Quyết định 04/2008/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 04/2008/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2008/QĐ-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/11/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 04/2008/QĐ-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 04/2008/QĐ-BNV NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 2008
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG
CHỨC
NGÀNH THANH TRA
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính
phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước và Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ tại công văn số
1889/TCCB ngày 11 tháng 9 năm 2008 về việc ban hành chức danh, mã số và tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra và xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Công chức – Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra (có bản tiêu chuẩn
nghiệp vụ kèm theo), gồm:
1. Thanh tra viên cao cấp
Mã số ngạch 04.023
2. Thanh tra viên chính
Mã số
ngạch 04.024
3. Thanh tra viên
Mã
số ngạch 04.025
Điều 2. Tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra là căn cứ để thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức ngành thanh tra. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra
quy định tại Quyết định này hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với
công chức thanh tra chuyên ngành mình quản lý.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết
định số 818/TCCP-VP ngày 21 tháng 10 năm 1993 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ
chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Thanh tra Nhà nước.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ
CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA
(Ban hành kèm theo Quyết định số
04/2008/QĐ-BNV ngày 17 tháng 11 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. THANH TRA VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách:
Thanh tra viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ của
các cơ quan Thanh tra nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, thực hiện quyết định
thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan Thanh tra nhà nước. Thanh tra viên
cao cấp được giao trực tiếp hoặc chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô lớn,
tình tiết rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; khi tiến hành
thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
2. Nhiệm vụ:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền được
giao;
- Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ
quan, đơn vị hữu quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ
việc thanh tra được giao;
- Xây dựng báo cáo kết luận thanh tra làm rõ đúng sai,
nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp giải quyết để chấn chỉnh hoạt
động quản lý đối với các ngành, lĩnh vực hoặc các địa phương;
- Tham gia tổng kết, đánh giá các cuộc thanh tra lớn, phức
tạp, cuộc thanh tra diện rộng được giao;
- Chủ trì tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng; bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho thanh tra viên chính;
- Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Khoản 1, Điều 40 và Điều 50 Luật thanh tra;
3. Năng lực:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
trong từng thời kỳ, từng ngành, từng lĩnh vực;
- Am hiểu sâu, rộng tình hình kinh tế - xã hội trong nước và
trên thế giới; nắm vững các nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà
nước trong quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Có kiến thức sâu rộng chuyên môn, nghiệp vụ nhiều chuyên
ngành; có khả năng đảm nhận trách nhiệm là trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh
tra; có khả năng tổ chức, điều hành thanh tra viên chính thực hiện nhiệm vụ
thanh tra được giao;
- Chủ trì việc tổng kết, nghiên cứu lý luận về chuyên môn
nghiệp vụ; tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu chuyên môn
nghiệp vụ để đào tạo, bồi dưỡng cho thanh tra viên chính, cán bộ quản lý của
các tổ chức thanh tra;
- Có năng lực phân tích, khái quát, tổng hợp những vấn đề
thuộc phạm vi quản lý của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
4. Trình độ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên cao
cấp;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên cao cấp;
- Có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
- Có ngoại ngữ trình độ C trở lên (1 trong 5 thứ tiếng: Anh,
Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức);
- Có trình độ tin học văn phòng
- Có thâm niên ở ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương
tối thiểu là 06 (sáu) năm; nếu là cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương công tác ở cơ quan, tổ chức khác chuyển sang cơ quan thanh tra
nhà nước thì phải có ít nhất 01 (một) năm làm công tác thanh tra.
II. THANH TRA VIÊN CHÍNH
1. Chức trách:
Thanh tra viên chính là công chức chuyên môn nghiệp vụ của
các cơ quan Thanh tra nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, thực hiện
quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan Thanh tra nhà nước. Thanh
tra viên chính được giao trực tiếp hoặc chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô
rộng, tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực; khi tiến hành thanh tra
phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan
quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
2. Nhiệm vụ:
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc
thẩm quyền được giao;
- Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ
quan, đơn vị hữu quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ
việc thanh tra được giao;
- Xây dựng báo cáo kết luận thanh tra làm rõ đúng, sai,
nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp giải quyết để chấn chỉnh hoạt
động quản lý trong phạm vi ngành hoặc địa phương;
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện các cuộc
thanh tra được giao;
- Có khả năng tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng; tham gia bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên;
- Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Khoản 1, Điều 40 và Điều 50 Luật thanh tra;
3. Năng lực:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, nắm vững thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước và quản lý
kinh tế, văn hóa, xã hội, đề xuất và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc
thanh tra được giao;
- Nắm vững nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà
nước trong quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Am hiểu sâu tình hình kinh tế - xã hội;
- Có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành theo lĩnh
vực được phân công; có khả năng đảm nhận trách nhiệm là trưởng đoàn, phó trưởng
đoàn thanh tra; tổ chức điều hành hướng dẫn thanh tra viên, cộng tác viên thanh
tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao;
- Có năng lực phân tích, đánh giá những vấn đề thuộc phạm vi
quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương.
4. Trình độ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên
chính;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên chính;
- Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương
trở lên;
- Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (1 trong 5 thứ tiếng: Anh,
Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức). Đối với công chức công tác tại các địa phương ở
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân
tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại
ngữ bằng chứng chỉ hoặc chứng nhận biết tiếng dân tộc thiểu số do cơ quan có
thẩm quyền cấp;
- Có trình độ tin học văn phòng;
- Có thâm niên ở ngạch thanh tra viên hoặc tương đương tối
thiểu là 09 (chín) năm; nếu là cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương công tác ở cơ quan, tổ chức khác chuyển sang cơ quan Thanh tra Nhà
nước thì phải có ít nhất 01 (một) năm làm công tác thanh tra.
III. THANH TRA VIÊN
1. Chức trách:
Thanh tra viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ của các cơ
quan Thanh tra nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, thực hiện quyết định
thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan Thanh tra nhà nước. Thanh tra viên
được giao thanh tra các vụ việc có quy mô hẹp, độ phức tạp trung bình; khi tiến
hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
2. Nhiệm vụ:
- Tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền được
giao;
- Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ
quan, đơn vị hữu quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ
việc thanh tra được giao;
- Lập biên bản, viết báo cáo kết luận thanh tra làm rõ đúng
sai, nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp giải quyết;
- Tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện các cuộc thanh tra
được giao;
- Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Khoản 1, Điều 40 và Điều 50 Luật thanh tra;
3. Năng lực:
- Am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra;
- Nắm được nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà
nước về quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Nắm được tình hình kinh tế - xã hội;
- Nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra; có khả năng thực
hiện nhiệm vụ được giao;
- Có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt
động quản lý ở cấp cơ sở.
4. Trình độ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên;
- Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (1 trong 5 thứ tiếng: Anh,
Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức). Đối với công chức công tác tại các địa phương ở
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân
tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại
ngữ bằng chứng chỉ hoặc chứng nhận biết tiếng dân tộc thiểu số do cơ quan có
thẩm quyền cấp;
- Có trình độ tin học văn phòng;
- Có ít nhất 02 (hai) năm làm công tác thanh tra đối với
người mới được tuyển dụng vào ngành thanh tra (không kể thời gian tập sự); nếu
là cán bộ, công chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương công tác ở cơ quan, tổ
chức khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có ít nhất 01 (một)
năm làm công tác thanh tra.
BỘ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn