Nghị quyết 49/2005/NQ-QH11 của Quốc hội về Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2006
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 49/2005/NQ-QH11
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 49/2005/NQ-QH11 | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 49/2005/NQ-QH11
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA Xà
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 49/2005/QH11 NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2005 VỀ CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2006
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Căn cứ vào Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10;
Căn cứ vào Luật tổ
chức Quốc hội, Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Sau khi xem xét Tờ trình số
418/UBTVQH11 ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội về dự kiến
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2006
và ý kiến của các vị đại biểu Quốc
hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Thông qua
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2006
như sau:
A. CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH THỨC
I. Các dự án luật, nghị
quyết có chứa quy phạm pháp luật
1. Tại
kỳ họp thứ chín (dự kiến vào tháng 5-2006):
a) Trình Quốc
hội thông qua: 11 dự án luật, 01 dự án nghị
quyết
1. Luật
điện ảnh;
2. Luật kinh
doanh bất động sản;
3. Luật
bảo hiểm xã hội;
4. Luật
về Luật sư;
5. Luật hàng
không dân dụng Việt
6. Luật công
nghệ thông tin;
7. Luật phòng,
chống HIV/AIDS;
8. Luật tiêu
chuẩn hóa;
9. Luật
trợ giúp pháp lý;
10. Luật
chứng khoán;
11. Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Quốc hội;
12. Nghị
quyết sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị quyết số 05/1997/QH10 ngày 29
tháng 11 năm 1997 của Quốc hội khóa X, kỳ
họp thứ 2 về tiêu chuẩn các công trình quan trọng
quốc gia trình Quốc hội xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư.
b) Trình Quốc
hội cho ý kiến: 13 dự án luật
1. Luật
đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài;
2. Luật
quản lý thuế;
3. Luật
dạy nghề;
4. Luật bình
đẳng giới;
5. Luật
đăng ký bất động sản;
6. Luật
đê điều;
7. Luật
thể dục, thể thao;
8. Luật
về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể
người;
9. Luật
về hội;
10. Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật lao động (liên quan đến
đình công và giải quyết đình công);
11. Luật
cư trú;
12. Luật
chuyển giao công nghệ;
13. Luật công
chứng.
2. Tại
kỳ họp thứ mười (dự kiến vào tháng
10-2006):
a) Trình Quốc
hội thông qua: 14 dự án luật
1. Bộ
luật thi hành án;
2. Luật
đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài;
3. Luật
quản lý thuế;
4. Luật
dạy nghề;
5. Luật bình
đẳng giới;
6. Luật
đăng ký bất động sản;
7. Luật
đê điều;
8. Luật
thể dục, thể thao;
9. Luật
về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể
người;
10. Luật
về hội;
11. Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật lao động (liên quan đến
đình công và giải quyết đình công);
12. Luật
cư trú;
13. Luật
chuyển giao công nghệ;
14. Luật công
chứng.
b) Trình Quốc
hội cho ý kiến: 12 dự án luật
1. Luật
thuế thu nhập cá nhân;
2. Luật các
vùng biển Việt
3. Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ;
4. Luật
chất lượng;
5. Luật phòng,
chống bạo lực trong gia đình;
6. Luật
bảo hiểm y tế;
7. Luật
trưng cầu ý dân;
8. Luật phòng,
chống các bệnh truyền nhiễm;
9. Luật
khiếu nại và giải quyết khiếu nại;
10. Luật
tố cáo và giải quyết tố cáo;
11. Luật công
vụ;
12. Luật
tương trợ tư pháp.
II. Các dự án pháp lệnh,
nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật: 10 dự án pháp lệnh, 01 dự
án nghị quyết
1. Pháp lệnh
bảo vệ các công trình, mục tiêu trọng điểm
về an ninh quốc gia;
2. Pháp lệnh
thủ tục bắt giữ tàu biển;
3. Pháp lệnh
về án phí, lệ phí tại Tòa án nhân dân;
4. Pháp lệnh
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế;
5. Nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội về giao dịch dân sự về nhà ở có
yếu tố nước ngoài được xác lập
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
6. Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh về lực lượng dự bị
động viên;
7. Pháp lệnh
công nghệ cao;
8. Pháp lệnh
dân chủ ở cơ sở;
9. Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh lãnh sự;
10. Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
11. Pháp lệnh
về xử lý hành chính các hành vi cản trở hoạt
động tố tụng của Tòa án nhân dân.
B. CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN BỊ
I. Các dự án luật: 11 dự án
1. Bộ
luật xử lý vi phạm hành chính;
2. Luật
kế hoạch hóa;
3. Luật
đặc xá;
4. Luật
bồi thường nhà nước;
5. Luật
quản lý và sử dụng tài sản nhà nước;
6. Luật dân
tộc;
7. Luật
bảo vệ sức khỏe nhân dân (sửa đổi);
8. Luật
đầu tư xây dựng cơ bản;
9. Luật
quản lý và sử dụng hóa chất;
10. Luật lý
lịch tư pháp;
11. Luật
thể thức trưng mua, trưng dụng tài sản
của cá nhân, tổ chức.
II. Các dự án pháp lệnh: 03 dự án
1. Pháp lệnh
đăng ký giao dịch bảo đảm;
2. Pháp lệnh
về công nghiệp quốc phòng;
3. Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển
Việt
Điều 2
Bổ sung các
dự án có tên dưới đây vào Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội
nhiệm kỳ khóa XI (2002-2007):
I. Các dự án Luật, nghị
quyết có chứa quy phạm pháp luật: 17 dự án luật, 01 dự án
nghị quyết
1. Luật tiêu
chuẩn hóa;
2. Luật
trợ giúp pháp lý;
3. Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Quốc hội;
4. Luật
về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể
người;
5. Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật lao động (liên quan đến
đình công và giải quyết đình công);
6. Luật công
chứng;
7. Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ;
8. Luật
chất lượng;
9. Luật phòng,
chống bạo lực trong gia đình;
10. Luật
bảo hiểm y tế;
11. Luật
phòng, chống các bệnh truyền nhiễm;
12. Luật
khiếu nại và giải quyết khiếu nại;
13. Luật
tố cáo và giải quyết tố cáo;
14. Luật
tương trợ tư pháp;
15. Luật
kế hoạch hóa;
16. Luật
đầu tư xây dựng cơ bản;
17. Luật lý
lịch tư pháp;
18. Nghị
quyết sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị quyết số 05/1997/QH10 ngày 29
tháng 11 năm 1997 của Quốc hội khóa X, kỳ
họp thứ 2 về tiêu chuẩn các công trình quan trọng
quốc gia trình Quốc hội xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư.
II. Các dự án Pháp lệnh: 04 dự án
1. Pháp lệnh
về xử lý hành chính các hành vi cản trở hoạt
động tố tụng của Tòa án nhân dân;
2. Pháp lệnh
về công nghiệp quốc phòng;
3. Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển
Việt
4. Pháp lệnh
chi phí giám định, định giá trong tố tụng dân
sự và tố tụng hành chính.
Điều 3
1. Giao Uỷ ban
thường vụ Quốc hội chỉ đạo
triển khai thực hiện Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2006.
2. Các cơ quan
trình, soạn thảo dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết có kế hoạch tổ chức thực
hiện cụ thể để bảo đảm các
dự án được trình đúng tiến độ, có
chất lượng và bảo đảm ban hành kịp
thời các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Hội
đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội
có kế hoạch chủ động phối hợp
với các cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ
quan hữu quan khác để nâng cao chất lượng
dự án, báo cáo thẩm tra và giúp Uỷ ban thường
vụ Quốc hội trong việc tiếp thu, chỉnh lý
các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; tăng
cường giám sát việc ban hành văn bản
hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, nghị
quyết.
4. Chính phủ
có biện pháp đẩy mạnh việc tuyên truyền,
phổ biến, giới thiệu pháp luật để
mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu và thi hành thống
nhất.
Nghị quyết này đã
được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2005.
Chủ tịch Quốc hội
Nguyễn Văn An