Thông tư 09/2005/TT-BCA của Bộ Công an về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/2005/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2005/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 09/2005/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 09/2005/TT-BCA NGÀY 05 THÁNG
9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 38/2005/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA CHÍNH
PHỦ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Căn cứ
Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ quy định một số
biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ
Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Để góp
phần gữi gìn trật tự công cộng, bảo
đảm quyền tự do dân chủ của công dân theo
quy định của pháp luật, Bộ Công an
hướng dẫn chi tiết thi hành một số
điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định
một số biện pháp bảo đảm trật tự
công cộng như sau:
1. Trách nhiệm
bảo đảm trật tự công cộng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước;
tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, học
tập, làm việc, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quy định
của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ quy định một
số biện pháp bảo đảm trật tự công
cộng (dưới đây viết tắt là Nghị định
số 38), hướng dẫn tại Thông tư này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan đến
bảo đảm trật tự công cộng; tôn trọng
các quy tắc chung của cuộc sống xã hội; phát
hiện, tố cáo mọi hành vi vi phạm pháp luật
về trật tự công cộng hoặc xâm phạm
quyền tự do dân chủ của công dân, của
người nước ngoài; có trách nhiệm tham gia, hỗ
trợ các cơ quan chức năng phát hiện, ngăn
chặn kịp thời và xử lý các vi phạm pháp
luật về trật tự công cộng.
2. Các hành vi bị
nghiêm cấm theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 38 bao gồm:
2.1. Lợi dụng các quyền tự do dân
chủ của công dân để thực hiện, tổ
chức thực hiện hoặc lôi kéo, xúi giục, kích
động, mua chuộc, lừa bịp, cưỡng ép,
cổ vũ người khác tiến hành các hoạt
động tập trung đông người trái phép, gây
rối trật tự công cộng hoặc để
thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2.2. Thuê, nhận làm thuê hoặc giúp sức cho
người khác thực hiện các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo đảm trật tự công
cộng.
2.3. Tập trung đông người trái
với quy định của pháp luật ở nơi công
cộng, trước trụ sở cơ quan, tổ
chưc hoặc tại khu vực đang diễn ra các
hội nghị quốc tế, kỳ họp Quốc
hội, Hội đông nhân dân, các hoạt động chính
trị quan trọng của Đảng, Nhà nước và
các tổ chức chính trị xã hội.
2.4. Tiến hành các hoạt động
tập trung đông người ở nơi công cộng
theo quy định của Nghị định số 38 và
hướng dẫn tại Thông tư này mà không
được phép của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền.
2.5. Gây cản trở hoặc làm ảnh
hưởng đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, của cán
bộ lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương
và địa phương; gây cản trở hoặc làm
ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao
thông.
2.6. Gây rối trật tự công cộng
hoặc có các hành vi khác gây ảnh hưởng đến an
ninh, trật tự và cuộc sống bình thường
của nhân dân, trái với thuần phong mỹ tục,
nếp sống văn minh nơi công cộng, gây mất
vệ sinh môi trường.
2.7. Mang theo băng, cờ, biểu ngữ
dưới mọi hình thức nhằm chống đối
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước hoặc mang theo vũ khí,
vật liệu nổ, chất độc hại, chất
dễ cháy, chất kích thích hoặc các đồ vật
khác có thể gây ảnh hưởng đến an toàn tính
mạng, sức khỏe của người khác,
đến tài sản của Nhà nước, tổ chức
và cá nhân khác trong khi tiến hành các hoạt động
tập trung đông người ở nơi công cộng.
2.8. Không chấp hành các quy định về
khu vực cấm, khu vực bảo vệ và sự
hướng dẫn của người có trách nhiệm
giải quyết vụ việc có liên quan; cản trở,
chống người thi hành công vụ; có hành vi xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của
người khác, xâm phạm tài sản của Nhà
nước, tổ chức và cá nhân hoặc có hành vi quá khích
khác như: la hét, chửi bới, đập phá; lăng
mạ, đe dọa hành hung người khác.
2.9. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc nhiệm vụ được giao
để dung túng, bao che, ngăn cản hoặc xử lý
không nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
đảm trật tự công cộng.
3. Nguyên tắc
xử lý vi phạm pháp luật về bảo đảm
trật tự công cộng
3.1. Mọi hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về bảo đảm trật tự
công cộng đều phải được phát hiện
kịp thời và xử lý nghiêm minh theo đúng quy
định của pháp luật.
3.2. Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy
ra hoạt động tập trung đông người trái
phép hoặc xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật khác
về bảo đảm trật tự công cộng, có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
nơi cư trú của người có hành vi vi phạm và các
cơ quan chức năng tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự công
cộng và giải tán việc tập trung đông
người trái phép, xử lý các đối tượng có
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3.3. Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ
người, tạm giữ phương tiện, khám
người, khám phương tiện hoặc các biện
pháp cưỡng chế khác theo quy định của pháp
luật sau khi đã áp dụng các biện pháp hướng
dẫn, giáo dục, thuyết phục, nhưng người
vi phạm vẫn không chấp hành, cố tình vi phạm,
chống đối, gây rối trật tự công cộng
hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác.
3.4. Đối với các trường
hợp lợi dụng quyền tự do dân chủ của
công dân để tiến hành các hoạt động tập
trung đông người trái phép nhằm mục đích
chống lại chính quyền nhân dân hoặc các
trường hợp tập trung đông người trái
phép có sử dụng vũ lực, vũ khí, vật
liệu nổ, chất độc hại, chất dễ
cháy hoặc các công cụ, phương tiện khác có
thể gây ảnh hưởng đến an toàn tính
mạng, sức khỏe của người khác, gây
thiệt hại đến tài sản của Nhà
nước, tổ chức, cá nhân thì ngoài việc áp
dụng các quy định của Nghị định số
38 và hướng dẫn tại Thông tư này, các cơ quan
chức năng còn phải áp dụng biện pháp khác theo quy
định của pháp luật để kịp thời
ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm
đó.
4. Quy
định về hoạt động tập trung đông
người ở nơi công cộng
4.1. Hoạt động tập trung đông
người ở nơi công cộng theo quy định
của Nghị định số 38 và hướng dẫn
tại Thông tư này là những trường hợp tổ
chức tập trung từ 5 người trở lên tại
các khu vực, địa điểm phục vụ chung cho
mọi người như vỉa hè, lòng đường,
quảng trường, cơ sở kinh tế, văn hóa,
nơi sinh hoạt cộng đồng; tại khu vực
trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội hoặc tại những nơi công
cộng khác nhằm mục đích đưa ra yêu cầu
hoặc kiến nghị về những vấn đề
có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, gia đình, tổ chức hoặc nhằm
đưa ra những yêu cầu, kiến nghị về
những vấn đề có liên quan chung đến
đời sống chính trị - xã hội, đến
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân khác.
4.2. Mọi hoạt động tập trung
đông người ở nơi công cộng theo quy
định của Nghị định số 38 và
hướng dẫn tại Thông tư này đều
phải đăng ký trước với Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo hướng dẫn tại điểm 6 Thông tư này.
Thời gian tiến hành các hoạt động đó
chỉ được phép diễn ra trong khoảng thời
gian từ 8 giờ đến 17 giờ hàng ngày, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
4.3. Các quy định về đăng ký
hoạt động tập trung đông người ở
nơi công cộng theo quy định của Nghị
định số 38 và hướng dẫn tại Thông
tư này không áp dụng đối với những hoạt
động do các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội tổ chức.
5. Người
đăng ký hoặc người đại diện cho
tổ chức đăng ký hoạt động tập
trung đông người ở nơi công cộng.
5.1. Người đăng ký hoặc
người đại diện cho tổ chức
đăng ký hoạt động tập trung đông
người ở nơi công cộng phải từ
đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ và không thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, đang bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi
nơi cư trú hoặc đang phải chấp hành hình
phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú,
quản chế; người bị phạt tù
được hưởng án treo đang trong thời gian
thử thách.
b) Người đang trong thời gian
lập hồ sơ đề nghị áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc
đang phải chấp hành các biện pháp xử lý hành
chính: quản chế; giáo dục tại xã, phường thị
trấn.
c) Người đang trong thời gian
được tạm hoãn, tạm đình chỉ thi hành án
phạt tù hoặc đang được tạm hoãn thi hành
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở
chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
d) Người đã bị kết án nhưng
chưa được xóa án tích; người đã bị
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính: giáo dục
tại xã, phường, thị trấn; quản chế
hành chính; đưa vào cơ sở chữa bệnh;
đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào
trường giáo dưỡng nhưng chưa hết
thời hạn để được coi là chưa
bị xử lý vi phạm hành chính.
5.2. Người đăng ký hoặc
người đại diện cho tổ chức
đăng ký hoạt động tập trung đông
người ở nơi công cộng phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung
đăng ký và quá trình thực hiện các hoạt
động tập trung đông người ở nơi
công cộng. Nếu vi phạm, sẽ bị xử lý nghiêm
minh theo quy định của pháp luật.
6. Thủ
tục đăng ký hoạt động tập trung
đông người ở nơi công cộng
6.1. Trước khi tiến hành các hoạt
động tập trung đông người ở nơi
công cộng, người đăng ký hoặc người
đại diện cho tổ chức đăng ký các
hoạt động đó phải nộp hồ sơ
đăng ký hoạt động đó phải nộp
hồ sơ đăng ký hoạt động cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi dự kiến sẽ diễn ra hoạt
động đó, cụ thể như sau:
a) Trường hợp hoạt động
tập trung đông người ở nơi công cộng
chỉ diễn ra trong phạm vi một huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(dưới đây gọi chung là cấp huyện) thì
phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi dự kiến sẽ diễn ra các hoạt
động đó.
b) Trường hợp hoạt động
tập trung đông người ở nơi công cộng
diễn ra trong phạm vi nhiều huyện hoặc chỉ
trong phạm vi một huyện, nhưng có người
của nhiều huyện, nhiều tỉnh tham gia hoặc
trường hợp người của tỉnh này sáng
tập trung đông người ở tỉnh khác thì
phải đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (dưới đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi
dự kiến sẽ diễn ra các hoạt động
đó.
6.2. Hồ sơ đăng ký hoạt
động tập trung đông người ở nơi
công cộng bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động
tập trung đông người ở nơi công cộng
(theo mẫu số 01/ĐK kèm theo thông tư này);
b) Sơ yếu lý lịch của
người đăng ký hoặc người đại
diện cho tổ chức đăng ký hoạt động
tập trung đông người ở nơi công cộng
(theo mẫu số 02/SYLL kèm theo Thông tư này).
Khi nộp hồ sơ đăng ký, phải
xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy
tờ khác có giá trị thay thế chứng minh nhân dân
để đối chiếu.
6.3. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đầy
đủ và hợp lệ thì tiếp nhận và viết
giấy hẹn trả lời cho người nộp
hồ sơ theo đúng thời hạn quy định.
Trong thời hạn 7 ngày (không kể ngày
thứ bảy, chủ nhật và các ngày nghỉ lễ,
tết theo quy định), kể từ ngày nhận
được hồ sở đăng ký hợp lệ,
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan chức năng nghiên cứu, xem xét toàn diện những
vấn đề có liên quan đến việc bảo
đảm an ninh, trật tự công cộng để
quyết định việc cho phép hoặc không cho phép
tiến hành các hoạt động đó và phải thông báo
bằng văn bản cho người đã nộp hồ
sơ đăng ký biết (theo mẫu số 03A/TB hoặc
mẫu số 03B/TB kèm theo Thông tư này).
6.4. Trong trường hợp có sự thay
đổi, bổ sung về thời gian, địa
điểm hoặc các nội dung khác đã đăng ký
trong bản đăng ký hoạt động tập trung
đông người ở nơi công cộng thì
người đăng ký hoặc người đại
diện cho tổ chức đăng ký hoạt động
đó phải có văn bản đề nghị thay
đổi, bổ sung gửi Ủy ban nhân dân nơi
trước đó đã nộp hồ sơ đăng ký
để xem xét, giải quyết; thời hạn, thủ
tục, thẩm quyền giải quyết việc thay
đổi, bổ sung đó thực hiện theo quy
định như đối với các trường
hợp đăng ký ban đầu.
6.5. Việc gửi, giao nhận các văn
bản nêu tại các điểm 6.1, 6.2, 6.3 và 6.4 nêu trên
được thực hiện tại Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
phải ghi vào sổ theo dõi, có chữ ký của
người giao, người nhận các văn bản
đó.
7. Các
trường hợp không cho phép tiến hành hoạt
động tập trung đông người ở nơi
công cộng.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không cho phép tiến hành
hoạt động tập trung đông người ở
nơi công cộng khi có một trong các trường hợp
sau đây:
7.1. Có một trong các hành vi bị nghiêm
cấm quy định tại Điều 5 Nghị
định số 38 và hướng dẫn tịa
điểm 2 Thông tư này.
7.2. Người đăng ký hoặc
người đại diện cho tổ chức
đăng ký hoạt động tập trung đông
người ở nơi công cộng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại điểm
5.1 Thông tư này.
7.3. Có sự khai báo gian dối trong hồ
sơ đăng ký hoạt động tập trung đông
người ở nơi công cộng.
7.4. Việc tiến hành hoạt động
tập trung đông người ở nơi công cộng
đó có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến an ninh, trật tự công cộng, đến môi
trường sống, đến thuần phong mỹ
tục, truyền thống văn hoá tốt đẹp
của dân tộc; tác động xấu đến đoàn
kết trong nội bộ nhân dân, đoàn kết các dân
tộc, tôn giáo, đến việc thực hiện các chính
sách xã hội khác của Đảng và Nhà nước.
8. Tạm
đình chỉ, đình chỉ hoặc huỷ bỏ
việc cho phép hoạt động tập trung đông
người ở nơi công cộng.
8.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đã cho
phép tiến hành các hoạt động tập trung đông
người ở nơi công cộng hoặc Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp có
quyền ra quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc cho phép
tiến hành các hoạt động đó nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại
điểm 7 Thông tư này;
b) Không thực hiện đúng nội dung ghi
trong văn bản đăng ký;
c) Việc tiến hành các hoạt động
tập trung đông người đó đã hoặc sẽ
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh,
trật tự công cộng, đến môi trường; tác
động xấu đến đoàn kết trong nội
bộ nhân dân, đoàn kết các dân tộc, tôn giáo; trái
với thuần phong mỹ tục, truyền thống
văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
d) Người tham gia hoạt động
tập trung đông người ở nơi công cộng có
hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm của nguời khác; xâm hại đến tài
sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân;
chống người thi hành công vụ hoặc có hành vi vi
phạm pháp luật nghiêm trong khác.
8.2. Quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc cho
phép tiến hành hoạt động tập trung đông
người ở nơi công cộng phải bằng
văn bản và được gửi cho tổ chức,
cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký để
thực hiện; trường hợp đã, đang
tiến hành các hoạt động đó thì ngoài việc
gửi cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ
đăng ký, còn phải thông báo cho những người
tham gia các hoạt động đó để chấp hành;
đồng thời, gửi cơ quan Công an cùng cấp
để kiểm tra, theo dõi việc chấp hành. Trong
trường hợp do yêu cầu khẩn cấp của
việc bảo đảm trật tự công cộng thì
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền có
thể ra quyết định bằng lời nói để
tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc huỷ
bỏ việc cho phép tiến hành hoạt động
tập trung đông người ở nơi công cộng.
Sau đó phải thông báo bằng văn bản cho
người đã nộp hồ sơ đăng ký và
cơ quan Công an cùng cấp; trường hợp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết
định thì còn phải gửi thông báo cho Uỷ ban nhân
dân cấp huyện đã cho phép tiến hành hoạt
động đó để chỉ đạo, theo dõi
việc chấp hành.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền.
Mọi hành vi cố tình chống đối, không chấp
hành quyết định của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân, chống người thi hành công vụ hoặc có
hành vi vi phạm khác đều phải được
ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy
định của pháp luật.
9. Về các
biện pháp bảo dảm trật tự công cộng.
9.1. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể
của việc bảo đảm trật tự công
cộng, theo đề nghị của Giám đốc Công
an, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định các khu vực bảo vệ, khu vực cấm
tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình,
chụp ảnh; cấm hoặc hạn chế người
và phương tiện giao thông trên một số tuyến
đường hoặc ra, vào những khu vực nhất
định.
Trong trường hợp chưa có quy
định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, nhưng do yêu cầu khẩn cấp của
việc bảo đảm trật tự công cộng thì
Trưởng Công an cấp huyện phải báo cáo ngay
với Giám đốc Công an cấp tỉnh để
quyết định thiết lập các khu vực bảo
vệ, khu vực cấm tập trung đông người,
cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; tạm thời
cấm hoặc hạn chế người và phương
tiện giao thông trên một số tuyến đường
hoặc ra, vào những khu vực nhất định. Sau
đó phải báo cáo ngay với Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cùng cấp để xem xét, quyết định theo
thẩm quyền.
9.2. Khi xảy ra hoạt động tập
trung đông người trái phép, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo cơ
quan chức năng tiến hành các biện pháp xử lý
kịp thời nhằm đảm bảo trật tự
công cộng và xử lý ngưòi vi phạm. Trường
hợp cần thiết, phải báo cáo ngay với cấp
trên trực tiếp để xin ý kiến chỉ
đạo.
9.3. Đối với trường hợp
tổ chức tập trung đông người trái phép
để đưa ra yêu cầu hoặc kiến nghị
về vấn đề nào đó, nhưng diễn ra có trật
tự thì đại diện chính quyền, đại
diện cơ quan chức năng có liên quan, lực
lượng làm nhiệm vụ bảo vệ trật
tự công cộng phải giải thích, hướng
dẫn để mọi người tự giải tán và
thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo, về bảo
đảm trật tự công cộng.
Trường hợp đã hướng
dẫn, giáo dục, thuyết phục và yêu cầu giải
tán, nhưng người vi phạm vẫn không chấp hành
hoặc có hành vi gây rối trật tự công cộng thì
tiến hành lập biên bản, yêu cầu chấm dứt
ngay hành vi vi phạm, nếu vẫn cố tình không chấp
hành hoặc có hành vi chống người thi hành công vụ
thì tiến hành kiểm tra giấy tờ tuỳ thân, khám
người, khám phương tiện, tạm giữ
người, tạm giữ tang vật, phương
tiện vi phạm và áp dụng các biện pháp cần
thiết khác theo quy định của pháp luật
để đảm bảo trật tự công cộng và xử
lý người vi phạm. Nếu phát hiện người
vi phạm có mang theo vũ khí hoặc các vận dụng nguy
hiểm khác thì phải thu giữ ngay.
Trường hợp có đối
tượng vi phạm là người của tỉnh khác
thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra hoạt
động tập trung đông người trái phép có trách
nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp nơi cư
trú của người có hành vi vi phạm để
phối hợp giải quyết. Khi nhận
được thông báo, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
nơi cư trú của người có hành vi vi phạm
đó phải cử người đến ngay để
tổ chức buộc người vi phạm của
địa phương mình trở về nơi cư trú.
9.4. Đối với những trường
hợp hoạt động tập trung đông người
trái phép có sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
hoặc các vận dụng nguy hiểm khác nhằm chống
lại chính quyền nhân dân, chống đối, tấn
công người thi hành công vụ, gây rối trật tự
công cộng hoặc có hành vi vi phạm đặc biệt
nghiêm trọng khác về bảo đảm trật tự
công cộng thì tuỳ trường hợp cụ thể,
các lực lượng chức năng phải chủ
động áp dụng ngay các biện pháp và sử dụng
các phương tiện, công cụ hỗ trợ cần
thiết theo quy định của pháp luật, như:
đặt rào cản, tạm thời đình chỉ
hoặc cấm người và phương tiện giao thông
trên một số tuyến đường hoặc ra, vào
những khu vực nhất định, sử dụng công
cụ hỗ trợ và các công cụ, phương tiện
khác để phòng vệ chính đáng, kịp thời
ngăn chặn, vô hiệu hoá các hành vi chống đối
của người vi phạm.
9.5 Trong khi thi hành nhiệm vụ, các lực
lượng chức năng có quyền sử dụng
vũ khí, công cụ hỗ trợ và các công cụ,
phương tiện khác theo quy định của pháp
luật. Trường hợp cần thiết, có quyền
trưng dụng tạm thời phương tiện và
người sử dụng, điều khiển các phương
tiện đó của cơ quan, tổ chức và công dân theo
quy định của pháp luật để phục vụ
cho việc bảo đảm trật tự công cộng.
Sau khi sử dụng xong phải trả ngay cho chủ
sở hữu; nếu làm mất hoặc hư hỏng thì
phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
10. Thẩm
quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm
trật tự công cộng.
10.1. Thẩm quyền áp dụng và ra quyết
định áp dụng các biện pháp bảo đảm
trật tự công cộng phải thực hiện theo
đúng quy định của Nghị định số 38,
hướng dẫn tại Thông tư này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
10.2. Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân
đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ bảo
đảm trật tự công cộng có trách nhiệm
thực hiện và được áp dụng các biện pháp
sau đây:
a) Giải thích, hướng dẫn cho
mọi người biết để thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về bảo
đảm trật tự công cộng, về thủ
tục, địa điểm tiếp nhận, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thuyết phục, yêu
cầu mọi người chấm dứt ngay hành vi vi
phạm;
b) Kiểm tra giấy tờ tuỳ thân
của người vi phạm;
c) Khám người theo thủ tục hành chính
để phát hiện, thu giữ đồ vật, tài
liệu, phương tiện vi phạm, khi có căn cứ
cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ
vật, tài liệu, phượng tiện vi phạm hành
chính có thể được sử dụng để vi
phạm hoặc bị tẩu tán, tiêu huỷ. Khi phát
hiện tang vật, phương tiện vi phạm thì
phải lập biên bản tạm giữ theo quy
định;
d) Khám phương tiện vận tải,
đồ vật vi phạm hành chính; trường hợp
cần thiết phải báo cáo ngay với Thủ trưởng
trực tiếp của mình để ra quyết
định tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Bắt giữ người có hành vi
phạm tội quả tang về các hành vi gây rối
trật tự công cộng, chống người thi hành công
vụ hoặc các hành vi vi phạm có dấu hiệu tội
phạm khác;
e) Được sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ và các công cụ, phương
tiện kỹ thuật, trang thiết bị khác theo quy
định của pháp luật để thi hành nhiệm
vụ và phòng vệ chính đáng.
10.3. Thẩm quyền quyết định
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, xe phun
nước, chó nghiệp vụ, chất gây cay (hơi, khói,
nước), quả nổ và các trang thiết bị,
phương tiện đặc chủng khác vào mục
đích bảo đảm trật tự công cộng
được thực hiện như sau:
Khi xảy ra các trường hợp nêu
tại điểm 9.4 Thông tư này thì cán bộ chỉ huy
từ cấp đại đội trưởng, tiểu
đoàn trưởng, cán bộ lãnh đạo từ
cấp trưởng Công an cấp huyện, trưởng
phòng Công an cấp tỉnh trở lên có quyền quyết
định sử dụng chất gây cay, quả nổ, chó
nghiệp vụ và các công cụ hỗ trợ, trang bị,
phương tiện đặc chủng khác. Cục
trưởng các Cục nghiệp vụ, Giám đốc Công
an cấp tỉnh có quyền quyết định sử
dụng xe phun nước và các công cụ hỗ trợ, trang
thiết bị, phương tiện đặc chủng
khác để phục vụ cho việc bảo đảm
trật tự công cộng.
Các quyết định nêu trên phải
bằng văn bản, trừ trường hợp do yêu
cầu khẩn cấp của việc bảo đảm an
ninh, trật tự công cộng thì có thể ra quyết
định bằng lời nói, nhưng sau đó phải báo
cáo với lãnh đạo cấp trên trực tiếp
để cho ý kiến chỉ đạo.
10.4. Tổng cục trưởng Tổng
cục cảnh sát, Tổng cục trưởng Tổng
cục An ninh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh
vệ, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo
vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng
Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt, Cục
trưởng Cục cảnh sát giao thông đường
thuỷ, Cục trưởng Cục cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Trung đoàn trưởng Trung
đoàn Cảnh sát cơ động trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có quyền quyết
định áp dụng và hướng dẫn cấp
dưới tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo đảm trật tự công cộng theo quy
định của Nghị định số 38 và
hướng dẫn tại Thông tư này.
11. Tổ
chức thực hiện.
11.1 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp chỉ đạo các cơ quan chức năng và
Uỷ ban nhân dân cấp dưới thực hiện đúng
các quy định của pháp luật về bảo
đảm trật tự công cộng theo quy định
của Nghị định số 38, hướng dẫn
tại Thông tư này và theo quy định của các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
11.2. Tổng cục trưởng Tổng
cục Cảnh sát, Tổng cục trưởng Tổng
cục An ninh trong phạm vi chức năng của mình có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành Nghị định số 38 và
Thông tư này.
11.3. Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan chức năng tham
mưu, đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cùng cấp và chỉ đạo Công an dưới
cấp tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong
việc thực hiện Nghị định số 38 và Thông
tư này.
11.4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy
định trước đây của Bộ Công an về
bảo đảm trật tự công cộng trái với
Thông tư này đều bãi bỏ.
11.5. Các Tổng cục trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trực thuộc Bộ
trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, theo chức năng
nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện
và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc cần báo cáo về Bộ
Công an (qua Tổng cục cảnh sát, Tổng cục An ninh)
để có hướng dẫn kịp thời.
BỘ TRƯỞNG
Đại
tướng Lê Hồng Anh
Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Thông tư
số 09/2005/TT-BCA
ngày 05/9/2005 của Bộ Công an
CỘNG
HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ
Hoạt động tập trung
đông người ở nơi công cộng
Kính
gửi:.............................................................
Tôi là (viết chữ in hoa):
............................................................................Nam/nữ
Tên gọi khác (nếu có): ...........................................................................................
Sinh ngày......tháng ..... năm .....Dân tộc:
.......; Quốc tịch: .....; Tôn giáo: .............
CMND số: ............. cấp ngày
.......tháng...... năm .............; Cơ quan cấp:.............
Nguyên quán:
.........................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú:
...........................................................................
Nơi ở hiện tại: ........................................................................................................
Nghề nghiệp:
..........................................................................................................
Đại diện cho (nếu là đại
diện cho tổ chức đăng ký):
.............................................
Trụ sở chính:
..........................................................................................................
Xin đăng ký tiến hành hoạt
động tập trung đông người ở nơi
công cộng với các nội dung cụ thể như sau:
1) Mục đích hoạt động:
..........................................................................................
2) Nội dung, phương thức hoạt
động:
....................................................................
.................................................................................................................................
3) Thời gian bắt
đầu:...............................................................................................
4) Thời gian kết thúc:
............................................................................................
5) Địa điểm hoạt động
(ghi rõ địa điểm, đường đi, lộ
trình hoạt động):
....................................................................................................................................................................................................................................................................................
6) Thành phần tham gia (trong đó ghi rõ bao
gồm người của những xã, huyện, tỉnh
nào tham
gia):............................................................................................................
.................................................................................................................................
7) Số người tham gia:
.............................................................................................
8) Các phương tiện sẽ
được sử dụng (ghi cụ thể về
phương tiện giao thông; phương tiên, thiết
bị tăng âm, khẩu hiệu, cờ, ảnh, tờ rơi;
nội dung, hình thức thể hiện các biểu ngữ,
khẩu hiệu, hình ảnh và những phương
tiện khác (nếu có):
................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan bảo đảm thực
hiện đúng các nội dung đã đăng ký nêu trên và
thực hiện đúng các qui định của Nghị
định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính
phủ qui định một số biện pháp bảo
đảm trật tự công cộng và Thông tư
hướng dẫn số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005 của
Bộ Công an cũng như các quy định của pháp
luật khác có liên quan. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
..........,
ngày ...... tháng ..... năm ......
NGƯỜI
ĐĂNG KÝ
Hoặc người đại
diện cho tổ chức đăng ký
Ký,
ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu có)
Mẫu số 02/SYLL ban hành kèm theo Thông tư số
09/2005/TT-BCA
ngày 05/9/2005 của Bộ Công an
CỘNG
HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ảnh
(cỡ 4x6) có đóng dấu giáp lai
SƠ
YẾU LÝ LỊCH
(Kèm
theo Bản đăng ký hoạt động tập trung
đông người ở nơi công cộng)
I. BẢN THÂN
Họ và tên (viết chữ in
hoa):......................................................................Nam/
nữ
Tên gọi khác (nếu có):
...........................................................................................
Sinh ngày ...... tháng ..... năm .... Dân tộc:
.....; Quốc tịch: ......; Tôn giáo: ...........
CMND số: ............. cấp ngày ......tháng........
năm .............; Cơ quan cấp:............
Nguyên quán:
.........................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú: ...........................................................................
Nơi ở hiện tại:
........................................................................................................
Trình độ học
vấn:..........................................; Nghề nghiệp:
.................................
Nơi làm việc:
..........................................................................................................
II. TÓM TẮT LỊCH SỬ BẢN THÂN
(từ nhỏ đến nay làm gì, ở đâu):.................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT HOẶC HÌNH
THỨC XỬ LÝ VI PHẠM
(Ghi rõ hình thức khen thưởng hoặc
kỷ luật. Nếu đã bị áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính (giáo dục tại xã, phường,
thị trấn; quản chế hành chính; đưa vào
cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa
bệnh; đưa vào trường gião dưỡng)
hoặc bị xử lý bằng các biện pháp hình sự
thì ghi rõ ngày tháng năm bị xử lý, hành vi vi phạm,
biện pháp bị áp dụng, cơ quan ra quyết
định áp dụng):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
III. QUAN HỆ GIA ĐÌNH:
(Ghi rõ họ và tên, năm sinh, nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú, chỗ ở
hiện nay, nghề nghiệp, nơi làm việc của cha
mẹ, vợ hoặc chồng, anh, chị, em ruột, các
con) ......
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những điều khai trên
là hoàn toàn đúng. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
XÁC
NHẬN CỦA UBND CẤP Xà (Ký tên, đóng
dấu) |
......... ngày .......tháng.......năm ......... NGƯỜI KHAI (Ký, ghi rõ họ, tên) |
Mẫu số 03A/TB ban hành kèm theo Thông tư số
09/2005/TT-BCA
ngày 05/9/2005 của Bộ Công an
CỘNG
HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
THÔNG BÁO
ỦY BAN NHÂN DÂN
.........................................................
THÔNG BÁO
Sinh ngày ...... tháng ..... năm .... Dân tộc:
.....; Quốc tịch: ......; Tôn giáo: ...........
CMND số: ............. cấp ngày
......tháng........ năm .............; Cơ quan cấp:............
Nguyên quán:
.........................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú:
...........................................................................
Nơi ở hiện tại:
........................................................................................................
Nghề nghiệp:
..........................................................................................................
Đại diện cho tổ chức:
.............................................................................................
được phép tiến hành các hoạt động
tập trung đông người ở nơi công cộng
theo nội dung đã cam kết trong bản đăng ký
với Uỷ ban nhân dân ... ngày .... tháng .... năm .....
2. Ông (bà) ..................................................... và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung đã cam kết trong bản đăng ký và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng, nếu sai, phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
……., ngày…. tháng…. năm…..
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND….
- Công an….
- Lưu………
Mẫu số 03B/TB ban hành kèm theo Thông tư số
09/2005/TT-BCA
ngày 05/9/2005 của Bộ Công an
CỘNG
HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
THÔNG BÁO
Về việc không cho phép
tiến hành hoạt động tập trung đông
người
ở nơi công cộng
Kính
gửi:....................................................................................
Căn cứ Nghị định số
38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định
một số biện pháp bảo đảm trật tự
công cộng và Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005
của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số
38/2005/NĐ-CP;
Căn cứ vào yêu cầu của việc
bảo đảm an ninh, trật tự công cộng;
THÔNG BÁO:
Sinh ngày ...... tháng ..... năm .... Dân tộc:
.....; Quốc tịch: ......; Tôn giáo: ...........
CMND số: ............. cấp ngày
......tháng........ năm .............; Cơ quan cấp:............
Nguyên quán:
.........................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú:
...........................................................................
Nơi ở hiện tại:
........................................................................................................
Nghề nghiệp:
..........................................................................................................
……., ngày…. tháng…. năm…..
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND….
- Công an….
- Lưu………