Quyết định 237/2006/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức thuộc Thành phố Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 237/2006/QĐ-UBND

Quyết định 237/2006/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức thuộc Thành phố Hà Nội
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà NộiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:237/2006/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Quốc Triệu
Ngày ban hành:26/12/2006Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cán bộ-Công chức-Viên chức

tải Quyết định 237/2006/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 237/2006/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 237/2006/QĐ-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
Số: 237/2006/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2006
 
 
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
---------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
 
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 27 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-TU ngày 28/5/2005 của Ban Thường vụ Thành ủy về đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2005 – 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 77/TTr-SNV ngày 24 tháng 02 năm 2006 và công văn bổ sung số 850/SNV-ĐTBD ngày 03 tháng 11 năm 2006,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thành phố Hà Nội gồm 5 chương và 34 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây của UBND Thành phố trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- UB MTTQ TP, các Đoàn thể TP;
- Các Ban Đảng Thành ủy;
- Như Điều 3;
- Lưu: VP, SNV.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu
 
 
 
 
 
 
 
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 237/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2006
 của UBND Thành phố Hà Nội)
 
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Học tập là nghĩa vụ, quyền lợi của cán bộ, công chức; cán bộ, công chức phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Điều 2. Quy chế này quy định về đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng sau (gọi chung là cán bộ, công chức):
1. Công chức hành chính, công chức dự bị làm việc trong các cơ quan nhà nước ở Thành phố và quận, huyện;
2. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
4. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc Thành phố;
5. Cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 3. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là trang bị kiến thức về lý luận chính trị, kỹ năng quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ khác nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch, chức danh cán bộ, công chức; quy hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
 
Chương 2.
NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU, KIỂM TRA
VÀ CẤP CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
 
MỤC 1. NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU
Điều 5. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gồm:
1. Lý luận chính trị:
2. Kiến thức pháp luật, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước;
3. Kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ;
4. Kiến thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác.
Điều 6. Các chương trình, giáo trình, tài liệu sử dụng trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và việc quy định cấu trúc nội dung chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu thuộc thẩm quyền của Chính phủ, các Bộ, Ngành trung ương:
1. Chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh cán bộ, công chức;
2. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng bổ sung kiến thức theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh cán bộ, công chức;
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn lãnh đạo, quản lý;
d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch, chuyển ngạch; chương trình, tài liệu đào tạo dành cho công chức dự bị;
e) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp;
g) Chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ và kiến thức bổ trợ khác theo tiêu chuẩn ngạch.
Điều 7. UBND Thành phố quy định cấu trúc nội dung các chương trình và tổ chức biên soạn các tài liệu đào tạo, bồi dưỡng trong khi các Bộ, Ngành trung ương chưa ban hành quy định nhưng theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Thành phố cần phải thực hiện, cụ thể:
- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ có thời gian đào tạo, bồi dưỡng trên 3 ngày;
- Chương trình, tài liệu đào tạo bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý cấp phòng;
- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ không chuyên trách, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 8.
1. Các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng được xây dựng theo từng loại cụ thể trên cơ sở tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định cho mỗi ngạch, mỗi chức vụ, chức danh cán bộ, công chức. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải thiết thực và có cấu trúc hợp lý giữa các phần kiến thức lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành.
2. Đối với các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ từ 1 đến 3 ngày của các sở, ngành, quận, huyện được Thành phố giao kế hoạch thì UBND Thành phố ủy quyền cho giám đốc sở, ngành, chủ tịch UBND quận, huyện xây dựng chương trình, tài liệu, sau đó báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ kiểm tra, quyết định phê duyệt.
Điều 9. Các tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Điều 7 của Quy chế này đều phải được thẩm định trước khi ban hành sử dụng.
UBND Thành phố tổ chức thẩm định và ra Quyết định ban hành sử dụng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng; hướng dẫn sử dụng. Việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định tài liệu đào tạo, bồi dưỡng CBCC thực hiện theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 52/2004/QĐ-BNV ngày 26/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
UBND Thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, tổ chức nghiên cứu, chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện tài liệu đào tạo, bồi dưỡng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do những cơ quan này ban hành.
MỤC 2. KIỂM TRA VÀ CẤP CHỨNG CHỈ
Điều 10.
1. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện theo các chương trình, giáo trình, tài liệu quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy chế này đều phải được tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả trước khi kết thúc. Hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành chương trình, giáo trình, tài liệu quy định.
UBND Thành phố quy định hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối với những nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ từ 1 đến 3 ngày không phải kiểm tra cấp chứng chỉ nhưng học viên phải có bản tự đánh giá kết quả học tập và cơ quan, đơn vị mở lớp phải có đánh giá kết quả khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 11. Chứng chỉ là văn bản pháp lý xác nhận kết quả học tập và trình độ của người được cấp chứng chỉ đã hoàn thành một chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Điều 12. UBND Thành phố quy định và hướng dẫn sử dụng các loại chứng chỉ bồi dưỡng cập nhật kién thức chuyên môn, nghiệp vụ, chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ, công chức lãnh đạo cấp phòng, cán bộ không chuyên trách, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 13. Việc tổ chức in, cấp chứng chỉ cho cán bộ, công chức sau khi hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được phân cấp đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình nội dung nào được cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng chương trình nội dung đó.
- Chứng chỉ do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cho cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng theo nội dung, chương trình quy định của Chính phủ, các Bộ, Ngành trung ương có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.
- Chứng chỉ được cấp cho học viên hoàn thành khóa học thực hiện trong buổi bế giảng.
 
Chương 3.
GIẢNG VIÊN
 
Điều 14. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm: Giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và giảng viên kiêm chức là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp của các Bộ, Ngành Trung ương và Thành phố, cán bộ, công chức thuộc ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; một số ngành chuyên môn còn thiếu cán bộ, công chức ở các ngạch chuyên viên chính có thể bố trí công chức ngạch chuyên viên và tương đương làm giảng viên kiêm chức.
Giảng viên, giảng viên kiêm chức có trách nhiệm thực hiện nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 15. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phương pháp sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn cụ thể của giảng viên theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ và theo Quy định của UBND Thành phố.
Điều 16. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được hưởng các chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ quy định khác của Nhà nước.
 
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
 
Điều 17. Cán bộ, công chức có trách nhiệm:
1. Phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận, kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, kỹ năng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ khác theo quy định;
2. Cán bộ, công chức đang giữ chức vụ và thuộc ngạch, chức danh nào phải đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ kiến thức quy định cho chức vụ, ngạch, chức danh đó;
3. Cán bộ, công chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng mà chưa hết thời gian yêu cầu phục vụ và đang trong thời gian được cử đi đào tạo mà tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải bồi thường các chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của UBND thành phố;
4. Cán bộ, công chức không đi học theo Quyết định cử đi học hoặc giấy triệu tập học của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng thì phải chịu kỷ luật như việc không chấp hành nhiệm vụ, trong quá trình học không chấp hành đúng Quy chế học tập, không hoàn thành nhiệm vụ học tập thì phải chịu kỷ luật như việc không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 18.
1. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan, đơn vị bố trí thời gian và được hưởng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
2. Trong trường hợp cán bộ, công chức theo nguyện vọng cá nhân và được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì được cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ kinh phí tùy theo khả năng và điều kiện cho phép.
3. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, cán bộ, công chức được hưởng nguyên lương và các chế độ khác theo quy định; cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng lương và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ và UBND Thành phố; cán bộ, công chức đạt thành tích cao trong học tập được cơ sở đào tạo khen thưởng theo quy định, trường hợp đặc biệt được UBND Thành phố xét khen thưởng.
 
Chương 5.
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
 
MỤC 1. PHÂN CẤP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 19. UBND Thành phố quyết định:
- Mở các lớp liên kết đào tạo đại học trở lên đối với các cơ sở đào tạo ở trong nước;
- Cử cán bộ, công chức thuộc biện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý và theo phân cấp đi đào tạo, bồi dưỡng sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Thành ủy;
- Cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài (bao gồm cả việc đi học tập, trao đổi kinh nghiệm, khảo sát ngắn ngày);
- Cử cán bộ, công chức đi đào tạo sau đại học ở trong nước;
- Cử cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý đi đào tạo lý luận chính trị trình độ cao cấp trở lên;
- Cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp;
- Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố trong việc cử đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố đi đào tạo, bồi dưỡng.
Sở Nội vụ Thành phố có trách nhiệm làm đầu mối giúp UBND Thành phố chuẩn bị, xây dựng và tổ chức thực hiện các Quyết định trên.
Điều 20. Sở Nội vụ Thành phố:
1. Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính; phối hợp với học viện Hành chính Quốc gia mở các lớp bồi dưỡng chuyên viên chính, đào tạo công chức dự bị và các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác theo phân cấp, thẩm quyền đào tạo, bồi dưỡng của Học viện Hành chính Quốc gia;
2. Xét duyệt danh sách học viên hưởng kinh phí đào tạo từ ngân sách nhà nước được đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, trung cấp pháp lý, trung cấp tin học và bồi dưỡng tin học, bồi dưỡng tiếng Anh cơ bản trình độ A, B, C, nâng cao và các lớp đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ khác mà UBND Thành phố giao cho Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong;
3. Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự, Công an Thành phố, các cơ sở đào tạo của quân đội, công an tổ chức thực hiện các lớp đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, bồi dưỡng chuyên môn cho chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn, trưởng công an xã, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quân sự, công an không chuyên trách;
4. Tổng hợp các Quyết định phê duyệt nội dung, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ đối với những lớp từ 1 đến 3 ngày của các sở, ngành, quận, huyện báo cáo UBND Thành phố;
5. Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đối với cán bộ, công chức nhà nước, cán bộ, công chức cơ sở.
Điều 21. Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong tổ chức đào tạo Trung cấp lý luận chính trị, Trung cấp hành chính, Trung cấp pháp lý và tin học cho cán bộ, công chức và các đối tượng khác; tổ chức bồi dưỡng về lý luận chính trị, công tác xây dựng Đảng; phối hợp với Ủy ban MTTQ thành phố, các đoàn thể chính trị Thành phố bồi dưỡng nghiệp vụ MTTQ và các Đoàn thể chính trị; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, cán sự; đào tạo, bồi dưỡng tin học trình độ A, B, C, tiếng Anh cơ bản trình độ A, B, C, nâng cao; tổ chức bồi dưỡng đại biểu HĐND quận, huyện; bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; bồi dưỡng tạo nguồn và kỹ năng quản lý cho cán bộ, công chức lãnh đạo cấp phòng của các quận, huyện, sở, ngành Thành phố và các lớp khác được Thành phố giao.
Điều 22.
1. Các Giám đốc sở, ngành, chủ tịch UBND quận, huyện có nhiệm vụ rà soát, xây dựng nội dung chương trình, tài liệu đối với những lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ từ 1 đến 3 ngày được Thành phố giao cho cơ quan, đơn vị mở lớp.
2. Các sở, ngành Thành phố được giao mở các lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ từ 1 đến 3 ngày thuộc lĩnh vực nhiệm vụ của Sở có trách nhiệm mở lớp hoặc ký kết hợp đồng với các cơ sở đào tạo có thẩm quyền và năng lực tốt để mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo Quyết định giao kế hoạch của UBND Thành phố; đối với các lớp có thời gian đào tạo, bồi dưỡng trên 3 ngày nhưng chưa có nội dung chương trình, tài liệu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, đơn vị được giao mở lớp có trách nhiệm xây dựng nội dung chương trình, tài liệu giảng dạy trình UBND Thành phố thẩm định, quyết định ban hành làm căn cứ để thực hiện.
3. Các sở, ngành, UBND quận, huyện quyết định cử cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý đi đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp về hành chính nhà nước, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, kiến thức bổ trợ khác và báo cáo danh sách được cử đi đào tạo đối với các lớp do Thành phố mở hoặc ủy quyền cho cơ quan, đơn vị mở lớp về Sở Nội vụ để tổng hợp, kiểm tra.
4. Đối với những sở có cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì Giám đốc sở giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được Thành phố giao hàng năm cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện; sở không có cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì Giám đốc sở giao cho phòng, bộ phận Tổ chức cán bộ, công chức tổ chức thực hiện.
Điều 23. Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức giáo dục theo kế hoạch giao của UBND Thành phố.
Điều 24. Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa, nghệ thuật cho cán bộ, công chức theo kế hoạch giao của UBND Thành phố.
Điều 25. UBND quận, huyện có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng đại biểu HĐND xã, phường, thị trấn; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ từ 1 đến 3 ngày cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, cán bộ, công chức cơ sở và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, bồi dưỡng trưởng thôn, tổ trưởng dân phố và các lớp khác theo kế hoạch của UBND Thành phố.
Điều 26. Mối quan hệ phối hợp, hướng dẫn trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
1. Sở Nội vụ Thành phố có nhiệm vụ lập danh sách các giảng viên kiêm chức là cán bộ, công chức lãnh đạo ở các sở, ngành, quận, huyện, cán bộ, công chức có trình độ đại học và xếp ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương trở lên giảng dạy ở các nội dung đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, pháp luật, kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác báo cáo UBND Thành phố phê duyệt; lập kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng phương pháp sư phạm, sư phạm chuyên ngành và cập nhật những kiến thức, kỹ năng mới theo ngành, lĩnh vực phụ trách nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy; thông báo danh sách giảng viên kiêm chức để các sở, ngành, quận, huyện, cơ sở đào tạo của Thành phố biết và mời giảng dạy.
2. Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong có trách nhiệm thực hiện nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng theo sự hướng dẫn của Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, các Bộ, Ngành trung ương và những nội dung, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo sự phê duyệt của UBND Thành phố đối với những lớp mở theo yêu cầu của UBND Thành phố; tổ chức trao đổi kinh nghiệm, phối hợp với các cơ quan liên quan biên soạn các giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng được phân cấp; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và phương pháp sư phạm cho Giám đốc, cán bộ giáo vụ của Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện.
3. Các sở, ngành, cơ sở đào tạo của Thành phố, UBND quận, huyện được giao mở lớp có trách nhiệm thực hiện nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo hướng dẫn của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, của các Bộ, Ngành trung ương và quy định, hướng dẫn của UBND Thành phố.
MỤC 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ
Điều 27.
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được sử dụng từ các nguồn: Ngân sách nhà nước cấp theo chương trình mục tiêu và kinh phí điều hành tập trung để cơ quan, đơn vị thanh toán cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức mở lớp; kinh phí được trích từ nguồn dự án, đóng góp của các cơ quan, tổ chức cử cán bộ, công chức đi học, đóng góp của các cá nhân được cử đi học và các nguồn kinh phí do nước ngoài tài trợ.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện theo Quy định tài chính hiện hành; cơ quan, đơn vị được giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức không được chi kinh phí sai mục đích, chi trùng lặp hoặc chia nhỏ khóa đào tạo, bồi dưỡng thành nhiều lớp học, đợt học để thanh quyết toán kinh phí.
2. Việc lập dự toán, thanh, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo từng lớp học được mở tại cơ quan, đơn vị, cho từng cán bộ, công chức được cử đi học ở các lớp khác không do cơ quan, đơn vị mở lớp theo mức quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo năm ngân sách.
MỤC 3. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO
Điều 28. Các hình thức cơ bản tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là tập trung, bán tập trung, tại chức. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng bán tập trung, tại chức phải tương đương với thời gian đào tạo tập trung, không được rút ngắn thời gian theo chương trình đã được phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị được giao mở lớp, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng lựa chọn hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thích hợp đối với từng đối tượng cán bộ, công chức để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 29. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là phương pháp đào tạo, bồi dưỡng tích cực: phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của học viên; tăng cường hoạt động đối thoại trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa học viên với nhau.
MỤC 4. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 30. Sở Nội vụ là đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở có liên quan tham mưu giúp UBND Thành phố quản lý và thực hiện hoạt động quản lý theo thẩm quyền được giao về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Thành phố có trách nhiệm:
1. Xây dựng trình UBND Thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ chính sách thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và chế độ khuyến khích cán bộ, công chức không ngừng học tập, nâng cao trình độ và năng lực công tác;
2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trình UBND Thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Nội vụ; tổ chức hướng dẫn thực hiện và chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được ban hành; theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc Thành phố quản lý, báo cáo UBND Thành phố và Bộ Nội vụ.
3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác;
4. Xây dựng chỉ tiêu ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm, trung hạn và dài hạn trình UBND Thành phố, HĐND Thành phố phê duyệt; xây dựng định mức và phân bổ chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng về số lớp, số học viên, nội dung chương trình, thời gian học, kinh phí cho các sở, ban, ngành, cơ sở đào tạo của Thành phố, quận, huyện;
5. Xây dựng trình UBND Thành phố quy định tiêu chuẩn và quản lý đội ngũ giảng viên kiêm chức của Thành phố;
6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
7. Tổ chức các hoạt động Thi đua khen thưởng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Điều 31. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn lập kế hoạch; tổng hợp kế hoạch trình UBND Thành phố giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho các sở, ban, ngành cơ sở đào tạo của Thành phố, UBND quận, huyện; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Điều 32. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo:
1. Xây dựng trình UBND Thành phố quy định hướng dẫn thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và quản lý tài chính đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Hướng dẫn của Bộ Tài chính; xây dựng trình UBND Thành phố, Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành Quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo tính chất đặc thù ngoài quy định của Chính phủ;
2. Căn cứ vào nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và khả năng cân đối ngân sách hàng năm báo cáo UBND Thành phố, HĐND Thành phố dự toán chi theo chương trình mục tiêu, điều hành tập trung cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
3. Phân bổ kinh phí hàng năm dành cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho các sở, ngành, cơ sở đào tạo, UBND quận, huyện theo nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và dự toán chi được HĐND, UBND Thành phố duyệt;
4. Quản lý sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Quy định tài chính hiện hành.
Điều 33.
1. Các sở, ngành Thành phố, UBND quận, huyện quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong phạm vi sở, ngành và quận, huyện có trách nhiệm:
1.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của sở, ngành, quận, huyện báo cáo UBND Thành phố; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được thành phố duyệt; thực hiện chế độ báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng quý, năm và kế hoạch năm tiếp theo về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Bộ Nội vụ;
1.2. Quản lý, xây dựng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và đội ngũ giảng viên thuộc phạm vi thẩm quyền;
1.3. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chế độ thuộc phạm vi thẩm quyền nhằm khuyến khích cán bộ, công chức không ngừng học tập, nâng cao trình độ và năng lực công tác;
1.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Văn phòng sở, ngành (đối với cơ quan không thành lập Phòng Tổ chức Cán bộ, công chức riêng), phòng Nội vụ quận, huyện là cơ quan thường trực (chủ trì) có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND Thành phố, UBND quận, huyện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Điều 34. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các sở, ngành, quận, huyện phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND Thành phố xét, điều chỉnh bổ sung.
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Kế hoạch 161/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định triển khai thực hiện Nghị quyết 130/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

Kế hoạch 161/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định triển khai thực hiện Nghị quyết 130/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi