Quyết định 04/2006/QĐ-TTg Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Huế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 04/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 04/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 04/2006/QĐ-TTG
NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2006 VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CHÂN MÂY -
LĂNG CÔ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004
của Bộ Chính trị;
Căn cứ
Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về
phương hướng chủ yếu phát triển kinh
tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động
của Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết
định số 157/2002/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2002.
Điều 4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Thủ tướng
Phan Văn Khải - Đã ký
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ
CHÂN MÂY - LĂNG CÔ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 04/2006/QĐ-TTg
ngày 05tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy
định hoạt động, một số chính sách và
quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây viết
tắt là KKT Chân Mây - Lăng Cô); quyền và nghĩa vụ
của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng và
cảng biển nước sâu tại KKT Chân Mây - Lăng
Cô.
Điều 2.
1. KKT Chân Mây - Lăng Cô là Khu kinh tế tổng hợp
thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. KKT Chân Mây - Lăng Cô là khu vực có ranh giới
địa lý xác định, bao gồm: thị trấn
Lăng Cô và các xã Lộc ThỦy, Lộc Tiến, Lộc
Vĩnh thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên
Huế. Phía Bắc và Đông Bắc giáp biển Đông,
phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp xã Lộc
Bình, xã Lộc Trì (huyện Phú Lộc), có diện tích 27.108
ha; thuộc lãnh thổ và chủ quyền quốc gia, không
có không gian kinh tế riêng biệt, môi trường
đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình
đẳng bao gồm: các khu chức năng, các công trình
hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng với các chính sách
ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và
cơ chế quản lý thông thoáng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
trong khung pháp lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện.
Điều 3. Mục tiêu phát
triển chủ yếu của KKT Chân Mây - Lăng Cô:
1. Khai thác tối đa lợi thế về điều
kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và
chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc
tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội cho tỉnh Thừa Thiên Huế, khu
vực Bắc Trung Bộ và cả miền Trung, tiến
tới thu hẹp khoảng cách khu vực này với các vùng
khác trong cả nước.
2. Áp dụng các thể chế, cơ chế, chính sách
mới, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh
bình đẳng, phù hợp với thông lệ quốc
tế cho các loại hình kinh doanh của các tổ chức
trong và ngoài nước, qua đó có thêm kinh nghiệm cho
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
3. Xây dựng khu đô thị mới Chân Mây, khu du
lịch - dịch vụ đô thị Lăng Cô đồng
thời với việc ưu tiên phát triển du lịch
sinh thái, du lịch mạo hiểm đảo Sơn Chà -
Hải Vân - Bạch Mã gắn với đầm phá,
biển và núi trong KKT Chân Mây - Lăng Cô để trở
thành một trong những trung tâm du lịch - dịch vụ
của vùng kinh tế trọng điểm và của cả
nước.
4. Phát triển sản xuất, hình thành các ngành dịch
vụ, công nghiệp mũi nhọn, tạo ra những
sản phẩm có chất lượng và khả năng
cạnh tranh cao, đẩy mạnh xuất khẩu, mở
rộng và hội nhập thị trường khu vực và
thế giới.
5. Tạo việc làm, đào tạo và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
6. Từ nay đến năm 2010, hình thành KKT Chân Mây -
Lăng Cô với cơ sở pháp lý và cơ chế, chính
sách thông thoáng, hoàn thành xây dựng các trục giao thông liên
vùng và nội vùng, các khu chức năng được quy
hoạch chi tiết, để thu hút các dự án
đầu tư trong và ngoài nước vào đầu
tư và phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô, bước
đầu khai thác cảng, khu phi thuế quan, khu du
lịch, khu công nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ
đầu tư KKT Chân Mây - Lăng Cô cùng với khu kinh
tế Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội để
đến năm 2020 tạo thành chuỗi các khu kinh tế
ven biển miền Trung liên kết chặt chẽ với
nhau trở thành hạt nhân tăng trưởng của vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung.
7. Từ năm 2011 - 2020, tiếp tục xây dựng và
đầu tư phát triển hạ tầng của khu
vực. Thực hiện theo quy hoạch chi tiết và phát
triển sản xuất kinh doanh các khu công nghiệp, khu du
lịch, khu vui chơi, giải trí, khu phi thuế quan.
Điều 4. Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế;
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia
đầu tư và hoạt động kinh doanh tại KKT
Chân Mây - Lăng Cô trong các
lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng và đô thị; kinh doanh vận tải và
kinh doanh cảng biển, tiếp nhận, chuyển
tải, vận chuyển hàng hoá, cung cấp các dịch
vụ hàng hải như vận tải, xếp dỡ,
kiểm đếm, đóng mở, dịch vụ, bảo
quản, lưu kho hàng hoá, dịch vụ tài chính, ngân hàng,
bưu chính, viễn thông, du lịch, vui chơi, giải trí,
bảo hiểm, giáo dục - đào tạo, y tế, nhà
ở, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; xúc tiến
thương mại; triển lãm; phát triển công nghiệp
và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam và các Điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
Điều 5. Quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
1. Quyền lợi:
a) Được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê
lại đất đã xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật trong KKT Chân Mây - Lăng Cô của doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
theo quy định tương ứng của pháp luật
về đất đai để xây dựng nhà
xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi xây sẵn trong
KKT Chân Mây - Lăng Cô để phục vụ sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo hợp
đồng ký kết với doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
c) Sử dụng có trả tiền đối với các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô bao gồm: hệ thống đường
giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp
nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý
nước thải, chất thải và các dịch vụ
chung khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô theo hợp đồng ký
kết với các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
d) Được hưởng các chính sách ưu đãi
đầu tư theo quy định tại Quy chế này;
đ) Được hưởng các quyền lợi
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về
đất đai, khuyến khích đầu tư trong
nước, đầu tư nước ngoài và các văn
bản quy phạm pháp luật khác của pháp luật
Việt Nam và theo quy định của các Điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
2. Nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này và
các quy định của pháp luật, quy hoạch chi
tiết các khu chức năng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy
định tại Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều
lệ doanh nghiệp; sử dụng đất đúng
mục đích được giao hoặc được
thuê, được thuê lại;
b) Tạo điều kiện để các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng thực hiện công tác duy tu, bảo
dưỡng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng trên diện tích đất do
tổ chức và cá nhân trong KKT Chân Mây - Lăng Cô sử
dụng;
c) Trả tiền thuê đất, tiền thuê lại
đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi,
tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô cho các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng theo hợp đồng ký
kết;
d) Đăng ký hoạt động tại Ban Quản lý
KKT Chân Mây - Lăng Cô;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình
hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng quý và
hàng năm cho Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế,
hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Các tổ chức
kinh tế trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức và
cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây
- Lăng Cô có các quyền lợi và nghĩa vụ sau:
1. Quyền lợi:
a) Được Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô cho
thuê đất hoặc giao lại đất có thu tiền
sử dụng đất, giao lại đất không thu
tiền sử dụng đất theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất
đai để đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây
- Lăng Cô;
b) Được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại
đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật trong KKT Chân Mây - Lăng Cô cho các tổ
chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam để đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô theo quy định tương ứng của
pháp luật về đất đai;
c) Thu tiền sử dụng các công trình kết cấu
hạ tầng, các khu chức năng, các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô do
doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp
đồng ký kết với bên thuê;
d) Xây dựng nhà xưởng, kho bãi trong KKT Chân Mây -
Lăng Cô để bán hoặc cho thuê;
đ) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại
đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô,
định giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi và tiền
dịch vụ theo thoả thuận của Ban Quản lý KKT
Chân Mây - Lăng Cô;
e) Được phép cho các tổ chức kinh tế
trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi
vốn đầu tư thuê, thuê lại một phần
hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê
được để các tổ chức này cho thuê
lại đất, gọi vốn đầu tư theo quy
định tương ứng của pháp luật về
đất đai;
g) Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài
nước tham gia đầu tư, kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu phi thuế quan và cảng;
h) Được hưởng các quyền lợi
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ:
a) Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô theo đúng
quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
thiết kế và tiến độ đã được
phê duyệt;
b) Trường hợp đất được Ban
Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô giao lại có thu tiền
sử dụng đất, giao lại không thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất
đai để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu
chức năng, các công trình kết cấu kỹ thuật,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT
Chân Mây - Lăng Cô mà không sử dụng trong thời hạn
12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn 24 tháng so với tiến
độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không
được Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô cho phép gia
hạn thì Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô quyết
định thu hồi đất mà không bồi
thường về đất;
c) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu
hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô
nhằm đảm bảo chất lượng công trình, giảm
thiểu tối đa ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà
đầu tư, các đơn vị sản xuất kinh
doanh;
d) Tuân thủ các quy định của Quy chế
hoạt động của KKT Chân Mây - Lăng Cô, sử
dụng đất đúng mục đích được
giao hoặc được thuê;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Quản
lý KKT Chân Mây - Lăng Cô;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế,
hải quan và các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ
CHÂN MÂY - LĂNG CÔ
Điều 7.
1. KKT Chân Mây - Lăng Cô bao gồm các chức năng
cơ bản: khu phi thuế quan; khu thuế quan (khu công
nghiệp; khu cảng và dịch vụ hậu cần
cảng; khu du lịch - dịch vụ; khu hành chính và dân
cư).
2. Để đảm bảo chất lượng quy
hoạch phát triển dài hạn phù hợp với yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Ban
Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô được phép thuê công
ty tư vấn nước ngoài tham gia lập quy hoạch
xây dựng, quy hoạch chi tiết các khu chức năng
như: khu du lịch và dịch vụ giải trí, khu trung
tâm thương mại - tài chính, bưu chính, viễn thông,
khu dân cư đô thị... và các dự án khả thi phù
hợp với định hướng phát triển đã
được phê duyệt.
Điều 8.
1. Khu phi thuế quan là khu vực được xác
định trong Quy hoạch tổng thể xây dựng KKT
Chân Mây - Lăng Cô và Quy hoạch sử dụng đất
chi tiết.
2. Khu phi thuế quan được ngăn cách với
các khu chức năng khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và
nội địa Việt Nam bằng hệ thống
tường rào, có cổng và cửa ra vào, đảm
bảo sự kiểm soát của cơ quan chức năng
có liên quan. Trong khu phi thuế quan có cơ quan hải quan
để giám sát, kiểm tra, làm thủ tục hải quan
hàng hoá ra, vào. Trong khu phi thuế quan không có dân cư (kể
cả người nước ngoài) cư trú thường
xuyên hoặc tạm trú. Khu phi thuế quan được
kết hợp sử dụng một phần cảng Chân
Mây theo ranh giới để thực hiện các thủ
tục hải quan của khu phi thuế quan đối
với các hàng hóa vào, ra của khu phi thuế quan qua
cảng.
3. Hoạt động của khu phi thuế quan bao
gồm các loại hình sản xuất, kinh doanh chủ
yếu như:
a) Sản xuất, gia công, tái chế, sửa chữa thiết
bị, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu
và hàng phục vụ tại chỗ;
b) Thương mại hàng hoá và dịch vụ (bao
gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển
khẩu, tạm nhập - tái xuất, phân phối, cửa
hàng và siêu thị miễn thuế, phân loại, đóng gói,
vận chuyển giao nhận hàng hóa quá cảnh, bảo
quản, kho tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn thông,
tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi,
giải trí, nhà hàng ăn uống);
c) Các hoạt động xúc tiến thương mại
(hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu
sản phẩm, các chi nhánh và văn phòng đại diện
của các công ty trong nước, nước ngoài, các
tổ chức tài chính - ngân hàng) và các hoạt động
thương mại khác.
4. Việc quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch
vụ giữa khu phi thuế quan với nước ngoài và
giữa các tổ chức kinh tế trong khu phi thuế quan
với nhau được xem như việc quan hệ trao
đổi giữa nước ngoài với nước ngoài
và không phải làm thủ tục hải quan. Các tổ
chức kinh tế hoạt động trong khu phi thuế
quan được xuất khẩu ra nước ngoài và
nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng
hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm
xuất khẩu và nhập khẩu. Không hạn chế
thời gian lưu trữ hàng hóa trong khu phi thuế quan.
Điều 9.
1. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ
giữa khu phi thuế quan với các khu chức năng khác
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và nội địa Việt Nam
được xem như quan hệ trao đổi giữa
nước ngoài đối với Việt Nam và phải
tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật
về hải quan và về thuế xuất, nhập
khẩu.
2. Các tổ chức và cá nhân trong nước và
nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ tại các khu chức năng khác
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và nội địa Việt Nam
chỉ được nhập từ khu phi thuế quan hàng
hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập
khẩu và được bán vào khu phi thuế quan những
hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất
khẩu.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các
trường hợp sau đây không thuộc diện
chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi
thuế quan;
- Hàng hoá từ khu phi thuế quan chuyển ra nước
ngoài;
- Hàng hoá không thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt
Nam đưa vào khu phi thuế quan (trừ hàng hoá quy
định tại khoản 2 Điều này).
4. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt
Nam đưa vào khu phi thuế quan để xuất khẩu
ra nước ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp thành sản phẩm tại khu phi
thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm
thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện
hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.
5. Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài và không
thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc
hạn chế nhập khẩu từ khu phi thuế quan
nhập vào các khu chức năng khác trong KKT Chân Mây - Lăng
Cô và nội địa Việt Nam phải nộp thuế
nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu theo quy
định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát
của hải quan.
6. Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài khi nhập vào các khu chức năng khác
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và nội địa Việt Nam
chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối
với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng
hoá đó và phải làm thủ tục nhập khẩu theo
quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám
sát của hải quan.
7. Hàng hoá, dịch vụ được sản xuất,
tiêu thụ trong khu phi thuế quan và hàng hoá, dịch vụ
nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế
quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng
hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và
các khu chức năng khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô
đưa vào khu phi thuế quan được áp dụng
thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Hàng hoá
dịch vụ từ khu phi thuế quan đưa vào
nội địa Việt Nam và các khu chức năng khác
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô phải chịu thuế giá
trị gia tăng với thuế suất theo quy
định hiện hành.
8. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt được
sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan hoặc
được nhập khẩu từ nước ngoài vào
khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
9. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế
quan đưa vào các khu chức năng khác trong KKT Chân Mây -
Lăng Cô và nội địa Việt Nam phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
10. Nguyên liệu sản xuất, vật tư hàng hoá do
các tổ chức và cá nhân trong nước và nước
ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập từ
nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các
thứ phẩm còn có giá trị thương mại
được phép bán vào các khu chức năng khác trong KKT
Chân Mây - Lăng Cô và nội địa Việt Nam sau khi hoàn
tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập
khẩu theo quy định hiện hành.
11. Các dự án đầu tư để sản
xuất hàng hóa nhập khẩu và vận chuyển hàng hoá
quá cảnh thực hiện theo quy định chung.
Chương III
ƯU ĐàI
ĐẦU TƯ
Điều 10. Các tổ chức
và cá nhân trong nước và nước ngoài được
quyền lựa chọn thực hiện các dự án
đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô (trừ
những dự án thuộc danh mục lĩnh vực
cấm đầu tư, những dự án có ảnh
hưởng xấu về an ninh quốc gia, văn hoá, xã
hội, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy
định của pháp luật Việt Nam).
Các dự án đầu tư có điều kiện trong
khu thuế quan (ngoài khu phi thuế quan) thuộc KKT Chân Mây -
Lăng Cô thực hiện theo các quy định hiện
hành.
Điều 11. Các dự án
đầu tư vào KKT Chân Mây - Lăng Cô được
hưởng các ưu đãi áp dụng đối với
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước,
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các pháp luật
thuế khác.
Điều 12.
1. Tất cả các dự án đầu tư của các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô được hưởng
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi
dự án đầu tư bắt đầu hoạt
động kinh doanh và được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp 04 năm kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 09 năm tiếp theo; được
hưởng các ưu đãi về các loại thuế khác
áp dụng đối với địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước, các pháp luật thuế khác và các
ưu đãi khác theo Điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết.
2. Các dự án đầu tư sản xuất trong KKT
Chân Mây - Lăng Cô của các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài được miễn
thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu
sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành
phẩm mà trong nước chưa sản xuất
được trong 05 năm, kể từ khi bắt
đầu sản xuất.
3. Giảm 50% thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, kể cả người
Việt Nam và người nước ngoài làm việc
tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
4. Ngoài những ưu đãi được hưởng
theo quy định tại Quy chế này, các dự án
đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài trong KKT Chân Mây - Lăng Cô sau
đây được hưởng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian
thực hiện dự án:
a) Dự án thuộc các lĩnh vực công nghệ cao
đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều
5 của Quy chế của Khu công nghệ cao ban hành kèm theo
Nghị định số
99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ.
Dự án được Bộ Khoa học và Công nghệ
cấp Giấy chứng nhận Dự án công nghiệp
kỹ thuật cao theo quy định hiện hành;
b) Dự án có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng
đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc
phát triển kinh tế - xã hội của khu vực sau khi
được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu phi thuế quan và cảng Chân Mây.
Điều 13. Các doanh nghiệp
trong nước thuộc các thành phần kinh tế có
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tại
KKT Chân Mây - Lăng Cô thuộc đối tượng được
hưởng các loại hình tín dụng ưu đãi của
Nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
Điều 14. Các tổ chức
kinh tế trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
tổ chức, cá nhân nước ngoài được
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ
tầng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất
đai. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô. Người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước
ngoài được mua nhà ở và được thuê
đất ở trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
Điều 15. Áp
dụng chính sách một giá đối với hàng hoá,
dịch vụ do Nhà nước kiểm soát và tiền thuê
đất cho các tổ chức, cá nhân, không phân biệt
trong nước và nước ngoài có hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
Chương IV
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ CHÂN MÂY - LĂNG
CÔ
Điều 16.
1. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước
dành cho đầu tư xây dựng và phát triển khu công
nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần
cảng; khu phi thuế quan; khu du lịch; khu đô thị
mới trong KKT Chân Mây - Lăng Cô đã được xác
định trong Đề án phát triển KKT Chân Mây -
Lăng Cô do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
quy hoạch sử dụng đất chi tiết do Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt
được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế giao một lần cho Ban Quản lý KKT Chân Mây -
Lăng Cô để tổ chức triển khai xây dựng
và phát triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế chỉ đạo thực hiện việc thu
hồi đất đối với diện tích
đất được quy hoạch để xây dựng
khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu
cần cảng; khu phi thuế quan; khu du lịch; khu đô
thị mới trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ
đạo thực hiện việc thu hồi diện tích
đất, mặt nước theo kế hoạch sử
dụng đất chi tiết được phê duyệt
đối với diện tích đất, mặt
nước sử dụng cho các khu chức năng còn
lại và các mục đích khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô
để giao cho Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô theo
kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng
năm và 05 năm của KKT Chân Mây - Lăng Cô đã
được phê duyệt để tổ chức
triển khai xây dựng và phát triển KKT Chân Mây - Lăng
Cô.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chịu
trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện
Phú Lộc phối hợp với Ban Quản lý KKT Chân Mây -
Lăng Cô để thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng đối
với diện tích đất, mặt nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thu hồi để giao cho Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng
Cô thực hiện việc giao lại đất có thu
tiền sử dụng đất, giao lại đất
không thu tiền sử dụng đất và cho thuê
đất cho người có nhu cầu sử dụng
đất và tái định cư cho các hộ gia đình
bị thu hồi đất theo quy định của pháp
luật về đất đai. Ban Quản lý KKT Chân Mây -
Lăng Cô quản lý quỹ đất, mặt nước
đã được giao và chịu trách nhiệm về
việc sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước và mục đích sử
dụng đất, bảo đảm thực hiện
đúng đề án tổng thể phát triển KKT Chân Mây -
Lăng Cô đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và Quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phê
duyệt.
4. Đối với trường hợp giao lại
đất và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất.
Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô quyết định
mức thu tiền sử dụng đất, mặt
nước, tiền thuê đất, mặt nước;
mức miễn, giảm tiền sử dụng đất,
mặt nước theo từng dự án đầu tư
nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư
trên cơ sở giá đất và mức miễn, giảm
tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm
tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế quy định theo quy định của pháp
luật về khuyến khích đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài.
5. Đối với trường hợp giao lại
đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê
đất theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất.
Trên cơ sở phương án tài chính và giá đất
được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế phê duyệt, Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô
quyết định giao lại đất và cho thuê
đất đã được bồi thường,
giải phóng mặt bằng cho người có nhu cầu
sử dụng đất theo quy định của
Luật Đất đai.
6. Các tổ chức, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài
được giao đất hoặc thuê đất; các
tổ chức, cá nhân nước ngoài, các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia
hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
được thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và có các
quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình
thức được giao đất, thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 17. Nhà nước
hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình
hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các khu
chức năng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô; hỗ trợ
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các
khu chức năng và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu
hồi đất; hỗ trợ đầu tư xây
dựng các công trình xử lý nước thải và chất
thải tập trung của các khu chức năng theo các
chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư
quốc gia.
Điều 18.
1. Các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài khi xây dựng các công trình phục vụ
sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô phải
có hồ sơ xin phép Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
Thời gian xem xét, quyết định của Ban Quản
lý KKT Chân Mây - Lăng Cô trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Việc quản lý xây dựng các công trình phục
vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu
hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Chương V
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 19.
1. Nhà nước dành vốn đầu tư từ ngân
sách và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ cho
việc thuê tư vấn nước ngoài lập quy
hoạch chi tiết các khu chức năng, hỗ trợ cho
đầu tư và phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng,
cần thiết, đảm bảo cho sự hoạt
động và phát triển của KKT Chân Mây - Lăng Cô.
2. Việc bố trí vốn đầu tư xây dựng
cơ bản để xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng quy định
tại khoản 1 Điều này do Trung ương quản
lý và cân đối từ nhiệm vụ chi đầu
tư phát triển của ngân sách trung ương theo các
chương trình mục tiêu theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
3. Các phương thức huy động vốn
để đầu tư và phát triển KKT Chân Mây -
Lăng Cô:
a) Ưu tiên các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng
ưu đãi đầu tư đối với việc xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật - xã hội, các công trình dịch vụ tiện ích
công cộng cần thiết của KKT Chân Mây - Lăng Cô và
các trợ giúp kỹ thuật khác;
b) Vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO
và các hình thức khác phù hợp với quy định
hiện hành;
c) Vốn huy động từ quỹ đất theo quy
định của pháp luật về đất đai
để đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho
KKT Chân Mây - Lăng Cô;
d) Huy động vốn đầu tư trực
tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài; vốn
ứng trước của các đối tượng có nhu
cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các
doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh công
trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng hình
thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ
chức tín dụng và huy động mọi nguồn
vốn dưới các hình thức khác, phù hợp với quy
định của pháp luật.
Điều 20.
1. Cho phép các ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng khác được thành lập và
hoạt động theo Luật các Tổ chức tín
dụng được mở chi nhánh trong KKT Chân Mây -
Lăng Cô để thực hiện các chức năng tín
dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
đối với các hoạt động kinh tế trong KKT
Chân Mây - Lăng Cô theo quy định hiện hành.
2. Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các
quan hệ giao dịch khác giữa các tổ chức kinh
tế, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau
được phép thực hiện bằng đồng tiền
tự do chuyển đổi thông qua tài khoản mở
tại ngân hàng. Việc mua bán hàng hóa thông thường
phục vụ sinh hoạt được thanh toán bằng
tiền Việt Nam.
Điều 21.
1. Người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài làm việc,
hoạt động đầu tư kinh doanh tại KKT Chân
Mây - Lăng Cô và các thành viên gia đình họ
được cấp thị thực xuất nhập
cảnh có giá trị nhiều lần có thời hạn phù
hợp với thời hạn làm việc, hoạt
động đầu tư và kinh doanh tại KKT Chân Mây -
Lăng Cô và được cư trú, tạm trú có thời
hạn trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
2. Khách du lịch bằng tàu biển nước ngoài
đến cảng Chân Mây bằng hợp đồng
với các công ty du lịch trong nước được
làm thủ tục xuất nhập cảnh tại cảng.
Bộ Công an hướng dẫn Công an tỉnh Thừa
Thiên Huế thực hiện khoản này.
3. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô được
cấp Giấy phép lao động cho người
nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài làm việc, hoạt động
đầu tư kinh doanh tại KKT Chân Mây - Lăng Cô theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô
thực hiện điều khoản này.
Điều 22. Nhà nước
hỗ trợ xúc tiến đầu tư - du lịch, thương
mại vào KKT Chân Mây - Lăng Cô và quảng bá môi
trường đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô
cho các nhà đầu tư tiềm năng trong nước
và nước ngoài.
Điều 23.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ
đạo Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô và Ủy ban
nhân dân huyện Phú Lộc tổ chức thực hiện
tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng,
các chính sách tái định cư, định canh và chính sách
xã hội, giải quyết việc làm để
đảm bảo đời sống của nhân dân và
điều kiện sinh hoạt, làm việc cho người
lao động trong KKT Chân Mây - Lăng Cô:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ
đạo Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô quy hoạch và
đầu tư xây dựng các khu dân cư tái định
cư gắn liền với việc đầu tư
hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiết yếu;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chịu
trách nhiệm tạo quỹ đất mới và hỗ
trợ kỹ thuật sản xuất để
đảm bảo cho các hộ gia đình tái định
cư có cuộc sống được cải thiện
hơn và ổn định lâu dài với sự phối
hợp của Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ
đạo và tạo điều kiện xây dựng các khu
nhà ở cho chuyên gia, cán bộ, công chức, người lao
động… làm việc, đầu tư kinh doanh tại
KKT Chân Mây - Lăng Cô thuê hoặc mua;
d) Ủy ban nhân dân huyện Phú Lộc chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về mặt hành chính, an
ninh, quốc phòng đối với người lao
động và dân cư sống trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
2. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô và các cơ quan nhà
nước có liên quan thực hiện cải cách các thủ
tục hành chính liên quan tới các lĩnh vực đầu
tư, đất đai, xây dựng, đấu thầu,
thuế, hải quan, quản lý lao động và doanh
nghiệp trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
3. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô phối hợp
với chính quyền địa phương tổ chức
tuyên truyền, giáo dục nhận thức tư
tưởng cho cán bộ, nhân dân địa phương
về KKT Chân Mây - Lăng Cô để tiếp tục
ủng hộ, tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển
KKT Chân Mây - Lăng Cô.
Điều 24. Các tổ
chức, cá nhân có công vận động nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức, vận động
các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài và các dự án đầu tư trong nước vào KKT
Chân Mây - Lăng Cô được thưởng theo quy
chế do Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô ban hành với ý
kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
CHÂN MÂY - LĂNG CÔ
Điều 25.
1. Thủ tướng Chính phủ tập trung chỉ
đạo việc đầu tư xây dựng và phát
triển KKT Chân Mây - Lăng Cô, giải quyết những
vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình
xây dựng và phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô và ban hành
cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nội vụ, Công an, Lao động -Thương binh và Xã
hội, Thương mại, Xây dựng, Giao thông vận
tải, Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Du
lịch và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình ban hành các quy
định hướng dẫn về hoạt động
của các khu chức năng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
Điều 26.
1. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập
theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô là cơ quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
để thực hiện việc quản lý tập trung,
thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực
đầu tư, phát triển kinh tế tại KKT Chân Mây -
Lăng Cô theo Quy chế hoạt động, quy hoạch,
kế hoạch và tiến độ được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô có tư cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy, có trụ
sở làm việc, có biên chế, có kinh phí hoạt
động sự nghiệp và vốn phát triển do ngân
sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; là
đầu mối kế hoạch và ngân sách cấp I.
4. Trưởng Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô do
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo
đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ. Các Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế bổ nhiệm.
Điều 27. Ban Quản lý KKT
Chân Mây - Lăng Cô thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn quy định đối với Ban
Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh, Ban Quản lý KKT
cửa khẩu và các quy định tại Quy chế này.
Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng lập quy hoạch chung để Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các
phân khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết trong KKT Chân Mây - Lăng Cô
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế phê duyệt; tổ chức quản lý, phổ
biến, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc
thực hiện Quy chế hoạt động, quy
hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các danh mục dự án đầu tư và
kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
3. Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành
lập văn phòng đại diện thương mại,
chi nhánh của các tổ chức và thương nhân
nước ngoài; Giấy phép đầu tư; Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư; Giấy phép
lao động cho người nước ngoài,
người Việt Nam định cư tại nước
ngoài đến làm việc, hoạt động kinh doanh;
chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại KKT Chân Mây -
Lăng Cô; thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc xác nhận
bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường của các dự án đầu tư trong KKT
Chân Mây - Lăng Cô và các giấy phép, chứng chỉ khác theo
uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất, giao đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất, mặt nước cho tổ
chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong
KKT Chân Mây - Lăng Cô theo
đúng mục đích sử dụng theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất
đai.
5. Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí thực
hiện tại KKT Chân Mây - Lăng Cô trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét, ban hành theo quy định của
pháp luật.
6. Làm đầu mối giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai
và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và
hoạt động tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
7. Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo
đảm mọi hoạt động trong KKT Chân Mây -
Lăng Cô phù hợp với Quy chế hoạt động
này, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử
dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn KKT Chân Mây - Lăng Cô, quản lý các dự
án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước tại KKT Chân Mây - Lăng Cô theo đúng quy
định.
9. Tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm
phán, xúc tiến đầu tư, thương mại, du
lịch trong và ngoài nước. Xây dựng các chương
trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để
triển khai thực hiện.
10. Báo cáo định kỳ các Bộ, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về tình hình
triển khai quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát
triển KKT Chân Mây - Lăng Cô.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giao trong từng thời
kỳ.
Điều 28. Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm:
1. Thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà
nước đối với KKT Chân Mây - Lăng Cô trên
địa bàn lãnh thổ và có trách nhiệm tham gia vào quá
trình quản lý đối với KKT Chân Mây - Lăng Cô thông
qua việc chỉ đạo các Sở, Ban, ngành của
tỉnh giải quyết tại chỗ các công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Phú Lộc
và Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô xây dựng và ban hành Quy
chế phối hợp chung về các vấn đề
như: quản lý nhà nước về mặt hành chính, an
ninh, quốc phòng, quản lý quy hoạch, kế hoạch
đầu tư xây dựng và phát triển KKT Chân Mây -
Lăng Cô, quản lý đất đai (trình tự, thủ
tục giao đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng), tái định cư, tái định canh,
quản lý hoạt động của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch
vụ tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
3. Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết trong KKT Chân Mây - Lăng Cô; tiến hành thu hồi
đất và giao đất cho Ban Quản lý KKT Chân Mây -
Lăng Cô để tổ chức triển khai xây dựng
và phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Quy
chế này.
4. Quy định giá đất và mức miễn,
giảm tiền sử dụng đất; mức miễn,
giảm tiền thuê đất trong KKT Chân Mây - Lăng Cô
đối với trường hợp giao lại
đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất và thoả
thuận phương án tài chính và giá đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất.
5. Chỉ đạo và tổ chức để các
cấp chính quyền địa phương và các cơ quan
chức năng của tỉnh phối hợp với Ban
Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng; phân
định phạm vi trách nhiệm, xây dựng
chương trình hành động và phân công các bộ
phận theo dõi, quản lý địa bàn trên từng lĩnh
vực đối với KKT Chân Mây - Lăng Cô.
6. Tổ chức thẩm định và phê duyệt quy
hoạch chi tiết các khu chức năng trong KKT Chân Mây -
Lăng Cô.
7. Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối
với các dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
8. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các
dự án nhóm A trong KKT Chân Mây - Lăng Cô. Riêng các dự án
nhóm A có sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp
thực hiện theo quy định hiện hành về quản
lý đầu tư và xây dựng.
9. Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư trong KKT Chân Mây - Lăng
Cô theo quy hoạch được duyệt; Ủy quyền
cho Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô phê duyệt các dự
án đầu tư trong nước thuộc thẩm
quyền; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm
quyền danh mục các dự án đầu tư phát
triển và kế hoạch vốn đầu tư phát
triển hàng năm tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
10. Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ
thể phù hợp với các quy định hiện hành
để thực hiện việc ưu đãi tuyển
dụng và sử dụng lao động tại chỗ;
hỗ trợ đào tạo nghề đối với
lực lượng lao động ở địa
phương; tạo điều kiện cho lực
lượng lao động địa phương có
thể vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô; khuyến khích và thu hút lao động có chuyên
môn cao, tay nghề giỏi từ các địa phương
khác về làm việc tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
11. Cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự
nghiệp cho Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô từ ngân
sách tỉnh Thừa Thiên Huế theo kế hoạch hàng
năm.
12. Tạo điều kiện cho Ban Quản lý KKT Chân Mây
- Lăng Cô thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quy
chế này; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
để tổ chức quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô
phát triển nhanh và bền vững.
Điều 29.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh
thổ đối với KKT Chân Mây - Lăng Cô; uỷ quyền
và hướng dẫn Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô
thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà
nước về các lĩnh vực đầu tư xây dựng,
quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản
lý và phát triển đô thị, quản lý đất
đai, lao động, xuất nhập khẩu và một
số lĩnh vực khác theo quy định của pháp
luật và theo Quy chế này theo nguyên tắc "một
cửa, tại chỗ" nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu tư và
sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước trong KKT Chân Mây - Lăng
Cô và các yêu cầu đầu tư phát triển của KKT
Chân Mây - Lăng Cô.
2. Đối với những lĩnh vực không phân
cấp, không uỷ quyền cho Ban Quản lý KKT Chân Mây -
Lăng Cô, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với KKT Chân
Mây - Lăng Cô bằng cách tổ chức các đơn
vị trực thuộc nằm trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và
có quy chế phối hợp với Ban Quản lý KKT Chân Mây
- Lăng Cô thực hiện thẩm quyền
được giao.
Điều 30. Cơ quan Hải
quan KKT Chân Mây - Lăng Cô thực hiện việc giám sát,
quản lý hàng hóa lưu thông giữa khu thuế quan và khu phi
thuế quan với nước ngoài và hàng hóa lưu thông
giữa khu phi thuế quan với khu vực còn lại trên
lãnh thổ Việt Nam.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Những quy
định khác liên quan đến hoạt động,
quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô không quy định trong Quy chế này,
được thực hiện theo các điều khoản
tương ứng của Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà
nước, Luật Hợp tác xã, Luật Hải quan,
Luật Đất đai, Luật Thương mại, các
luật thuế khác và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan và Điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 32. Những ưu
đãi dành cho các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ tại KKT Chân Mây - Lăng Cô theo
Quy chế này được phép áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài đã có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn
KKT Chân Mây - Lăng Cô trước ngày ban hành Quy chế này
cho thời gian ưu đãi còn lại, kể từ ngày Quy
chế này có hiệu lực thi hành.
Thủ
tướng
Phan Văn
Khải - Đã ký