Thông tư 25/2004/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện việc tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải của tàu biển, công ty tàu biển, doanh nghiệp cảng biển và các cơ quan liên quan
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 25/2004/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 25/2004/TT-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/10/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Hàng hải |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* An ninh hàng hải - Ngày 13/10/2004, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 25/2004/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện việc tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải của tàu biển, công ty tàu biển, doanh nghiệp cảng biển và các cơ quan liên quan. Cam kết an ninh được ký kết trong các trường hợp sau đây: tàu đang hoạt động ở cấp độ an ninh cao hơn so với cảng biển hoặc tàu khác mà nó đang giao tiếp, Đang tồn tại một mối đe doạ an ninh hoặc sự cố an ninh liên quan đến tàu biển hoặc cảng biển, Tàu đang ở tại cảng biển mà cảng này không được yêu cầu phải có và thực hiện một Kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt... Chậm nhất 24 giờ trước khi vào lãnh hải, thuyền trưởng, chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu, đại lý của người khai thác tàu phải liên lạc trực tiếp với Cảng vụ hàng hải tại nơi có cảng biển dự kiến tàu sẽ đến để: thông báo về cấp độ an ninh đang được duy trì trên tàu mình và các thông tin khác có liên quan về an ninh hàng hải, Nhận thông báo từ Cảng vụ hàng hải về cấp độ an ninh đang được áp dụng tại cảng biển và biện pháp an ninh cần áp dụng trên tàu biển... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 25/2004/TT-BGTVT tại đây
tải Thông tư 25/2004/TT-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 25/2004/TT-BGTVT
NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC
TIẾP NHẬN, TRUYỀN PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN AN NINH
HÀNG HẢI CỦA TÀU BIỂN, CÔNG TY TẦU BIỂN, DOANH NGHIỆP
CẢNG BIỂN VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Thực hiện khoản 4 Điều 9 Quyết định số
125/2004/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc công
bố, tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải, Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thống
nhất thực hiện một số điểm sau:
I. TIẾP NHẬN, TRUYỀN PHÁT, XỬ LÝ
THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI CỦA CÁN BỘ AN NINH CÔNG TY TẦU BIỂN
VIỆT NAM, SỸ QUAN AN NINH TẦU BIỂN THUỘC
CÔNG TY VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
1. Cán bộ an ninh công
ty có trách nhiệm tiếp nhận kịp thời các thông tin về cấp độ an ninh hàng hải
và thay đổi cấp dộ an ninh hàng hải từ Trung tâm Tiếp nhận và truyền phát thông
tin an ninh hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là trung tâm) để thông báo cho sĩ
quan an ninh tầu biển có liên quan của công ty, đồng thời phải xác báo lại cho
Trung tâm.
2. Trên cơ sở đánh giả
nguy cơ rủi ro có thể xảy ra đối với con người, tài sản hoặc môi trường từ các
hoạt động giao tiếp giữa tầu biển và cảng biển, sĩ quan an ninh tầu biển có thể
yêu cầu cán bộ an ninh cảng biển hoặc cơ quan có thẩm quyền tại cảng biển nước
ngoài ký kết Cam kết an ninh trong các trường hợp sau đây:
a) Tầu đang hoạt động ở
cấp độ an ninh cao hơn so với cảng biển hoặc tầu khác mà nó đang giao tiếp;
b) Có thỏa thuận về Cam
kết an ninh giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
các nước khác là thành viên của Công ước SOLAS 74 đối với một số tuyến quốc tế
hoặc đối với một số con tầu cụ thể hoạt động trên các tuyến đó;
c) Đang tồn tại một mối
đe dọa an ninh hoặc sự cố an ninh liên quan đến tầu biển hoặc cảng biển;
d) Tầu đang ở tại cảng
biển mà cảng này không được yêu cầu phải có và thực hiện một Kế hoạch an ninh
cảng biển đã được phê duyệt;
đ) Tầu biển đang giao
tiếp với tầu biển khác mà tầu biển đó không được yêu cầu phải có và thực hiện
một Kế hoạch an ninh tầu biển đã được phê duyệt.
3. Bản Cam kết an ninh
quy định tại khoản 2 Điều này được lưu giữ trên tầu biển với khoảng thời gian
tối thiểu tính từ khi tầu đã ghé vào 10 cảng gần nhất.
II. TIẾP NHẬN, TRUYỀN PHÁT, XỬ LÝ
THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI CỦA TẦU BIỂN VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN TẠI CẢNG
BIỂN
1. Trường hợp tầu biển nước ngoài
đến cảng biển Việt Nam:
a) Chậm nhất 24 giờ
trước khi vào lãnh hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thuyền trưởng,
chủ tầu hoặc đại lý của chủ tầu, đại lý của người khai thác tầu phải liên lạc
trực tiếp với Cảng vụ hàng hải tại nơi có cảng biển dự kiến tầu sẽ đến để:
- Thông báo về cấp độ an
ninh đang được duy trì trên tầu mình và các thông tin khác có liên quan về an
ninh hàng hải theo Mẫu Bản khai an ninh tầu biển quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Nhận thông báo từ Cảng
vụ hàng hải về cấp độ an ninh đang được áp dụng tại cảng biển và biện pháp an
ninh cần áp dụng trên tầu biển.
b) Sau khi nhận được các
thông tin có liên quan về an ninh của tầu biển nêu tại điểm a khoản 1 Mục này,
Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho cán bộ an ninh cảng biển nơi mà tầu đang ghé vào biết.
c) Trên cơ sở đánh giá
nguy cơ rủi ro có thể xảy ra đối với con người, tài sản hoặc môi trường từ các
hoạt động giao tiếp giữa tầu biển và cảng biển, cán bộ an ninh cảng biển phải
quyết định việc ký kết Cam kết an ninh với tầu biển. Bản Cam kết an ninh được
lưu giữ tại cảng biển.
d) Khi có sự thay đổi về
cấp độ an ninh trên tầu biển hoặc tại cảng biển từ thời điểm đã liên lạc trước
đó, sĩ quan an ninh tầu biển và cán bộ an ninh cảng biển phải thông báo ngay
cho nhau biết để kịp thời xử lý.
2. Trường hợp tầu biển
Việt Nam và nước ngoài rời cảng biển Việt Nam: Khi có yêu cầu, Cảng vụ hàng hải
nơi có cảng đi thông báo về các thông tin an ninh hàng hải có liên quan cho sĩ
quan an ninh tầu biển trước khi tầu rời cảng biển Việt Nam để cập nhật thông
tin có liên quan đến chuyến đi.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ, ngành, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trục thuộc Trung ương có liên quan, chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc các Cảng vụ hàng hải, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông
tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp
thời với Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết.
PHỤ LỤC
BẢN KHAI AN NINH TẦU BIỂN
SHIP'S SECCURITY NOTIFICATION
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 25/2004/TT-BGTVT
ngày 13 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(According
to Guidance No 25/2004/TT-BGTVT
dated 13/10/2004 of the Minister of Transport)
1. Tên tầu Name of Ship |
2. Quốc tịch: Flag |
3. Hô hiệu Call-Sign |
|||||
4. GT |
5. Loại tầu: Type of Ship |
6. Số lượng TV: No.of Crew |
|||||
7. Thời gian dự kiến đến cảng: ETA |
8. Số IMO: IMO No. |
||||||
9. Mục đích đến cảng: Bốc/Dỡ/Tiếp nhiên liệu/Sửa chữa/Mục đích khác (gạch bỏ từ thích hợp) Purpose of Call: Loading / Discharging /
Bunkering / Shipyard / Others (Delete as appropriate) Nếu là mục đích khác, nêu rõ: If others, please specify purpose: |
|||||||
10. Tên khu vực neo đậu hoặc cầu cảng mà tầu sẽ đến: Name of Anchorage or Port Factility your
ship in bound for: |
|||||||
11. Tên Đại lý tàu biển: Name of Ship Agent in Vietnam: Tel No: Fax No: |
|||||||
12. Tầu của ông có GCN quốc tế về an ninh tầu biển (ISSC) không? Dose your ship possess a valid
International Ship Security Certificate (ISSC)? Có/Không (gạch bỏ từ thích hợp) Yes/No (Delet as appropriate) Nếu câu trả lời là "Có" thì ai nêu chi tiết tại các câu hỏi 12, 13 If answer in 'Yes', give details in Q12
and Q13. |
|||||||
13. Tên cơ quan cấp ISSC Name of issuing authority for the ISSC |
|||||||
14. Ngày cấp ISSC 15. Ngày ISSC hết hạn: Date of issue of the ISSC Data of
expiry of the ISSC |
|||||||
16. Cấp độ an ninh hiện tại của tàu: Current security level of the ship |
|||||||
17. 10 Cảng mà tàu đã ghé vào gần nhất (kể từ ngày 01/7/2004), đến ngày , ngày đi và cấp độ an ninh tầu đã áp dụng khi thực hiện giao tiếp giữa tầu biển và cảng biển: Last 10 ports of call, including arrival /
departure dates and the security level at which the ship operated at these
ports where it has conducted a ship / port interface |
|||||||
|
Cảng Port |
Ngày đến Arrival |
Ngày đi Departure |
Cấp độ an ninh Security Level |
|
||
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
||
18. Trong thời gian thực hiện bất kỳ giao tiếp giữa tầu biển và cảng biển được đề cập tại câu hỏi 15 trên đây, tầu biển có áp dụng biện pháp an ninh đặc biệt hoặc biện pháp an ninh bổ sung nào không? Were there any special or additional security measures taken during any
ship / port interface at the ports mentioned in Q15? Có/Không (gạch bỏ từ thích hợp) Yes/No (Delet as appropriate) Nếu câu trả lời là "Có" thì nêu chi tiết: If answer in "Yes", give detail |
|||||||
19. Trong thời gian thực hiện bất kỳ giao tiếp giữa tầu biển và tầu biển, tầu biển có duy trì biện pháp an ninh thích hợp không? Were there appropriate ship security measures maintained during any
ship-to-ship activity interface at the ports mentiones in Q15? Có/Không (gạch bỏ từ thích hợp) Yes/No (Delet as appropriate) Nếu câu trả lời là "Có" thì nêu chi tiết: If answer in "Yes", give detail |
|||||||
Chữ ký của Thuyền trưởng/Chủ tầu/Đại lý tầu:.............................................................. Signature of Master/Ewner/Agent Họ tên của Thuyền trưởng/Chủ tầu/Đại lý tầu:............................................................... Name of Master/Ewner/Agent Vị trí hiện tại: Vĩ độ...............................................; Kinh độ:........................................ Present position (Latitude) |
|||||||