Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng số 36-L/CTN của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Pháp lệnh 36-L/CTN

Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng số 36-L/CTN của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:36-L/CTNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Pháp lệnhNgười ký:Lê Đức Anh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
29/08/1994
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Pháp lệnh 36-L/CTN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Pháp lệnh 36-L/CTN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 36-L/CTN

Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 1994

 

 

 

LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 36-L/CTN 10-9-1994 CÔNG BỐ PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ, THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜIHOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN, NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG.(TRÍCH)

___________

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,

 

NAY CÔNG BỐ:

 

Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 29 tháng 8 năm 1994.

 

 

CHỦ TỊCH NƯỚC CHXHCNVN




Lê Đức Anh

 

 

 

PHÁP LỆNH

SỐ 36-L/CTN NGÀY 29/08/1994 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ VIỆC ƯU ĐÃI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, LIỆT SỸ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SỸ, THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN, NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG

 

Tổ quốc và nhân dân đời đời nhớ ơn những người đã hy sinh cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Việc quan tâm chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần người có công với nước và gia đình họ là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội;

Căn cứ vào Điều 67 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Pháp lệnh này quy định chế độ ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

 

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1

Người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh này bao gồm:

1- Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945;

2- Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ;

3- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động;

4- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;

Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

6- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

7- Người có công giúp đỡ cách mạng.

Điều 2

Nhà nước có chế độ ưu đãi đối với những người được quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh này phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Hàng năm Nhà nước dành phần ngân sách bảo đảm thực hiện chế độ này.

Điều 3

1- Các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi người có trách nhiệm vận động, tham gia chăm sóc người có công với nước và gia đình họ bằng nhiều hình thức, nội dung thiết thực.

2- "Quỹ đền ơn, đáp nghĩa" được xây dựng ở trung ương và địa phương trong cả nước bằng sự đóng góp theo tình cảm và trách nhiệm xã hội của mọi tổ chức và cá nhân.

 

Chương II:

CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

 

Mục I: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945

 

Điều 4

Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh này được hưởng chế độ ưu đãu là người tham gia các tổ chức cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 về trước được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.

Điều 5

Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này được hưởng phụ cấp ưu đãi hàng tháng căn cứ vào thâm niên và thời kỳ hoạt động; được Nhà nước mua bảo hiển y tế, tổ chức sinh hoạt văn hoá, tinh thần phù hợp; tuỳ công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng người được Nhà nước cấp hoặc hỗ trợ để có nhà ở; khi chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất và thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất.

Điều 6

Người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng 8 năm 1945 được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận thì được hưởng phụ cấp thâm niên ưu đãi "tiền khởi nghĩa" theo quy định của Chính phủ.

 

Mục II: ĐỐI VỚI LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ

 

Điều 7

Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân và được Nhà nước truy tặng bằng "Tổ quốc ghi công".

Điều 8

1- Đơn vị, cơ quan của liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh có trách nhiệm chôn cất, chăm sóc, giữ gìn phần mộ của liệt sĩ. Chính quyền địa phương nơi liệt sĩ cư trú có trách nhiệm tổ chức trọng thể lễ truy điệu.

2- Chính phủ quy định việc quy tập mộ liệt sĩ, xây dựng, quản lý nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ và thông báo cho gia đình liệt sĩ biết về phần mộ của liệt sĩ.

Điều 9

1- Gia đình liệt sĩ gồm những thân nhân của liệt sĩ: vợ hoặc chồng, con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ".

2- Gia đình liệt sĩ được hưởng các ưu đãi sau đây:

a) Được giúp đỡ để có việc làm, phát triển kinh tế gia đình, ổn định đời sống như: ưu tiên giao đất, vay vốn với lãi suất thấp để sản xuất, miễn hoặc giảm các loại thuế, miễn nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của pháp luật. Tùy hoàn cảnh cụ thể của từng gia đình và khả năng của địa phương, gia đình liệt sĩ được giải quyết đất ở, hỗ trợ để có nhà ở;

b) Gia đình liệt sĩ được hưởng trợ cấp tiền tuất một lần. Trong trường hợp gia đình liệt sĩ không còn những thân nhân quy định tại Khoản 1 Điều này, thì một trong những người thân của liệt sĩ (anh chi em ruột, bác, chú, cô, dì...) giữ bằng "Tổ quốc ghi công" và thờ cúng liệt sĩ được trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.

3- Thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bao gồm: Vợ hoặc chồng của liệt sĩ, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, đến tuổi 55 đối với nam, 50 đối với nữ hoặc mất khả năng lao động, con liệt sĩ từ 16 tuổi trở xuống hoặc trên 16 tuổi nếu còn đi học hay bị tật nguyền.

4- Thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm: Những thân nhân liệt sĩ quy định tại Khoản 3 Điều này cô đơn hoặc mồ côi; những thân nhân của ba liệt sĩ trở lên đến tuổi 55 đối với Nam, 50 đối với nữ hoặc mất khả năng lao động.

Khi thân nhân của liệt sĩ quy định tại Khoản này chết, người có tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất.

5- Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hoặc trợ cấp tiền tuất hàng tháng được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.

6- Con liệt sĩ được ưu tiên trong giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm, miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

 

Mục III: ĐỐI VỚI ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN, BÀ MẸ VIỆT NAM

 

Điều 10

1. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân là người được Nhà nước tuyên dương anh hùng vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu.

2. Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.

3. Anh hùng lao động quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh này được hưởng chế độ ưu đãi là người được Nhà nước tuyên dương anh hùng vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến.

Điều 11

1. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động được Nhà nước mua bảo hiểm y tế, ưu tiên giao đất, vay vốn với lãi suất thấp để sản xuất. Tuỳ hoàn cảnh cụ thể của từng người, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động được Nhà nước hỗ trợ để có nhà ở; khi chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất.

2. Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng chế độ ưu đãi như đối với thân nhân liệt sĩ; tuy hoàng cảnh cụ thể của từng người, được Nhà nước và địa phương làm nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ để có nhà ở; nếu cô đơn thì được hưởng thêm một khoản trợ cấp hàng tháng theo qui định của Chính phủ.

3. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động được hưởng phụ cấp ưu đãi hàng tháng. Thân nhân của ngưòi được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp một lần. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động từ trần trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần.

4. Con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động được ưu tiên trong giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm.

 

Mục IV: ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH

 

Điều 12

1. Thương binh là quân nhân, công an nhân dân do chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc trong đấu tranh chống tội phạm, dũng cảm làm nhiệm vụ đặc biệt khó khăn nguy hiểm vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân mà bị thương, mất sức lao động từ 21% trở lên và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận thương binh", tặng "Huy hiệu thương binh".

2. Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân bị thương trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà mất sức lao động từ 21% trở lên và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh".

Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh sau đây được gọi chung là thương binh.

Điều 13

Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh mà bị mất sức lao động từ 61% trở lên do một trong các trường hợp sau đây và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh":

- Do hoạt động ở chiến trường;

- Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn, gian khổ từ 3 năm trở lên;

- Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn, gian khổ chưa đủ 3 năm nhưng đã có trên 10 năm công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân;

- Đã công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân đủ 15 năm.

Điều 14

Thương binh, bệnh binh được hưởng trợ cấp, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ mất sức lao động và tính theo mức lương do Chính phủ quy định.

Điều 15

Thương binh, bệnh binh được Nhà nước mua bảo hiểm y tế, phục hồi chức năng lao động phù hợp với khả năng, trình độ phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật của đất nước; được cấp phương tiện chuyên dùng cần thiết. Thương binh chết vì vết thương tái phát được xét xác nhận là liệt sĩ. Khi thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% trở lên, chết vì ốm đau, tai nạn thì thân nhân được cấp tiền lễ tang, chôn cất, trợ cấp tiền tuất.

Điều 16

1. Thương binh được ưu tiên tuyển chọn vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; được miễn hoặc giảm học phí và các khoản đóng góp khác cho nhà trường.

2. Con thương binh, con bệnh binh được ưu tiên trong giáo dục và đào tạo, giải quyết việc làm. Thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên thì con của họ được miễn hoặc hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

Điều 17

1. Chính phủ quy định tỷ lệ lao động là thương binh đối với một số nghề và công việc mà doanh nghiệp phải nhận; nếu không nhận thì doanh nghiệp phải góp một khoản tiền theo quy định của Chính phủ vào quỹ việc làm để góp phần giải quyết việc làm cho thương binh. Doanh nghiệp nào nhận thương binh vào làm việc vượt tỷ lệ quy định thì được Nhà nước hỗ trợ hoặc cho vay vốn với lãi suất thấp để tạo điều kiện làm việc thích hợp cho người lao động là thương binh.

2. Thương binh, bệnh binh được ưu tiên giao đất, vay vốn với lãi xuất thấp để sản xuất; được miễn hoặc giảm các loại thuế, miễn hoặc giảm nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của pháp luật; tuỳ hoàn cảnh cụ thể của từng người, khả năng của địa phương được xét giải quyết đất ở, hỗ trợ nhà ở.

3. Trường lớp dạy nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho thương binh, bệnh binh, được Chính phủ hỗ trợ về cơ sở vật chất ban đầu, về nhà xưởng, trường lớp, trang bị, thiết bị và được miễn thuế, vay với lãi suất thấp.

 

Mục V: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẶC HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY

 

Điều 18

Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đầy quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh này là người trong thời gian ở tù không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch và được tổ chức, cơ quan có thẩm quyền công nhận.

Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đầy được Nhà nước tặng "Kỷ niệm chương".

Điều 19

Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày có vết thương thực thể được hưởng trợ cấp hàng tháng như thương binh cùng loại; nếu không xác định được vết thương thực thể thì được hưởng trợ cấp một lần; được Nhà nước mua bảo hiểm y tế; khi chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất.

 

Mục VI: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ

 

Điều 20

Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh này là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương tổng kết thành tích kháng chiến.

Điều 21

Người hoạt động kháng chiến đến tuổi 60 đối với nam, 55 tuổi đối với nữ được hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần tính theo thâm niên tham gia kháng chiến do Chính phủ quy định. Người hoạt động kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, lương hưu, trợ cấp mất sức dài hạn thì khi chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất.

 

Mục VII: ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG

 

Điều 22

Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh này là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn nguy hiểm và được Nhà nước tặng kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc bằng "Có công với nươc".

Điều 23

Người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng trợ cấp hàng tháng và chế độ ưu đãi như đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này.

 

Chương III: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

 

Điều 24

1. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đõ cách mạng trong phạm vi cả nước.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các chế độ ưu đãi được quy định trong Pháp lệnh này.

Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện chế độ ưu đãi người có công với nước.

2. Uỷ ban Nhân dân các cấp và cơ quan Nhà nước khác thực hiện quản lý Nhà nước về các chế độ ưu đãi trong phạm vi địa phương, ngành mình. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Uỷ ban Nhân dân cùng cấp quản lý Nhà nước về chế độ ưu đãi người có công với nước theo sự phân cấp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 25

Quản lý Nhà nước về chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Thống kê số lượng, sự biến động của các đối tượng quy định trong Pháp lệnh này;

2. Tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách cho phù hợp với tình hình chính trị, kinh tế, xã hội từng thời kỳ;

3. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tổ chức, hướng dẫn thực hiện các phong trào toàn dân chăm sóc đời sống người có công với nước;

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc thi hành Pháp lệnh này và các quy định có liên quan khác của pháp lệnh.

Điều 26

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên giám sát việc thực hiện và kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện tốt chính sách, chế độ ưu đãi được quy định trong Pháp lệnh này.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì việc vận động xây dựng "Quỹ đền ơn, đáp nghĩa" và tham gia với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc quản lý, sử dụng quỹ này.

 

Chương IV:

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

Điều 27

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh này được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Điều 28

1. Người man khai để được cấp giấy chứng nhận, hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị thu hồi giấy chứng nhận, bồi hoàn số tiền đã lĩnh, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 29

1. Người đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội bị kết án tù thì trong thời gian chấp hành hình phạt không được hưởng các chế độ ưu đãi.

2. Người đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội nghiêm trọng khác bị kết án phạt tù trên 5 năm thì vĩnh viễn không được hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Điều 30

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh này.

2. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm chế độ ưu đãi người có công với nước theo quy định của pháp luật.

 

Chương V:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 31

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.

Những quy định trước đây trái với qui định của Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 32

Chế độ ưu đãi theo qui định của Pháp lệnh này được áp dụng đối với những người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng đã được công nhận trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực và những người được tiếp tục xét công nhận sau ngày Pháp lệnh có hiệu lực.

Điều 33

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi