Quyết định 09/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 09/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 09/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 09/2006/QĐ-TTG
NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2006 BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC
ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ
KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Thực hiện
Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của
Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày
22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số
và kế hoạch hóa gia đình.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
KT. thủ
tướng
Phó thủ
tướng
(đã ký)
Phạm Gia
Khiêm
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
Thực hiện Nghị quyết số
47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
(Ban hành kèm theo Quyết định số
09/2006/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của Chương trình hành động của
Chính phủ là cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải
pháp để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, nhằm
đạt được mức sinh thay thế (trung bình mỗi
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ
chỉ có hai con) chậm nhất vào năm 2010, tiến tới
ổn định quy mô dân số nước ta ở mức
hợp lý vào giữa thế kỷ XXI, từng bước
nâng cao chất lượng dân số về thể chất,
trí tuệ, tinh thần, bảo đảm cơ cấu dân
số và phân bố dân cư hợp lý, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống, chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm
đạt được mục tiêu mỗi cặp vợ
chồng chỉ có một hoặc hai con trước năm
2010 và quy mô dân số khoảng dưới 89 triệu
người vào năm 2010; duy trì vững chắc mức giảm
sinh trong những năm tiếp theo, tiến tới ổn
định quy mô dân số nước ta ở mức 115 -
120 triệu người vào giữa thế kỷ XXI.
b) Triển khai các mô hình nâng cao chất lượng dân số
về thể chất, trí tuệ, tinh thần, phấn
đấu đưa chỉ số phát triển con người
(HDI) của Việt Nam lên mức trung bình tiên tiến của
thế giới vào năm 2010, rút ngắn khoảng cách với
các nước tiên tiến về chỉ số này trong những
năm tiếp theo.
c) Tiến hành đăng ký dân số và xây dựng Hệ
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hình
thành hệ thống quản lý dân số thống nhất
vào năm 2010, bảo đảm cung cấp các thông tin, dữ
liệu dân số kịp thời, đầy đủ,
chính xác phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội.
II. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Tăng cường
chỉ đạo thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình của các cấp, các ngành
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết
trong các cấp chính quyền từ Trung ương đến
cơ sở nhằm làm cho cán bộ, công chức, viên chức
và toàn dân nhận thức sâu sắc quan điểm của
Đảng, đặt công tác dân số và kế hoạch
hoá gia đình thành một bộ phận quan trọng của
chiến lược phát triển đất nước, là
một trong những yếu tố cơ bản để
nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình và của toàn xã hội.
b) Tiến hành kiểm điểm, đánh giá tình hình thực
hiện chính sách và thực hiện các chỉ tiêu dân số
và kế hoạch hoá gia đình trong giai đoạn 2001 -
2005 của các ngành, địa phương, đơn vị;
trên cơ sở đó, xây dựng chương trình, kế
hoạch cụ thể nhằm khắc phục những yếu
kém, đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và biện
pháp thực hiện cho giai đoạn 2006 - 2010 và những
giai đoạn tiếp theo; kiên quyết chỉ đạo
đạt được các mục tiêu dân số và kế
hoạch hoá gia đình đã đề ra.
c) Cụ thể hoá việc thực hiện mục tiêu
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong công
tác thi đua, khen thưởng và công tác cán bộ; coi việc
thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình là một trong những tiêu chuẩn
quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ, bình xét thi đua, khen thưởng đối
với các tập thể và cá nhân. Cán bộ, công chức,
viên chức phải gương mẫu và tích cực vận
động gia đình và toàn dân thực hiện tốt chính
sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Xử lý nghiêm
những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính
sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; không đề
cử, đề bạt và xem xét đưa ra khỏi các chức
vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm chính sách này.
d) Huy động toàn xã hội tham gia công tác dân số và
kế hoạch hoá gia đình. Định kỳ kiểm
tra, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của các
cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động và giáo dục
a) Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết
và Chương trình hành động, các chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về dân số và kế hoạch
hoá gia đình đến mọi tầng lớp nhân dân.
b) Đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền,
vận động. Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động toàn xã hội thực hiện mỗi cặp
vợ chồng chỉ có một hoặc hai con, nhằm làm
chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập
quán sinh đẻ trong toàn xã hội. Hoạt động
tuyên truyền, vận động phải phù hợp với
từng nhóm đối tượng, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội và văn hoá của
từng vùng, tập trung ở những vùng đông dân có mức
sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao,
vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.
Huy động đông đảo các lực lượng
tham gia công tác tuyên truyền, vận động thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Thường
xuyên nêu gương những đơn vị, dòng họ,
gia đình và cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số
và kế hoạch hoá gia đình.
c) Mở rộng và nâng cao chất lượng
chương trình giáo dục dân số, kế hoạch hoá
gia đình và sức khoẻ sinh sản trong và ngoài nhà
trường, nhằm làm cho người chưa thành niên, thanh
niên hiểu biết, có thái độ và hành vi tích cực về
vấn đề này. Hoàn thiện nội dung giáo dục dân
số, kế hoạch hoá gia đình và sức khoẻ sinh sản
đã được lồng ghép trong các môn học, bài học
thích hợp ở bậc học phổ thông.
3. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách, thúc
đẩy phong trào toàn dân thực hiện chính sách dân số
và kế hoạch hoá gia đình
a) Tiến hành rà soát, đánh giá những nội dung trong
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
dân số và kế hoạch hoá gia đình; đề xuất
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với mục
tiêu chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Tiến
hành rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật
về dân số và kế hoạch hoá gia đình để
nghiên cứu, xây dựng dự án Luật Dân số.
b) Xây dựng, ban hành một số chính sách, chế độ
khuyến khích tinh thần và vật chất đối với
những cá nhân, gia đình và tập thể thực hiện
tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
trước mắt, nâng mức khuyến khích về vật
chất đối với người thực hiện kế
hoạch hoá gia đình. Xây dựng và hoàn thiện các chính
sách cụ thể về bảo vệ, chăm sóc sức
khoẻ bà mẹ, người chưa thành niên, thanh niên và
người cao tuổi.
4. Củng cố
và kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ dân số,
gia đình và trẻ em ở các cấp
a) Khẩn trương củng cố, kiện toàn tổ
chức bộ máy, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ
của cơ quan Dân số, Gia đình và Trẻ em từ
Trung ương đến cơ sở; xây dựng chính
sách, quy hoạch, đào tạo cán bộ nhằm nâng cao
năng lực quản lý và điều hành chương
trình dân số và kế hoạch hoá gia đình cho đội
ngũ cán bộ làm công tác này ở các cấp.
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế đối với cán bộ dân số,
gia đình và trẻ em xã, phường, thị trấn.
Điều chỉnh chế độ phụ cấp cho cán
bộ dân số, gia đình và trẻ em xã, phường, thị
trấn và chế độ bồi dưỡng cho cộng
tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở thôn xóm, bản,
làng, cụm dân cư, nhằm gắn với kết quả
thực hiện nhiệm vụ, phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
5. Mở rộng
và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch
hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản
a) Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị và đào tạo nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ y tế làm dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, bảo
đảm cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện
và chất lượng tốt cho người dân. Xây dựng
và triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình
phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng.
Tổ chức các đội cung cấp dịch vụ sức
khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình lưu
động đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn, vùng đông dân có mức sinh
cao và vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao.
b) Bảo đảm đủ các loại phương
tiện tránh thai; quản lý chặt chẽ việc phân phối,
sử dụng các phương tiện tránh thai miễn phí.
Mở rộng chương trình tiếp thị xã hội và
bán rộng rãi các phương tiện tránh thai. Có chính sách
khuyến khích, đồng thời xây dựng chiến
lược dài hạn về sản xuất một số
loại phương tiện tránh thai chất lượng
cao thông qua hợp tác kỹ thuật và chuyển giao công nghệ;
khuyến khích việc nhập khẩu các phương tiện
tránh thai mà trong nước chưa sản xuất được.
c) Thực hiện các chiến dịch tuyên truyền, vận
động lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức
khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình đối
với các vùng nông thôn, vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có
tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao, vùng sâu, vùng xa và
vùng đặc biệt khó khăn. Chú trọng cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản phù hợp với
thanh niên, người chưa thành niên; cung cấp dịch vụ
kế hoạch hoá gia đình phù hợp với thanh niên; mở
rộng mô hình cung cấp dịch vụ thân thiện cho hai
đối tượng này.
6. Tăng cường
đầu tư nguồn lực tài chính và cải tiến
cơ chế quản lý đối với công tác dân số
và kế hoạch hoá gia đình
a) Tăng mức đầu tư từ ngân sách nhà
nước, tích cực tranh thủ các nguồn viện trợ
và huy động sự đóng góp của nhân dân, bảo
đảm đủ kinh phí thực hiện công tác dân số
và kế hoạch hoá gia đình. Riêng trong giai đoạn
2006 - 2010, mức đầu tư cho công tác này thực hiện
theo quy định tại Quyết định số
147/2000/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010.
b) Tiếp tục thực hiện quản lý, điều
hành công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình theo
chương trình mục tiêu quốc gia với cơ chế
phù hợp. Thực hiện phân cấp hợp lý giữa
trung ương và địa phương; giao nhiệm vụ
cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị tham gia
thực hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia
đình; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các
ngành, cơ quan, tổ chức tham gia công tác này. Nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng kinh phí của
chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Tăng cường các hoạt động kiểm tra, thanh
tra, bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng
mục tiêu, có hiệu quả, xử lý nghiêm các trường
hợp tiêu cực, lãng phí.
Ưu tiên đầu tư cho các vùng đông dân có mức
sinh cao, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, cho các đối tượng là người
nghèo, thanh niên và người chưa thành niên.
7. Thực hiện
đăng ký dân số, xây dựng, hoàn thiện hệ thống
thông tin, dữ liệu và đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học về dân số và kế hoạch hoá gia đình
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu nhập,
xử lý thông tin, dữ liệu thống kê về dân số
và kế hoạch hoá gia đình, kết hợp với việc
tiến hành điều tra biến động dân số
hàng năm, nhằm bảo đảm cung cấp thông tin, dữ
liệu kịp thời, đầy đủ, tin cậy,
đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành công tác
dân số và kế hoạch hoá gia đình của các cấp.
b) Thực hiện đăng ký dân số, xây dựng Hệ
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm
phục vụ yêu cầu quản lý hành chính, quản lý kinh
tế - xã hội.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về dân số
và kế hoạch hoá gia đình, cung cấp những cơ sở
lý luận và thực tiễn cho việc đánh giá, quản
lý, điều hành và tổ chức thực hiện tốt
công tác này ở các cấp, các ngành.
8. Từng bước
thực hiện chương trình nâng cao chất lượng
dân số
a) Từng bước triển khai các chương trình,
dự án về tuyên truyền, tư vấn và kiểm tra sức
khoẻ trước khi đăng ký kết hôn; kiểm tra
sức khoẻ di truyền; triển khai chương trình
phát hiện và điều trị sớm một số bệnh
bẩm sinh của trẻ sơ sinh ngay sau khi sinh; thực
hiện có hiệu quả chương trình phòng, chống
suy dinh dưỡng ở trẻ em, nhất là ở những
địa phương có tỷ lệ trẻ em bị suy
dinh dưỡng cao.
Phát động phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ
sức khoẻ, giữ vệ sinh và cải thiện môi
trường sống tại các cộng đồng dân
cư; xây dựng và triển khai các chương trình, dự
án tăng cường thể lực cho người
chưa thành niên và thanh niên.
Phối hợp triển khai có hiệu quả các
chương trình giảm nghèo, phòng, chống các tệ nạn
xã hội và phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng và nhân rộng
các mô hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi,
phục hồi chức năng cho người khuyết tật,
đặc biệt cho trẻ em khuyết tật.
b) Triển khai các nghiên cứu, đánh giá về chất
lượng dân số Việt Nam qua từng giai đoạn,
phục vụ cho chiến lược phát triển nguồn
nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước; xây dựng đề
án tổng thể nâng cao chất lượng dân số Việt
Nam.
Ưu tiên thực hiện các chương trình, dự án
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và cải
thiện chất lượng cuộc sống đối với
nhân dân các dân tộc thiểu số, vùng nghèo, vùng khó khăn
và các nhóm đối tượng thiệt thòi.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt
các nội dung của Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22
tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình và Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết này; cụ thể
hoá các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp của Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3
năm 2005 của Bộ Chính trị và Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
này trong kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm
của các Bộ, ngành.
b) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được giao, xây dựng và ban hành chương trình
hành động thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình của Bộ, ngành; lồng ghép mục
tiêu chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào nội
dung các đề án, quy hoạch, kế hoạch do Bộ,
ngành chủ trì xây dựng và thực hiện; xây dựng quy
định cụ thể về thực hiện mục
tiêu chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình đối
với các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Bộ, ngành.
2. Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng và trình các đề án, dự án theo sự
phân công của Thủ tướng Chính phủ như: Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Dân số; Luật Dân số; Nghị định
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Dân số; Nghị định của Chính phủ
quy định thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình đối với cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước và biện pháp xử lý đối
với các trường hợp vi phạm chính sách này; Nghị
định của Chính phủ về đăng ký dân số
và xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư; kế hoạch sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định
không phù hợp với mục tiêu chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình; Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích đối
với cơ quan, đơn vị, gia đình và cá nhân thực
hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình; Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và
Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006 - 2010; Chiến
lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
đề án tổng thể nâng cao chất lượng dân
số Việt Nam.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Tư pháp, ủy ban Thể dục Thể thao, các
cơ quan khác có liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổ chức
nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng
dân số Việt Nam; từng bước thực hiện
các chương trình, dự án về nâng cao chất lượng
dân số; chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế
và các cơ quan có liên quan tiếp tục triển khai có hiệu
quả các chiến dịch tuyên truyền, vận động
lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia
đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng đông dân có mức
sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao; chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy làm công tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp;
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác
dân số, gia đình và trẻ em ở các cấp, đặc
biệt ở cấp huyện và cấp xã.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính và Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam nghiên cứu, xây dựng phương án thực hiện
chế độ bảo hiểm y tế cho cán bộ dân số,
gia đình và trẻ em xã, phường, thị trấn,
trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2006; chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam nghiên cứu, xây dựng
phương án thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội đối với cán bộ dân số, gia đình
và trẻ em xã, phường, thị trấn, trình Thủ
tướng Chính phủ trong năm 2007.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3
năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình và định kỳ hàng năm báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em, các cơ quan có liên quan và ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực
trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị y
tế, cán bộ làm dịch vụ y tế về kế hoạch
hoá gia đình, có kế hoạch xây dựng, nâng cấp, bổ
sung trang thiết bị y tế và đào tạo nâng cao trình
độ cán bộ làm dịch vụ y tế về kế
hoạch hoá gia đình, hợp lý hoá việc phân tuyến nhằm
tạo điều kiện mở rộng và nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ y tế về kế
hoạch hoá gia đình; tăng cường quản lý, tổ
chức thực hiện có hiệu quả các dịch vụ
y tế về kế hoạch hoá gia đình, chú trọng
nâng cao chất lượng tư vấn cho người có
nhu cầu sử dụng dịch vụ này.
b) Chủ trì, phối hợp với ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em và các cơ quan khác có liên quan nghiên cứu,
tiếp tục hoàn thiện chính sách về chăm sóc sức
khoẻ bà mẹ và trẻ em; mở rộng các mô hình hoạt
động phù hợp, nhằm giảm tỷ lệ trẻ
em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, nhiễm HIV/AIDS và
giảm nhanh tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng;
triển khai thí điểm các mô hình kiểm tra sức khoẻ
cho thanh niên trước khi đăng ký kết hôn từ
năm 2006.
4. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, thống nhất với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em bố trí kinh phí để triển khai đồng bộ
các nội dung, giải pháp của Chương trình mục
tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình
trong từng giai đoạn, tập trung ưu tiên kinh phí
cho Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế
hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006 - 2010; hướng
dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh
phí theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em và các cơ quan có liên quan nghiên cứu,
điều chỉnh nội dung và định mức chi cho
các hoạt động của Chương trình mục tiêu
quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình giai
đoạn 2006 - 2010 cho phù hợp với tình hình thực tế,
trong đó cần tăng mức chi khuyến khích đối
với người thực hiện kế hoạch hóa gia
đình và tăng mức bồi dưỡng cho cộng tác
viên dân số, gia đình và trẻ em ở thôn, xóm, bản,
làng, cụm dân cư, để thực hiện từ
năm 2006.
5. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính và ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em lồng
ghép các yếu tố dân số vào các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội,
góp phần thực hiện nhiệm vụ của
Chương trình hành động của Chính phủ.
6. Bộ Công an:
a) Chủ trì, phối hợp với ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em và các cơ quan khác có liên quan ban hành và
tổ chức thực hiện từ năm 2006 quy định
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình đối với sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến
sĩ theo thẩm quyền và biện pháp xử lý đối
với các trường hợp vi phạm chính sách này, phù hợp
với quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em, Bộ Tư pháp, Tổng cục Thống
kê và các cơ quan khác có liên quan xây dựng đề án Hệ
thống đăng ký dân số và xây dựng Hệ cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, trình Thủ
tướng Chính phủ trong năm 2006.
7. Bộ Quốc
phòng chủ trì, phối hợp với ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em và các cơ quan khác có liên quan ban hành và
tổ chức thực hiện từ năm 2006 quy định
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan và chiến sĩ
theo thẩm quyền và biện pháp xử lý đối với
các trường hợp vi phạm chính sách này, phù hợp với
quy định hiện hành.
8. Bộ Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Bộ Y tế hoàn thiện
nội dung giáo dục về dân số và chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, đẩy mạnh việc thực hiện
nội dung giáo dục này trong các nhà trường phổ
thông; xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục,
dịch vụ hỗ trợ, tư vấn và chăm sóc sức
khoẻ sinh sản cho học sinh, sinh viên trong các trường
học và trong các cơ sở giáo dục.
9. Bộ Văn hoá
- Thông tin hướng dẫn, chỉ đạo các
cơ quan thông tin đại chúng từ Trung ương
đến địa phương phối hợp với ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp đẩy mạnh
công tác truyền thông giáo dục, kịp thời nêu
gương người tốt, việc tốt và phê phán những
tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình.
10. Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số và kế
hoạch hoá gia đình trong toàn dân.
11. Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các cơ
quan thông tin đại chúng chủ trì, phối hợp với
ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện
kế hoạch tuyên truyền, vận động trên các
phương tiện thông tin đại chúng theo định
kỳ hàng quý, năm hoặc trong từng đợt tập
trung; tổ chức tập huấn về nội dung,
phương pháp tuyên truyền cho những người làm
công tác truyền thông.
12. Tổng cục
Thống kê chủ trì, phối hợp với ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chỉ đạo việc
thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác các số liệu về dân số và kế hoạch
hoá gia đình vào quý IV hàng năm, nhằm phục vụ việc
chỉ đạo, quản lý chương trình dân số và
kế hoạch hoá gia đình và việc xây dựng các chính
sách phát triển kinh tế - xã
hội.
13. Ban Thi đua -
Khen thưởng Nhà nước ban hành trong năm
2006 hướng dẫn bổ sung các chỉ tiêu thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thành một
tiêu chuẩn để đánh giá thi đua, xét danh hiệu
và hình thức khen thưởng đối với các tập
thể và cá nhân.
14. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai có hiệu
quả các nội dung của Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm
2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hóa gia đình và Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết này tại
địa phương. Xây dựng và ban hành Chương
trình hành động của tỉnh, thành phố trong quý I
năm 2006 để triển khai thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ.
b) Chỉ đạo kiểm điểm, đánh giá tình hình
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình trong thời gian qua, có kế hoạch chấn chỉnh,
khắc phục các yếu kém; tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình ở địa phương, trong đó tập
trung vào các nội dung tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo, củng cố và kiện toàn tổ chức bộ
máy của cơ quan Dân số, Gia đình và Trẻ em từ
cấp tỉnh đến cấp cơ sở, quản lý
và sử dụng kinh phí có hiệu quả, tăng cường
tuyên truyền, giáo dục và nâng cao chất lượng cung
cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.
c) Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình giai
đoạn 2006 - 2010 theo định hướng chung của
Trung ương ngay sau khi Chương trình này được
phê duyệt; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch này.
d) Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
ban hành các chính sách khuyến khích các cơ quan, đơn vị,
cá nhân của địa phương thực hiện tốt
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình phù hợp
với quy định của pháp luật và tình hình thực
tế ở địa phương; xử lý nghiêm các cán bộ,
công chức, viên chức do địa phương quản
lý vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình; nghiên cứu, điều chỉnh chế độ
phụ cấp hàng tháng cho cán bộ dân số, gia đình và
trẻ em xã, phường, thị trấn, nhằm gắn
với kết quả thực hiện nhiệm vụ, phù hợp
với tình hình thực tế của địa
phương.
15. Đề nghị ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ
chức xã hội chủ trì, phối hợp với ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
tăng cường tuyên truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình.
b) Xây dựng quy chế, quy định thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình đối
với các đơn vị, thành viên của tổ chức;
biểu dương, khen thưởng kịp thời đối
với các đơn vị, thành viên, cá nhân của tổ chức
thực hiện tốt và xử lý nghiêm những cá nhân vi phạm
theo các quy chế, quy định của tổ chức.
c) Hướng dẫn mở rộng việc đưa
các nội dung thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình vào hương ước, quy ước của
làng, bản, thôn, xóm và cụm dân cư.
KT. thủ
tướng
Phó thủ
tướng
(đã ký)
Phạm Gia
Khiêm
DANH MỤC
CÁC ĐỀ ÁN
QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW
NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP
TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
STT |
Tên đề án |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Cấp quyết định |
Thời gian dự kiến |
1 |
Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Dân số. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Bộ
Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan |
ủy
ban Thường vụ Quốc hội |
Năm 2005 |
2 |
Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Dân số. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Bộ
Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan |
Chính
phủ |
Năm 2006 (quý I) |
3 |
Nghị
định của Chính phủ về đăng ký dân số
và xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Bộ
Công an, Bộ Tư pháp, Tổng cục Thống kê và các
cơ quan khác có liên quan. |
Chính
phủ |
Năm 2006 (quý I) |
4 |
Chương
trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá
gia đình giai đoạn 2006-2010. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Các
cơ quan có liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương |
Thủ
tướng Chính phủ |
Năm 2006 (quý I) |
5 |
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích đối với cơ quan,
đơn vị, gia đình và cá nhân thực hiện tốt
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Các
cơ quan có liên quan |
Thủ
tướng Chính phủ |
Năm 2006 (quý I) |
6 |
Thông
tư liên tịch hướng dẫn thực hiện
chương trình phối hợp thực hiện chiến
dịch lồng ghép truyền thông, dịch vụ kế
hoạch hoá gia đình/chăm sóc sức khoẻ sinh sản
ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng
đông dân có mức sinh cao. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Bộ Y tế |
Các
cơ quan có liên quan |
Bộ
trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em và Bộ trưởng Bộ Y tế |
Năm 2006 (quý I) |
7 |
Nghị
định của Chính phủ quy định thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
và biện pháp xử lý đối với các trường
hợp vi phạm chính sách này. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Bộ
Nội vụ và các cơ quan khác có liên quan |
Chính
phủ |
Năm 2006 (quý II) |
8 |
Kế
hoạch sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật có quy định không phù hợp với
mục tiêu chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Bộ
Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan |
Thủ
tướng Chính phủ |
Năm 2006 (quý II) |
9 |
Phương
án thực hiện chế độ bảo hiểm y tế
cho cán bộ dân số, gia đình và trẻ em xã, phường,
thị trấn. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Bộ
Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bảo hiểm
Xã hội Việt Nam |
Thủ
tướng Chính phủ |
Năm 2006 (quý II) |
10 |
Triển
khai thí điểm các mô hình tư vấn tiền hôn nhân
cho thanh niên trước khi đăng ký kết hôn. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Bộ
Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan |
Bộ
trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em |
Năm 2006 |
11 |
Đề
án tổng thể nâng cao chất lượng dân số Việt
Nam. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Tư pháp, ủy ban Thể dục
Thể thao và các cơ quan khác có liên quan |
Chính
phủ |
Năm 2007 |
12 |
Phương
án thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội
đối với cán bộ dân số, gia đình và trẻ
em xã, phường, thị trấn. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam |
Thủ
tướng Chính phủ |
Năm 2007 |
13 |
Luật
Dân số. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Bộ
Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan |
Quốc
hội |
Năm 2009 |
14 |
Chiến
lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. |
ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Các
cơ quan có liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương |
Chính
phủ |
Năm 2010 |