Quyết định 155/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 155/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 155/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Vĩnh Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/09/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Cơ cấu tổ chức, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phối hợp phòng chống tệ nạn xã hội - Ngày 25/9/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm. Theo Quy chế, có 3 nội dung phối hợp liên ngành; trong đó nội dung hàng đầu là xây dựng pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch về phòng, chống tệ nạn mại dâm; tiếp đến là xây dựng xã, phường lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm; tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tệ nạn mại dâm; thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo, vay vốn, tạo việc làm cho phụ nữ có nguy cơ cao, giúp đỡ người bán dâm chữa trị và tái hòa nhập cộng đồng. Quy chế cũng nêu rõ việc phối hợp xử lý tụ điểm mại dâm ở địa bàn giáp ranh. Chủ tịch UBND xã hoặc huyện tại nơi có tụ điểm mại dâm và nơi giáp ranh có trách nhiệm phối hợp giải quyết theo thẩm quyền. Nếu việc phối hợp giải quyết không hiệu quả hoặc tụ điểm mại dâm quá phức tạp thì Chủ tịch UBND xã, huyện tại địa bàn giáp ranh báo cáo Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp xử lý. Đối với các tụ điểm mại dâm xảy ra trên địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi có địa bàn giáp ranh có trách nhiệm chỉ đạo xử lý cũng như phải xây dựng chương trình, kế hoạch và cam kết phối hợp hành động… Bộ Công an là đầu mối quản lý Chương trình, có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình, đồng thời báo cáo tổng hợp về kết quả thực hiện của Chương trình... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 155/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 155/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 155/2007/QĐ-TTg NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH PHÒNG,
CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh
Phòng, chống tệ nạn mại dâm ngày 17 tháng
3 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống
tệ nạn ma tuý, mại dâm, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
QUY
CHẾ
Phối
hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm
(Ban hành kèm theo Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg
ngày 25
tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa cơ quan chủ trì
với các cơ quan phối hợp ở Trung ương và địa phương trong việc xây dựng, chỉ đạo,
triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình phối hợp liên
ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống tệ nạn mại dâm từ Trung ương đến địa phương; tránh hình thức, chồng
chéo, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này.
2. Hoạt động phối hợp giữa các Bộ, ngành, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, giữa các cơ quan của Trung ương với địa phương và giữa
các cơ quan chức năng ở địa phương trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm
dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức đã được
pháp luật quy định.
3. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động phối
hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng pháp luật, chính sách,
chương trình, kế hoạch về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
2. Quản lý địa bàn, kiểm tra các
cơ sở kinh doanh dịch vụ có môi trường dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm;
phát hiện, điều tra, đấu tranh, xử lý các vi phạm về tệ nạn mại dâm.
3. Xây dựng xã, phường lành mạnh
không có tệ nạn mại dâm; tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tệ nạn mại dâm;
thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, vay vốn, tạo việc làm cho phụ nữ có nguy
cơ cao; giúp đỡ người bán dâm chữa trị, giáo dục tái hoà nhập cộng đồng.
Điều
4. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì ở Trung
ương giúp Thủ tướng Chính phủ là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) do Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ở các
quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) do
Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
2. Cơ quan phối hợp ở Trung
ương và địa phương là các Bộ, Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội được
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp phân công thực hiện nhiệm vụ phối hợp phòng,
chống tệ nạn mại dâm. Trường hợp, trong mỗi Bộ, Sở, Ban, ngành, tổ chức chính
trị - xã hội có nhiều đơn vị liên quan đến công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm
thì phân công một đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với
cơ quan chủ trì.
Điều 5. Trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Cơ quan chủ trì ở Trung
ương có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chiến
lược, chương trình, chính sách, kế hoạch phối hợp liên ngành phòng, chống tệ
nạn mại dâm, trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Cơ quan chủ trì ở địa
phương có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã
hội ở địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp liên ngành (dài
hạn, hằng năm, 06 tháng) về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được phân công, trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị
phối hợp.
3. Chủ trì tổ chức triển
khai thực hiện chiến lược, chương trình, chính sách, kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công.
4. Cung cấp thông tin, tài
liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác;
duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp về việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công.
5. Thường xuyên đôn đốc,
theo dõi, giám sát, đánh giá và định kỳ 06 tháng, hằng năm báo cáo các cơ quan
có thẩm quyền về tình hình thực hiện hoạt động phối hợp.
6. Yêu cầu cơ quan phối hợp
cử cán bộ có khả năng tham gia các hoạt động phối hợp; gửi các quyết định về
chương trình, kế hoạch hoạt động phối hợp để tổ chức thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan phối hợp
1. Căn cứ vào phân công của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm tham gia, chỉ đạo hệ thống trong ngành thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng.
2. Cử và tạo điều kiện cho
cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền
hạn của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp liên ngành
1. Thực hiện các nhiệm vụ được
phân công, kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì và báo cáo lãnh đạo
cơ quan về kết quả phối hợp theo quy định.
2. Tham
gia góp ý, chủ động đề xuất các biện pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm.
3. Được tiếp cận thông tin,
bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ; được khen thưởng khi hoàn
thành tốt nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan khi không
hoàn thành nhiệm vụ phối hợp liên ngành.
Điều 8. Kinh phí thực
hiện các hoạt động phối hợp liên ngành
Nguồn kinh phí thực hiện các
hoạt động phối hợp liên ngành được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng
năm của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và địa phương
theo Luật Ngân sách; huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân và hợp
tác quốc tế.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG LIÊN
NGÀNH
Điều 9. Thành lập Tổ công
tác liên ngành
1. Tổ công tác liên ngành
phòng, chống tệ nạn mại dâm được thành lập ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
và cấp xã.
a) Ở Trung ương: do Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập và ban hành quy chế
hoạt động. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành là Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ
nạn xã hội. Thành viên gồm đại diện lãnh đạo cấp Vụ và chuyên viên các Bộ: Công
an, Quốc phòng, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế,
Công thương, Tài chính, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo và một số Bộ, ngành liên
quan; mời Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia.
b) Ở cấp tỉnh và cấp huyện: do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động. Tổ trưởng
Tổ công tác liên ngành ở cấp tỉnh do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đảm nhiệm; ở cấp huyện do Trưởng phòng Phòng Nội vụ -
Lao động - Thương binh và Xã hội đảm nhiệm. Thành viên gồm đại diện các Sở,
Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp liên quan.
c) Ở cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã): căn cứ vào yêu cầu thực tế của công tác phòng, chống tệ nạn
mại dâm ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc thành
lập, chỉ định thành viên và ban hành quy chế hoạt động của Tổ công tác liên
ngành, giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Tổ trưởng.
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ của Tổ công
tác liên ngành
1. Tổ công tác liên ngành có chức năng tham
mưu, tư vấn cho cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và tham gia hướng dẫn, triển
khai các kế hoạch phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ công tác liên ngành có nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng các văn
bản, tài liệu hướng dẫn, kế hoạch dài hạn và hằng năm ở các cấp để thực hiện
chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Tham gia hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra và đánh giá việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch
phòng, chống tệ nạn mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
c) Tham gia chuẩn bị nội
dung của các báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề; đề xuất các phương án xử lý
những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương và địa phương.
d) Giúp cơ quan chủ trì thực
hiện kế hoạch kiểm tra liên ngành định kỳ và đột xuất việc thực hiện các chương
trình, kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm thuộc chức năng, nhiệm vụ của các
Bộ, Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và địa phương.
Điều 11. Phối hợp kiểm tra liên ngành
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện công tác kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ nội dung kiểm tra, thời gian, tiến độ thực
hiện, phân công trách nhiệm của từng thành viên.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử thành viên tham
gia Tổ công tác liên ngành. Trường hợp cán bộ được phân công tham gia Tổ công
tác liên ngành không thể tham gia kiểm tra liên ngành phải có trách nhiệm báo
cáo Thủ trưởng cơ quan cử người thay thế.
3. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành có trách nhiệm báo
cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan chủ trì và thông báo đến địa phương, đơn vị được
kiểm tra để thực hiện những kiến nghị của đoàn kiểm tra liên ngành.
4. Việc kiểm tra liên ngành đối với
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm quy định tại
Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ do Đội kiểm
tra liên ngành 178 (thành lập và hoạt động theo hướng dẫn tại Thông tư số
05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội) thực hiện.
Điều 12. Phối hợp xử lý tụ điểm mại dâm ở địa bàn giáp
ranh
1. Đối
với tụ điểm mại dâm xảy ra tại địa bàn giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn
hoặc giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện tại nơi có tụ điểm mại dâm có trách nhiệm chỉ
đạo xử lý theo thẩm quyền, đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp
huyện giáp ranh phối hợp giải quyết trên cơ sở cam kết giữa Ủy ban nhân dân các
xã hoặc các huyện giáp ranh. Nếu việc phối hợp không hiệu quả hoặc trường hợp
tụ điểm mại dâm quá phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện
tại địa bàn giáp ranh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ
đạo giải quyết theo thẩm quyền.
2. Đối với việc xử lý tụ điểm mại dâm xảy ra tại địa bàn
giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có địa bàn giáp ranh có trách nhiệm chỉ đạo xử lý theo
thẩm quyền. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có địa bàn giáp ranh phải xây dựng
chương trình, kế hoạch và cam kết phối hợp hành động khi cần thiết.
Điều 13. Phối hợp trao đổi thông tin
1. Trường hợp cần thông tin, tài liệu phục vụ công tác
phòng, chống tệ nạn mại dâm, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung
cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan
được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm thường xuyên trao đổi,
cung cấp thông tin để cơ quan phối hợp nắm chắc tình hình phòng, chống tệ nạn
mại dâm.
2.
Khi nhận được các nguồn tin, tài liệu liên quan đến các đường dây, tổ chức
hoạt động tội phạm về mại dâm trong nước và quốc tế, các cá nhân, cơ quan, đơn
vị phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan quản lý trực tiếp chỉ
đạo giải quyết, đồng thời thông báo với các cơ quan liên quan để phối hợp đấu
tranh, phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 14. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết
1. Định kỳ 06 tháng và
hằng năm, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá các
nội dung hoạt động phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm để báo cáo
các cơ quan có thẩm quyền.
2. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, cơ quan phối
hợp có trách nhiệm gửi báo cáo đến cơ quan chủ trì kết quả thực hiện nhiệm vụ
và các hoạt động phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm của đơn vị
mình để cơ quan chủ trì tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
3. Trường hợp quá kỳ báo cáo mà các cơ quan
phối hợp không có báo cáo thì cơ quan chủ trì gửi thông báo bằng văn bản cho
Thủ trưởng các cơ quan phối hợp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để có biện
pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp, Bộ Công thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ vào phạm vi, chức năng, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện Quy chế này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế, định kỳ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma
tuý, mại dâm.
Điều 16. Tham gia phối hợp và giám sát
Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà
án nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan triển khai và
giám sát việc thực hiện Quy chế này.
Điều
17. Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại
dâm và Quy chế này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương
Vĩnh Trọng