Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 102/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ban hành kèm theo Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg ngày 19/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 102/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 102/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 21/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Hải quan, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phòng chống buôn lậu - Ngày 21/11/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 102/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ban hành kèm theo Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg. Theo đó, căn cứ tình hình cụ thể tại địa bàn, các đơn vị kiểm soát hải quan thực hiện tuần tra kiểm soát định kỳ hoặc đột xuất, công khai hoặc bí mật, áp dụng các chiến thuật, kỹ thuật tuần tra kiểm soát, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và sử dụng các loại phương tiện, công cụ hỗ trợ, vũ khí theo quy định của pháp luật... Bên cạnh đó cần vận động quần chúng tham gia phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới là biện pháp nghiệp vụ, do lực lượng kiểm soát hải quan tham mưu và trực tiếp thực hiện vận động quần chúng rộng rãi và cá biệt nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của chính quyền, các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội, các cơ quan đơn vị và quần chúng nhân dân tạo điều kiện, giúp đỡ cơ quan hải quan thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan và phục vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 102/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 102/2005/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 102/2005/TT-BTC
NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG
HẢI QUAN CHUYÊN TRÁCH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, VẬN
CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HÓA QUA
BIÊN GIỚI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
65/2004/QĐ-TTG NGÀY 19/04/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Quy
chế hoạt động của lực lượng
hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ban hành kèm theo
Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg, ngày 19/4/2004
của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi
tắt là Quy chế). Sau khi thống nhất với các
Bộ, ngành liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể về các biện pháp nghiệp vụ kiểm
soát hải quan như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Lực lượng hải quan chuyên trách
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới (sau đây gọi tắt là lực
lượng kiểm soát hải quan) bao gồm cán bộ,
công chức, đơn vị hải quan được
giao nhiệm vụ tiến hành các biện pháp nghiệp
vụ kiểm soát hải quan quy định tại
Điều 3 của Quy chế.
Cán bộ, công chức thuộc lực
lượng kiểm soát hải quan (sau đây gọi
tắt là cán bộ kiểm soát hải quan) được
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
kiến thức pháp luật, các kỹ năng cần
thiết để đáp ứng được yêu cầu
của công tác kiểm soát hải quan.
2. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát
hải quan được áp dụng thống nhất trong
toàn lực lượng kiểm soát Hải quan nhằm thu
thập, xử lý thông tin phục vụ thông quan, kiểm
tra sau thông quan và đấu tranh phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Thu thập, xử lý thông tin nghiệp
vụ hải quan
1.1. Thu thập, xử lý thông tin nghiệp
vụ hải quan là hoạt động trọng tâm của
các đơn vị chuyên trách thuộc lực lượng
kiểm soát hải quan thông qua việc áp dụng các
biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan và
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm chủ
động thực hiện phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phục
vụ thông quan và kiểm tra sau thông quan; phục vụ
việc xây dựng chính sách và quản lý hải quan hiện
đại.
Thông tin nghiệp vụ hải quan
được quản lý và chỉ được sử
dụng đúng mục đích theo quy định của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
1.2. Căn cứ tính chất và phân cấp
quản lý sử dụng, thông tin nghiệp vụ hải
quan được thu thập từ hai nguồn cụ
thể như sau:
a) Thông tin công khai
- Thông tin từ các phương tiện thông
tin đại chúng trong nước và ngoài nước.
- Thông tin từ các đơn vị nghiệp
vụ hải quan, từ việc khai báo hải quan và các
cơ sở dữ liệu chung của ngành Hải quan.
- Thông tin từ các cơ quan, đơn
vị, tổ chức có liên quan.
- Thông tin từ Hải quan các nước và
tổ chức Hải quan quốc tế.
b) Thông tin bí mật
- Thông tin từ cơ sở bí mật của
lực lượng kiểm soát hải quan và từ kết
quả hoạt động của các đơn vị
kiểm soát hải quan.
- Thông tin tố giác vi phạm pháp luật
về hải quan của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân.
- Thông tin từ cơ quan chống buôn lậu
của hải quan nước ngoài.
- Thông tin do cán bộ chuyên trách thu thập,
xử lý thông tin nghiệp vụ
hải quan trực tiếp thu thập.
1.3. Phương pháp thu thập thông tin
nghiệp vụ hải quan
Thông tin nghiệp vụ hải quan
được thu thập thông qua các phương pháp sau:
a) Khai thác thông tin từ các nguồn công khai
trong ngành Hải quan, trong nước và ngoài nước.
b) Khai thác thông tin từ báo cáo nghiệp
vụ của các đơn vị kiểm soát hải quan.
c) Thu thập thông tin bí mật thông qua
việc sử dụng cơ sở bí mật, mua tin và các
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.
d) Tiến hành trao đổi thông tin
nghiệp vụ với các cơ quan chức năng trong
nước và cơ quan chống buôn lậu của hải
quan nước ngoài trên cơ sở các thoả thuận
đa phương, song phương.
đ) Cử cán bộ hải quan ra
nước ngoài để trực tiếp thu thập, xác
minh thông tin khi cần thiết.
1.4. Trình tự xử lý thông tin nghiệp
vụ hải quan
Thông tin nghiệp vụ hải quan
được xử lý theo trình tự sau:
a) Đánh giá, đối chiếu, phân tích, làm
rõ thông tin thu thập được.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu thông
tin.
c) Cung cấp thông tin cho các cá nhân, đơn
vị có thẩm quyền sử dụng.
d) Kiểm tra, đánh giá hiệu quả thông
tin đã cung cấp.
1.5. Các đơn vị thu thập, xử lý
thông tin nghiệp vụ hải quan, được tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung,
thống nhất, gồm 02
cấp:
a) Cục Điều tra chống buôn lậu
thuộc Tổng cục Hải quan;
b) Các đơn vị kiểm soát hải quan
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
tắt là Cục Hải quan tỉnh).
2. Điều tra nghiên cứu nắm tình hình
2.1. Điều tra nghiên cứu nắm tình
hình là biện pháp nghiệp vụ cơ bản của
lực lượng kiểm soát hải quan được
thực hiện trên cơ sở thu thập, xử lý thông
tin nhằm chủ động đề ra phương án,
biện pháp phòng ngừa, đấu tranh thích hợp.
2.2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
các cấp trong điều tra nghiên cứu nắm tình hình
a) Tổng cục Hải quan chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và xử lý báo
cáo kết quả điều tra nghiên cứu nắm tình
hình của các đơn vị kiểm soát cấp
dưới; trực tiếp điều tra nghiên cứu
nắm tình hình những tuyến, địa bàn, lĩnh
vực, đối tượng trọng điểm.
b) Các đơn vị kiểm soát hải quan
thuộc Cục Hải quan tỉnh thực hiện
điều tra nghiên cứu nắm tình hình trong phạm vi
địa bàn hoạt động được phân công và
báo cáo kết quả về Tổng cục Hải quan theo
quy định.
c) Bộ phận Kiểm soát hải quan
thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu và
tương đương trực tiếp điều tra
nghiên cứu nắm tình hình trong địa bàn hoạt
động được phân công và báo cáo kết quả
cho đơn vị kiểm soát cấp trên theo quy
định.
3. Cơ sở bí mật
3.1. Cơ sở bí mật của lực
lượng kiểm soát hải quan là người cộng
tác bí mật, ngoài biên chế của ngành Hải quan,
được lực lượng kiểm soát hải quan
tuyển chọn, quản lý và sử dụng theo quy
định, nhằm phục vụ công tác phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
và phục vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp
vụ hải quan.
3.2. Tuyển chọn, quản lý và sử
dụng cơ sở bí mật thực hiện theo quy
định tại Điều 5 của Quy chế và quy
định cụ thể của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan.
4. Biện pháp sưu tra
4.1. Sưu tra là biện pháp nghiệp vụ
cơ bản của lực lượng kiểm soát
hải quan được tiến hành trên cơ sở
kết quả thu thập, xử lý thông tin và điều
tra nghiên cứu nắm tình hình; là việc lực
lượng kiểm soát hải quan tiến hành điều
tra nghiên cứu về những đối tượng
cụ thể có điều kiện, khả năng liên quan
hoặc có biểu hiện nghi vấn hoạt động
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới,
làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ khác.
4.2. Cục trưởng, Phó cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu,
Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh phụ trách công tác kiểm soát quyết
định việc xét duyệt và phân loại đối
tượng sưu tra.
4.3. Phân công trách nhiệm
a) Cục Điều tra chống buôn lậu
thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tham
mưu cho lãnh đạo Tổng cục Hải quan chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác sưu
tra; trực tiếp tiến hành công tác sưu tra theo
tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng
điểm liên quan đến nhiều tỉnh, thành
phố, các đối tượng hoạt động xuyên
quốc gia, đa quốc gia, có tính quốc tế; phân công
bộ phận chuyên trách theo dõi công tác này.
b) Các đơn vị kiểm soát hải quan
thuộc Cục Hải quan tỉnh trực tiếp tổ
chức thực hiện công tác sưu tra trên địa bàn;
phân công cán bộ thực hiện sưu tra, quản lý
hồ sơ đối tượng sưu tra; phân công
tổ chuyên trách theo dõi công tác này.
5. Đấu tranh chuyên án
5.1. Chuyên án do lực lượng kiểm soát
hải quan tiến hành là hoạt động điều
tra trinh sát, được chỉ đạo tập trung,
thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ
của nhiều lực lượng, sử dụng
đồng bộ các biện pháp, phương tiện
kỹ thuật, chiến thuật nghiệp vụ, để
đấu tranh với đối tượng buôn lậu
hoạt động có tổ chức, tính chất phức
tạp, nghiêm trọng, thu thập đầy đủ tài
liệu, chứng cứ phục vụ cho việc ngăn
chặn, xử lý kịp thời hoạt động buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và
phục vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ
hải quan.
5.2. Nguyên tắc đấu tranh chuyên án
a) Bí mật;
b) Tập trung, thống nhất, kịp
thời, kiên quyết, thận trọng;
c) Điều tra sâu, xác minh kỹ, không
để lọt tội phạm, không làm oan người vô
tội.
5.3. Thẩm quyền quyết định
lập chuyên án
a) Cục trưởng, Phó cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
quyết định lập chuyên án có tính chất phức
tạp, phạm vi rộng, liên quan đến nhiều
tỉnh.
b) Cục trưởng, Phó cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh phụ trách công tác
kiểm soát quyết định lập chuyên án trong phạm
vi địa bàn hoạt động được phân
công.
6. Trinh sát nội tuyến, trinh sát ngoại
tuyến và trinh sát kỹ thuật
6.1. Trinh sát nội tuyến là biện pháp
nghiệp vụ kiểm soát hải quan. Cán bộ kiểm
soát hải quan được giao nhiệm vụ trực
tiếp, đóng vai ngụy trang tiếp cận đối
tượng để thu thập hoặc kiểm tra,
đánh giá độ tin cậy của thông tin, tài liệu
nhằm phục vụ cho công tác phòng ngừa, ngăn chặn,
điều tra, xử lý hoạt động buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và phục
vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải
quan.
6.2. Trinh sát ngoại tuyến là biện pháp
nghiệp vụ kiểm soát hải quan, do lực
lượng kiểm soát hải quan tổ chức bí
mật giám sát, theo dõi diễn biến hoạt động
bên ngoài của đối tượng cần điều
tra để phát hiện quan hệ, sơ bộ xác minh, xác
định hành vi phạm pháp hoặc giải quyết
những yêu cầu nghiệp vụ khác trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
và phục vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp
vụ hải quan.
6.3. Trinh sát kỹ thuật là biện pháp
nghiệp vụ kiểm soát hải quan, do lực
lượng kiểm soát hải quan tổ chức thực
hiện bằng cách bí mật sử dụng phương
tiện kỹ thuật nghiệp vụ để thu
thập thông tin, tài liệu phục vụ phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
và phục vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp
vụ hải quan.
6.4. Các biện pháp trinh sát nội tuyến,
trinh sát ngoại tuyến và trinh sát kỹ thuật chủ
yếu được sử dụng trong đấu tranh
chuyên án. Trong trường hợp cần thiết,
người có thẩm quyền quy định tại
điểm 6.5, mục này quyết định sử
dụng các biện pháp trinh sát này.
6.5. Thẩm quyền quyết định
sử dụng các biện pháp trinh sát nội tuyến, trinh
sát ngoại tuyến và trinh sát kỹ thuật
a) Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan, Phó tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan phụ trách công tác kiểm soát quyết
định sử dụng các biện pháp trinh sát
đối với đối tượng đặc
biệt.
b) Cục trưởng, Phó cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu,
Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh phụ trách công tác kiểm soát quyết
định sử dụng các biện pháp trinh sát trong các
trường hợp khác.
7. Tuần tra kiểm soát
7.1. Tuần tra kiểm soát là biện pháp
nghiệp vụ, do lực lượng kiểm soát hải
quan tổ chức sử dụng lực lượng,
phương tiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi
địa bàn cụ thể nhằm phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới và phục vụ thu thập, xử lý
thông tin nghiệp vụ hải quan.
7.2. Trong phạm vi địa bàn hoạt
động hải quan lực lượng kiểm soát
hải quan chủ trì; ngoài phạm vi địa bàn hoạt
động hải quan lực lượng kiểm soát
hải quan phối hợp với các lực lượng
chức năng khác tiến hành tuần tra kiểm soát.
7.3. Căn cứ tình hình cụ thể
tại địa bàn, các đơn vị kiểm soát
hải quan thực hiện tuần tra kiểm soát
định kỳ hoặc đột xuất, công khai
hoặc bí mật; áp dụng các chiến thuật, kỹ
thuật tuần tra kiểm soát, áp dụng các biện pháp
ngăn chặn và sử dụng các loại phương
tiện, công cụ hỗ trợ, vũ khí theo quy
định của pháp luật.
8. Vận động quần chúng tham gia
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới
8.1. Vận động quần chúng tham gia
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới (sau đây gọi tắt là vận
động quần chúng) là biện pháp nghiệp vụ, do
lực lượng kiểm soát hải quan tham mưu và
trực tiếp thực hiện
vận động quần chúng rộng rãi và cá
biệt nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp
của chính quyền, các tổ chức kinh tế - chính
trị - xã hội, các cơ quan đơn vị và quần
chúng nhân dân tạo điều kiện, giúp đỡ cơ
quan hải quan thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
hải quan và phục vụ thu thập, xử lý thông tin
nghiệp vụ hải quan.
8.2. Cơ quan hải quan các cấp, công
chức, nhân viên hải quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
hướng dẫn cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
đoàn thể chấp hành các qui định của pháp
luật về Hải quan; thường xuyên củng cố
mối quan hệ mật thiết với quần chúng nhân
dân, vận động quần chúng tham gia phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Để đảm bảo thực
hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát
hải quan Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan chịu trách nhiệm toàn diện việc tổ
chức thực hiện Thông tư này:
1.1. Quy định cụ thể việc
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát
hải quan.
1.2. Xây dựng, kiện toàn tổ chức
lực lượng kiểm soát hải quan theo ba cấp:
a) Cấp Tổng cục: Cục Điều
tra chống buôn lậu là đơn vị chuyên trách
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát
hải quan để thu thập, xử lý thông tin nghiệp
vụ hải quan; tham mưu và chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ
của lực lượng kiểm soát hải quan toàn ngành;
trực tiếp đấu tranh phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
b) Cấp Cục Hải quan tỉnh: có các
đơn vị chuyên trách thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ kiểm soát hải quan để thu
thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; tham
mưu và trực tiếp đấu tranh phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong
phạm vi địa bàn hoạt động của Cục
Hải quan tỉnh; chấp hành chỉ đạo
nghiệp vụ của Cục Điều tra chống buôn
lậu.
c) Cấp Chi cục Hải quan cửa
khẩu và tương đương: có Bộ phận
Kiểm soát hải quan trực tiếp thực hiện các
biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan tại
địa bàn của đơn vị mình theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chấp hành chỉ
đạo nghiệp vụ của đơn vị chuyên
trách cấp trên.
1.3. Trang bị cho lực lượng
kiểm soát hải quan các loại phương tiện nghiệp
vụ, gồm: các loại phương tiện kỹ
thuật để phát hiện, thu thập, lưu trữ
thông tin, tài liệu; phương tiện thông tin liên
lạc; phương tiện giao thông; hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại và các loại vũ khí,
công cụ hỗ trợ cần thiết.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
3. Tổng cục Hải quan chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện Thông tư này.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trương
Chí Trung