Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND Gia Lai quy định khoảng cách và địa bàn để xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 37/2016/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Dương Văn Trang |
Ngày ban hành: | 08/12/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách |
tải Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Số: 37/2016/NQ-HĐND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Gia Lai, ngày 08 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
V/v quy đỊnh khoẢng cách và đỊa bàn đỂ xác đỊnh hỌc sinh không thỂ đi đẾn trưỜng và trỞ vỀ nhà trong ngày; tỶ lỆ khoán kinh phí phỤc vỤ nẤu ăn cho hỌc sinh Ở các trưỜng hỌc trên đỊa bàn tỈnh theo NghỊ đỊnh sỐ 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 cỦa Chính phỦ vỀ viỆc Quy đỊnh chính sách hỖ trỢ hỌc sinh và trưỜng phỔ thông Ở xã, thôn đẶc biỆt khó khăn.
______________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ về việc Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Xét Tờ trình số 5008/TTr-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua quy định khoảng cách và địa bàn để xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh ở các trường học trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ về việc Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định khoảng cách và địa bàn để xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh ở các trường học trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ, như sau:
1. Quy định về khoảng cách và địa bàn để xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày được hưởng các chế độ theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ
a) Học sinh tiểu học và trung học cơ sở thuộc đối tượng theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ:
- Đối với trường hợp nhà ở xa trường: Khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở.
- Đối với địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Học sinh đi học phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá phải có khoảng cách từ 2 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 3 km trở lên đối với học sinh cấp trung học cơ sở.
b) Học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ:
- Đối với trường hợp nhà ở xa trường: Khoảng cách từ 10 km trở lên.
- Đối với địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Học sinh đi học phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá phải có khoảng cách từ 5 km trở lên.
c) Học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài điều kiện quy định tại điểm b còn phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy định tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn tại các cơ sở trường học:
Trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh theo mức khoán kinh phí bằng 135% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 em trở lên được tính thêm một lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khoá XI, Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |