêm
trọng, không an toàn cho người sử dụng; số lượng
trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường chưa đáp
ứng điều kiện làm việc, cần phải
tiến hành cải tạo, nâng cấp, mở rộng.
n) Hỗ trợ đầu tư các bệnh
viện tuyến huyện, tỉnh
Bệnh viện đa khoa tỉnh:
+ Tập trung hỗ trợ bệnh viện các
địa phương mới chia tách, các bệnh viện
tỉnh đang đầu tư để sớm đưa
vào sử dụng, bệnh viện tỉnh đã có
quyết định đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ, đầu tư nâng cấp trang thiết
bị y tế của khoa hồi sức cấp cứu và
sản nhi của hệ thống y tế tuyến tỉnh.
+ Các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên:
ngân sách trung ương hỗ trợ 70% vốn để
xây lắp, 100% vốn để mua sắm trang thiết
bị;
+ Các tỉnh đồng bằng: ngân sách trung
ương hỗ trợ 50% vốn xây lắp và 70% vốn
mua sắm thiết bị;
+ Hỗ trợ 50% vốn cả xây lắp và
trang thiết bị cho các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Dương,
Cần Thơ;
+ Hỗ trợ 50% vốn mua sắm trang
thiết bị cho các tỉnh, thành phố: Hà Nội,
Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai.
Bệnh viện huyện, bệnh viện đa
khoa khu vực:
+ Ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu để ưu tiên nâng cấp một số bệnh
viện huyện, bệnh viện đa khoa khu vực bao
gồm cả phòng khám đa khoa khu vực thuộc các vùng
khó khăn, các huyện mới chia tách;
+ Ưu tiên đầu tư các bệnh
viện huyện có cơ sở vật chất và trang
thiết bị đã quá xuống cấp nhưng chưa được
đầu tư nâng cấp của Nhà nước và các
dự án ODA, đặc biệt ở các bệnh viện
huyện vùng núi, trung du Bắc Bộ, duyên hải miền
Trung, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa ở quá xa
bệnh viện tỉnh, vùng biên giới khó khăn, đồng
bào dân tộc ít người và các tỉnh có địa bàn
rộng đông dân cư;
+ Ưu tiên đầu tư cho các bệnh
viện huyện theo quy hoạch sẽ được nâng
cấp thành bệnh viện đa khoa khu vực;
+ Ưu tiên đầu tư trang thiết
bị cho các cơ sở đã đáp ứng được
các yếu tố cơ sở hạ tầng, nhà cửa và
con người; nhưng còn thiếu thiết bị.
- Mức hỗ trợ:
+ Các bệnh viện ở các huyện
miền núi: ngân sách trung ương hỗ trợ 100%;
+ Các bệnh viện ở các huyện,
thị xã đồng bằng thuộc các tỉnh miền
núi: ngân sách trung ương hỗ trợ 80%, ngân sách địa
phương bố trí 20%;
+ Các bệnh viện ở các huyện
thuộc các tỉnh còn lại: ngân sách trung ương
hỗ trợ 70%, ngân sách địa phương bố trí
30%;
+ Riêng đối với 9 tỉnh, thành
phố có nguồn thu lớn gồm: Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hoà, Cần Thơ, Bình Dương
do địa phương tự cân đối ngân sách; ngân
sách trung ương chỉ hỗ trợ cho một số
bệnh viện huyện miền núi, hải đảo
của địa phương và một số bệnh
viện huyện theo quy hoạch sẽ trở thành bệnh
viện đa khoa khu vực.
o) Hỗ trợ đầu tư tu bổ,
tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng và các
công trình văn hoá (hỗ trợ thông qua Chương trình
mục tiêu quốc gia về văn hoá).
+ Các địa phương có di tích văn
hóa đặc biệt quan trọng được phê
duyệt nằm trong dự án quy hoạch tổng thể: Đền
Hùng, Cổ Loa, Côn Đảo, Kim Liên, Hoa Lư ...;
+ Các di tích trong danh mục di tích đặc
biệt quan trọng cấp quốc gia (32 di tích) thuộc đề
án huy động vốn tu bổ tôn tạo di tích;
- Các di tích được công nhận là di
sản văn hóa thế giới: Huế, Mỹ Sơn,
Hội An... Các di tích quan trọng nằm trong các tuyến
tham quan du lịch quốc gia chưa được đầu
tư hoàn chỉnh;
+ Các trung tâm văn hoá vùng theo quyết định
của Chính phủ và các tỉnh mới chia tách.
p) Hỗ trợ đầu tư phủ sóng
phát thanh truyền hình
+ Đối với phát thanh truyền hình
ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, miền
Trung: hỗ trợ kinh phí mở rộng diện phủ
sóng phát thanh truyền hình thông qua việc đầu tư
nâng cấp các máy phát hình, triển khai lắp đặt các
trạm truyền thanh, truyền hình, cung cấp các đầu
thu trực tiếp từ vệ tinh cho các nơi sóng
của đài trung ương, đài tỉnh chưa
phủ tới hoặc tín hiệu chưa đạt tiêu
chuẩn, dân không xem được;
+ Hỗ trợ các đài phát thanh truyền
hình các tỉnh nâng cấp thiết bị sản xuất chương
trình phát thanh truyền hình tiếng dân tộc: ưu tiên cho
các tỉnh miền núi, có nhiều đồng bào dân
tộc. Số thiết bị đầu tư theo định
mức cho đài tỉnh có thể sản xuất 1 giờ
chương trình phát thanh và 30 phút chương trình
truyền hình trong 1 tuần (khoảng 10 tỷ đồng);
+ Hỗ trợ các đài phát thanh truyền
hình tỉnh nâng cấp trang thiết bị sản xuất
chương trình phát thanh truyền hình lưu động: đó
là các tỉnh đang phải đối mặt với
những vấn đề phức tạp như: trật
tự an toàn xã hội và các địa phương đặc
biệt khó khăn. Định mức dự kiến 3 đến
5 tỷ đồng.
q) Hỗ trợ đầu tư các trung tâm
giáo dục, lao động xã hội
Về nguyên tắc: ngân sách trung ương
hỗ trợ một phần cho ngân sách địa
phương, không đầu tư cho toàn bộ dự án.
Các địa phương thuộc diện
hàng năm ngân sách trung ương phải bổ sung cân
đối trên 70% cho ngân sách địa phương thì
được hỗ trợ không quá 80% tổng vốn
dự án. Các địa phương thuộc diện hàng
năm ngân sách trung ương phải bổ sung cân
đối từ 50% đến 70% ngân sách địa
phương thì được hỗ trợ không quá 50%
tổng vốn dự án. Các địa phương chưa
có trung tâm giáo dục, lao động xã hội được
xem xét hỗ trợ trước, ưu tiên những
địa phương có số lượng người
nghiện cao, nhưng các cơ sở cai nghiện chỉ đáp
ứng một phần nhu cầu.
r) Hỗ trợ các dự án thể thao do địa
phương quản lý
+ Các địa phương chưa đủ
3 công trình thể thao cơ bản đó là sân vận động;
nhà thể thao; bể bơi. Đặc biệt là các
tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên,
đồng bằng sông Cửu Long;
Các địa phương có nhiều khó khăn,
nhưng có khả năng đào tạo cung cấp vận động
viên cho các đội tuyển quốc gia như Thái Nguyên,
Nghệ An, Hà Tĩnh...;
+ Các địa phương có Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ cho tổ chức
đại hội thể dục thể thao toàn quốc,
hội khỏe Phù Đổng, các hoạt động
thể thao quốc tế lớn như: đại hội
thể thao châu Á năm 2009, đại hội thể thao
sinh viên Đông Nam Á lần thứ 13 năm 2006 tại
Việt Nam, đại hội thể thao châu Á tại
Việt Nam dự kiến vào năm 2018.
s) Hỗ trợ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật khu công nghệ cao
Nguyên tắc hỗ trợ:
Chỉ hỗ trợ đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng đầu mối, không
sinh lời, khó thu hồi vốn cho các khu công nghệ cao đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và đã có quy hoạch chi tiết các khu chức năng được
phê duyệt.
Tiêu chí và đối tượng phân bổ:
- Hỗ trợ vốn để rà phá bom mìn,
đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng khu
tái định cư, xây dựng kết cấu hạ
tầng gồm các hạng mục công trình như: các
tuyến đường trục chính, đường khu
vực trong khu công nghệ cao; khu xử lý nước;
trụ sở làm việc của Ban Quản lý Khu công
nghệ cao, hạ tầng kỹ thuật khu đào
tạo, nghiên cứu - phát triển, xây dựng vườn ươm
doanh nghiệp công nghệ cao;
- Các hạng mục có khả năng thu
hồi vốn như: cấp nước, cấp điện…
được huy động đầu tư từ các
doanh nghiệp chuyên ngành;
- Kế hoạch bố trí vốn tùy
thuộc vào các dự án được cấp thẩm
quyền phê duyệt;
- Đối tượng ưu tiên: khu công
nghệ cao Hòa Lạc, khu công nghệ cao ở thành phố
Hồ Chí Minh;
- Tập trung đầu tư xây dựng
hệ thống cấp, thoát nước khu xử lý nước
thải và xây dựng các tuyến đường trục
chính trong khu công nghệ cao Hòa Lạc, và hỗ trợ đầu
tư khu công nghệ cao tại thành phố Hồ Chí Minh
theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
t) Chương trình quản lý bảo vệ
biên giới đất liền
Đối tượng đầu tư
- Bộ Quốc phòng xây dựng các đồn,
trạm biên phòng, hệ thống cấp điện,
cấp nước sinh hoạt cho đồn biên phòng
gắn với cụm dân cư, cơ sở hạ tầng
các Khu kinh tế quốc phòng (khu vực các xã biên giới).
- Địa phương:
+ Xây dựng cụm dân cư gắn với đồn
biên phòng mới thành lập, mới di chuyển;
+ Xây dựng một số tuyến giao thông
trọng yếu phục vụ quản lý, bảo vệ
biên giới kết hợp nhu cầu cấp bách kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
(các tuyến không thuộc quy hoạch hệ thống đường
tuần tra biên giới của Bộ Quốc phòng);
+ Kè bờ sông suối biên giới trọng
yếu.
Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
- Diện tích các xã biên giới;
- Dân cư (số hộ, nhân khẩu) tại
các xã biên giới;
- Chiều dài biên giới;
- Số đồn mới thành lập,
mới di chuyển mà cần phải hình thành các cụm dân
cư;
- Số đồn biên phòng chưa được
cấp điện, nước cho đồn biên phòng và
cụm dân cư gắn với đồn biên phòng;
- Khu vực biên giới bố trí cụm dân cư
theo quy hoạch được duyệt;
- Địa bàn có khu kinh tế cửa
quốc phòng tại các xã biên giới.
u) Chương trình đầu tư các khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá.
Mục tiêu đầu tư:
Từ nay đến năm 2010, ngân sách trung ương
sẽ tập trung đầu tư hoàn thành 13 khu tránh bão
cấp vùng và các khu tránh bão cấp địa phương đang
triển khai dở dang, bao gồm: các cụm công trình theo đúng
quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Nguyên tắc bố trí vốn:
- Chỉ bố trí vốn đầu tư
cho các dự án nằm trong quy hoạch đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đã hoàn thành
thủ tục đầu tư theo quy định;
- Bố trí theo dự án đầu tư,
mức bố trí theo tiến độ xây dựng công trình được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối
ngân sách trung ương;
- Ưu tiên bố trí vốn trước
hết cho các công trình dở dang có khả năng hoàn thành đưa
vào sử dụng trong năm kế hoạch;
- Ưu tiên bố trí vốn cho các tỉnh
thuộc Vịnh Bắc Bộ để thực hiện
Hiệp định đánh cá chung Việt Nam - Trung
Quốc;
- Ưu tiên bố trí vốn cho các tỉnh có
lượng tàu đánh bắt hải sản lớn, khu
vực gần ngư trường trọng điểm và
khu vực có tần suất bão cao.
v) Chương trình đê biển từ
Quảng Ninh - Quảng Nam
Mục tiêu đầu tư:
Từ nay đến năm 2010, ngân sách trung ương
hỗ trợ tập trung đầu tư hoàn thành các
tuyến đê biển cấp bách, xung yếu bảo
vệ các khu dân cư tập trung, các vùng kinh tế quan
trọng, đảm bảo không bị vỡ khi gặp bão
đến cấp 12.
Nguyên tắc phân bổ vốn:
- Chỉ bố trí vốn đầu tư
cho các dự án nằm trong quy hoạch, đã có được
sự thống nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về kỹ thuật, đã hoàn thành các
thủ tục đầu tư theo quy định;
- Bố trí vốn theo dự án đầu tư
được phê duyệt, mức bố trí theo tiến độ
xây dựng công trình được phê duyệt và khả năng
cân đối ngân sách, trong đó ưu tiên bố trí vốn
trước hết cho các công trình dở dang có khả năng
hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm.
x) Hỗ trợ một phần vốn đối
ứng các dự án ODA do địa phương quản lý
Mục tiêu và nguyên tắc:
+ Ngân sách trung ương hỗ trợ các địa
phương trong việc huy động đủ và
kịp thời vốn đối ứng nhằm đảm
bảo thực hiện đúng tiến độ các dự
án ODA trong kế hoạch Nhà nước, tăng khả năng
giải ngân nguồn vốn ODA của khối địa
phương;
+ Việc đẩy nhanh tốc độ
giải ngân ODA rất quan trọng nhằm đưa nhanh
các công trình cấp thiết vào phục vụ nền kinh
tế - xã hội, đồng thời đảm bảo độ
tin cậy đối với các nhà tài trợ, từ đó
tăng khả năng thu hút ODA trong các năm tiếp theo;
+ Trong điều kiện nguồn vốn
hỗ trợ từ ngân sách trung ương có hạn, căn
cứ vào khả năng huy động vốn đối
ứng cụ thể hay mức độ khó khăn
của các địa phương để bố trí
vốn hỗ trợ hợp lý;
+ Việc phân bổ vốn đối
ứng hỗ trợ cho các dự án ODA được
thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo đúng
mục tiêu, đúng đối tượng đầu tư
và theo tỷ lệ % so với nguồn vốn tài trợ
của nước ngoài nhằm đảm bảo tiến độ
dự án.
Điều kiện hỗ trợ:
+ Các dự án ODA được thực
hiện trong kế hoạch Nhà nước hàng năm, do các
địa phương trực tiếp quản lý, làm
chủ dự án; hiệp định, văn kiện dự
án đã được ký với nhà tài trợ hoặc các địa
phương làm đầu mối thanh toán vốn nước
ngoài;
+ Hỗ trợ vốn đối ứng ODA
cho các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư
phát triển được cân đối trong ngân sách nhà nước
(gồm cả dự án vay và viện trợ không hoàn
lại), không bố trí vốn đối ứng cho các
dự án trong sử dụng kinh phí sự nghiệp hoặc
cho vay lại;
+ Đối với các dự án ODA tổng
hợp (gồm nhiều lĩnh vực, nhiều cấu
phần), chỉ tập trung hỗ trợ phần đầu
tư phát triển.
Tiêu chí phân bổ:
Việc phân bổ vốn đối ứng được
xem xét tuỳ thuộc vào khả năng huy động
vốn đối ứng của các địa phương,
trừ các tỉnh, thành phố có khả năng tự cân đối
được ngân sách, có các khoản thu điều
tiết về trung ương;
- Việc hỗ trợ vốn đối
ứng ODA cho các địa phương được
tập trung cho các tỉnh nghèo, nguồn thu ngân sách hàng năm
thấp, có nhiều khó khăn trong huy động vốn đối
ứng;
- Tập trung hỗ trợ đủ vốn
đối ứng cho các dự án ODA thuộc lĩnh
vực xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người
dân, phát triển nông nghiệp nông thôn, cơ sở hạ
tầng nông thôn, y tế, cấp thoát nước và cải
thiện điều kiện vệ sinh môi trường;
- Việc sắp xếp thứ tự ưu
tiên của các địa phương theo tỷ lệ cân đối
thu ngân sách địa phương và chi cân đối ngân
sách địa phương.
Đối tượng và mức hỗ
trợ:
- Ưu tiên 1: các tỉnh đặc biệt
khó khăn có tỷ lệ thu/chi dưới 20%, mức
hỗ trợ 100%;
- Ưu tiên 2: các tỉnh khó khăn có tỷ
lệ thu/chi từ trên 20% đến 40%, mức hỗ
trợ 80%;
- Ưu tiên 3: các tỉnh có tỷ lệ
thu/chi từ trên 40% đến 60%: mức hỗ trợ 60%;
- Ưu tiên 4: các tỉnh có tỷ lệ
thu/chi từ trên 60%, căn cứ vào khả năng ngân sách để
hỗ trợ với mức không quá 40%;
y) Đầu tư theo Nghị quyết
số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính
trị về hệ thống tư pháp.
Nguyên tắc đầu tư:
+ Các dự án đầu tư theo Nghị
quyết số 08-NQ/TW phải nằm trong quy hoạch
tổng thể đầu tư xây dựng trụ sở
các cơ quan tư pháp giai đoạn 2006 - 2010 phù hợp
với điều kiện kinh tế đất nước,
với lộ trình hợp lý;
+ Tập trung đầu tư xây dựng
trụ sở các cơ quan tư pháp ở các tỉnh,
huyện mới thành lập; chưa đầu tư cho
những trụ sở của các cơ quan tư pháp đã được
xây dựng và đưa vào sử dụng trong khoảng
thời gian từ 1995 nếu như đã bị xuống
cấp nghiêm trọng, không an toàn cho người sử
dụng, diện tích làm việc đạt dưới 70%
so với tiêu chuẩn, địch mức quy định
về sử dụng trụ sở làm việc.
Tiêu chí phân bổ:
- Bố trí đủ vốn đầu tư
để hoàn thành đúng thời hạn quy định cho
các dự án nhóm B, nhóm C chuyển tiếp từ năm 2005;
- Đầu tư xây dựng lại, cải
tạo, mở rộng, nâng cấp các trụ sở cơ
quan tư pháp đã đưa vào sử dụng trước
năm 1995 nếu như đã bị xuống cấp nghiêm
trọng. Ưu tiên vốn đầu tư cho các dự án
xây dựng trụ sở cơ quan tư pháp cấp
huyện được giao tăng thẩm quyền;
- Riêng dự án 611 (do Bộ Công an quản lý) đảm
bảo hoàn thành dự án theo tiến độ đã được
phê duyệt, đặc biệt ưu tiên dự án T30;
- Bố trí vốn để hỗ trợ đầu
tư các dự án xây dựng các cơ quan tư pháp phải
di chuyển địa điểm do thay đổi quy
hoạch xây dựng của địa phương;
- Bố trí vốn để hỗ trợ đầu
tư các dự án xây dựng trụ sở các cơ quan tư
pháp thuộc đề án mà Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt đến năm 2005 phải hoàn thành (đến
nay còn 288 trụ sở cần phải tiếp tục đầu
tư).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng - Đã ký