Thông tư 37/2019/TT-BYT quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 37/2019/TT-BYT

Thông tư 37/2019/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế
Cơ quan ban hành: Bộ Y tếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:37/2019/TT-BYTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Trường Sơn
Ngày ban hành:30/12/2019Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

06 loại báo cáo thống kê ngành Y tế

Ngày 30/12/2019, Bộ Y tế ban hành Thông tư 37/2019/TT-BYT về việc quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế.

Theo đó, báo cáo thống kê ngành Y tế bao gồm các loại: báo cáo tháng, báo cáo 3 tháng, báo cáo 6 tháng, báo cáo 9 tháng báo cáo năm và báo cáo thống kê đột xuất. Trong đó, đối với cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước của Bộ Y tế, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.

Đơn vị báo cáo có trách nhiệm chấp hành báo cáo đầy đủ, chính xác, đúng nội dung thông tin và thời hạn quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo. Đồng thời Kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2020.

Thông tư này làm hết hiệu lực Quyết định 3266/QĐ-BYT về Biểu mẫu báo cáo tuyến trung ương và Thông tư 27/2014/TT-BYT về Hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã.

Xem chi tiết Thông tư 37/2019/TT-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
-------

Số: 37/2019/TT-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019

Căn cứ Luật thống kê ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;

Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo thống kê ngành y tế.

Điều 1. Sổ ghi chép ban đầu và biểu mẫu báo cáo thống kê
Ban hành kèm theo Thông tư này:
1. Mẫu và hướng dẫn ghi chép sổ ghi chép ban đầu tại Phụ lục I.
2. Mẫu và hướng dẫn ghi chép báo cáo thống kê y tế tuyến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) tại Phụ lục II.
3. Mẫu và hướng dẫn ghi chép báo cáo thống kê y tế tuyến huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) tại Phụ lục III.
4. Mẫu và hướng dẫn ghi chép báo cáo thống kê y tế tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) tại Phụ lục IV.
5. Mẫu và hướng dẫn ghi chép báo cáo thống kê y tế trung ương tại Phụ lục V.
Điều 2. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo được tính theo ngày dương lịch:
1. Kỳ báo cáo tháng: Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 đầu tháng cho đến hết 24h00 ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ báo cáo 3 tháng:
a) Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 tháng 01 đến hết 24h00 ngày cuối cùng của ngày 31 tháng 3 hằng năm;
b) Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 tháng 4 đến hết 24h00 ngày cuối cùng của ngày 30 tháng 6 hằng năm;
c) Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 tháng 7 đến hết 24h00 ngày cuối cùng của ngày 30 tháng 9 hằng năm;
d) Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 tháng 10 đến hết 24h00 ngày cuối cùng của ngày 31 tháng 12 hằng năm;
3. Kỳ báo cáo 6 tháng:
a) Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 tháng 01 đến hết 24h00 ngày cuối cùng của ngày 30 tháng 6 hằng năm;
b) Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 tháng 7 đến hết 24h00 ngày cuối cùng của ngày 31 tháng 12 hằng năm.
4. Kỳ báo cáo 9 tháng: Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 tháng 01 đến hết 24h00 ngày cuối cùng của ngày 30 tháng 9 hằng năm.
5. Báo cáo báo cáo năm: Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 tháng 01 cho đến hết 24h00 ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó.
6. Báo cáo thống kê đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước của Bộ Y tế, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế
1. Tuyến xã:
a) Đơn vị gửi báo cáo: Trạm Y tế xã;
b) Nội dung báo cáo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục II;
c) Đơn vị nhận báo cáo: đơn vị đầu mối tuyến huyện theo phân công của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Thời hạn báo cáo: 05 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc kỳ thống kê quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Tuyến huyện:
a) Đơn vị gửi báo cáo: đơn vị đầu mối tuyến huyện theo phân công của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Nội dung báo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục III;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Thời hạn báo cáo: 15 ngày kể từ thời điểm kết thúc kỳ báo cáo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
3. Tuyến tỉnh:
a) Đơn vị gửi báo cáo: Sở Y tế;
b) Nội dung báo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục IV;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính).
d) Thời hạn báo cáo: 25 ngày kể từ thời điểm kết thúc kỳ báo cáo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
4. Tuyến trung ương:
a) Đơn vị gửi báo cáo: Các đơn vị tuyến trung ương;
b) Nội dung báo cáo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục V;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính).
d) Thời hạn báo cáo: trước ngày 31/3 hằng năm.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Đơn vị báo cáo:
a) Chấp hành báo cáo đầy đủ, chính xác, đúng nội dung thông tin và thời hạn quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo;
b) Kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo.
2. Đơn vị nhận báo cáo:
a) Thực hiện tổng hợp thông tin thống kê theo các biểu mẫu đã quy định trong chế độ báo cáo thống kê;
b) Yêu cầu đơn vị báo cáo kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi cần kiểm tra tính chính xác của số liệu báo cáo;
c) Bảo đảm công bố, sử dụng và bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công một đơn vị thuộc tuyến huyện làm đầu mối thực hiện việc tổng hợp số liệu của huyện và báo cáo theo quy định Điều 3 Thông tư này.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính:
a) Là đầu mối trong việc tiếp nhận, tổng hợp, phân tích số liệu thống kê ngành y tế;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thống kê, việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê và các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực thống kê;
c) Phối hợp thanh tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê và các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực thống kê theo quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành thống kê.
5. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan khác thuộc Bộ Y tế triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thống kê của ngành, gồm các hoạt động:
a) Hoàn thiện và triển khai Phần mềm báo cáo thống kê điện tử Ngành y tế;
b) Tích hợp, khai thác số liệu thống kê từ các phần mềm ứng dụng chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu hành chính khác thuộc trách nhiệm được giao để phục vụ cho hoạt động thống kê của Bộ Y tế và các hoạt động thống kê nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
2. Thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 08 năm 2014 của Bộ Y tế quy định Hệ thống biểu mẫu thống kê áp dụng đối với cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã, Quyết định số 3266/QĐ-BYT ngày 03 tháng 9 năm 2008 về việc ban hành biểu mẫu báo cáo tuyến trung ương và Quyết định số 2360/1997/QĐ-BYT ngày 14 tháng 11 năm 1997 ban hành biểu mẫu thống kê bệnh viện theo hệ thống chỉ tiêu ngành y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Bắt đầu áp dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BYT ngày 31 tháng 7 năm 2019 từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Ủy ban về các vấn đề xã hội (để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ (Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để chỉ đạo thực hiện);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KHTC(02), PC(02).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trường Sơn

nhayBổ sung mã ICD-10 liên quan đến COVID-19 theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới vào Mẫu báo cáo tình hình tử vong tại cộng đồng (Biểu 8/BCX, Biểu 13/BCH, Biểu 13/BCT) ban hành kèm theo Thông tư 37/2019/TT-BYT quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế, áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BYT ngày 03/03/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế theo quy định tại Điều 1.nhay
nhayBổ sung mã ICD-10 liên quan đến COVID-19 theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới vào Mẫu báo cáo tình hình bệnh tật và tử vong tại bệnh viện theo ICD -10 (Biểu 14/BCH, Biểu 14/BCT, Biểu 7/BCTƯ) ban hành kèm theo Thông tư 37/2019/TT-BYT quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế, áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BYT ngày 03/03/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế theo quy định tại Điều 1.nhay
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi