Quyết định 43/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 43/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 43/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển ngành công nghiệp dược - Ngày 29/3/2007, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ban hành Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020". Theo Đề án, sẽ tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống các nhà máy sản xuất thuốc trong nước, tiến tới đáp ứng cơ bản nhu cầu về thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân, bảo đảm thuốc sản xuất trong nước đáp ứng được 70% trị giá tiền thuốc vào năm 2015 và 80% vào năm 2020. Xây dựng các nhà máy hóa dược nhằm sản xuất và cung cấp nguyên liệu sản xuất thuốc. Cố gắng phát huy tiềm năng, thế mạnh về dược liệu và thuốc y học cổ truyền, đảm bảo số lượng thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên chiếm 30% số thuốc sản xuất năm 2015. Đến hết năm 2010, tất cả các cơ sở sản xuất này phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMT-WHO) của Tổ chức Y tế thế giới. Bên cạnh đó, phải chú trọng đến đầu tư, nghiên cứu các loại thuốc có dạng bào chế đặc biệt và nghiên cứu khoa học công nghệ để sản xuất một số nguyên liệu làm thuốc phòng chống dịch bệnh, điều trị một số bệnh phổ biến ở Việt Nam. Bên cạnh đó, sẽ tổ chức sắp xếp lại Tổng công ty Dược Việt Nam chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Sau năm 2010 sẽ triển khai thành lập Tập đoàn Đầu tư kinh doanh dược phẩm Việt Nam khi đủ điều kiện. Thu hút và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia hiệu quả vào mạng lưới cung ứng thuốc và thực hiện nhiệm vụ công ích theo đúng quy định của Nhà nước, đặc biệt chú ý đến hệ thống bán lẻ ở các vùng sâu, xa, miền núi, hải đảo. Đến năm 2020, sẽ đầu tư mới xây dựng một số nhà máy sản xuất nguyên liệu kháng sinh thế hệ mới nhằm đáp ứng 60% nhu cầu nguyên liệu trong nước, đặc biệt xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên liệu thuốc kháng ung thư, nội tiết, tim mạch, các tá dược thông thường, cao cấp và nhà máy chiết xuất dược liệu, tổng hợp và bán tổng hợp. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 43/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 43/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ SỐ 43/2007/QĐ-TTg NGÀY 29 THÁNG 03 NĂM 2007
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP DƯỢC
VÀ XÂY DỰNG MÔ
HÌNH HỆ THỐNG CUNG ỨNG THUỐC CỦA VIỆT
GIAI ĐOẠN 2007 - 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2020"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 11
tháng 7 năm 1989;
Căn cứ Luật Dược ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Phát triển
công nghiệp Dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt
A. MỤC TIÊU
I. MỤC TIÊU CHUNG
Phát
triển ngành công nghiệp Dược Việt Nam thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao năng lực sản xuất thuốc
trong nước và kiện toàn hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam để chủ động cung
ứng thường xuyên, kịp thời và đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý, sử dụng
thuốc an toàn, hiệu quả phục vụ sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1.
Về phát triển công nghiệp dược Việt
a)
Xây dựng và phát triển hệ thống các nhà máy sản xuất thuốc trong nước, tiến tới
đáp ứng cơ bản nhu cầu về thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân; bảo đảm thuốc
sản xuất trong nước đáp ứng được 70% trị giá tiền thuốc vào năm 2015 và 80% vào
năm 2020, trong đó thuốc thuộc danh mục: thuốc thiết yếu, thuốc phục vụ cho các
chương trình y tế quốc gia đáp ứng được khoảng 90% nhu cầu sử dụng;
b)
Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng, nghiên cứu triển khai và sản xuất thử nghiệm các nguyên liệu làm
thuốc phục vụ phát triển công nghiệp hóa dược và đáp ứng nhu cầu nguyên liệu
sản xuất thuốc trong nước;
c)
Xây dựng và phát triển các nhà máy hoá dược nhằm sản xuất và cung cấp nguyên
liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc; bảo đảm đáp ứng được 20% nhu cầu
nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc vào năm 2015 và 50% vào năm
2020;
d)
Phát huy tiềm năng, thế mạnh về dược liệu và thuốc y học cổ truyền, đẩy mạnh
công tác quy hoạch, nuôi trồng và chế biến dược liệu, xây dựng ngành công
nghiệp bào chế thuốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền trở thành một phần
quan trọng của ngành Dược Việt Nam; bảo đảm số lượng thuốc có nguồn gốc từ dược
liệu và thuốc y học cổ truyền chiếm 30% số thuốc được sản xuất trong nước vào
năm 2015 và 40% vào năm 2020.
2.
Về xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc
Xây
dựng và phát triển hệ thống lưu thông phân phối và cung ứng thuốc từ trung ương
đến địa phương nhằm chủ động điều tiết ổn định thị trường thuốc, phục vụ tốt
công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo đảm mọi người dân có nhu cầu
đều có thể tiếp cận được với nguồn thuốc có chất lượng và giá cả hợp lý.
B. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
I. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP DUỢC VIỆT NAM
1.
Phát triển công nghiệp bào chế thuốc
a)
Sắp xếp, tổ chức lại hệ thống các cơ sở sản xuất thuốc trong nước theo hướng
chuyên môn hóa trên cơ sở nhu cầu sử dụng thuốc, mô hình bệnh tật của người
Việt Nam, năng lực quản lý, năng lực sản xuất và trình độ kỹ thuật của các
doanh nghiệp;
b)
Đến hết năm 2010, tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
lưu thông phân phối dược phẩm phải đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt (GPs) của Tổ
chức Y tế thế giới; đến năm 2015, tham gia vào Hệ thống hợp tác về thanh tra
dược phẩm (PIC/S);
c)
Phát triển sản xuất thuốc gốc (generic) bảo đảm chất lượng để phục vụ cho nhu
cầu điều trị, nhất là trong các cơ sở y tế công lập; chú trọng liên doanh, liên
kết sản xuất thuốc gốc; đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu công nghệ sinh học hiện
đại trong đó có công nghệ gen trong sản xuất dược phẩm;
d)
Đẩy mạnh và khuyến khích sản xuất thuốc thuộc danh mục: thuốc thiết yếu, thuốc
phục vụ cho các chương trình y tế quốc gia và sản xuất theo đơn đặt hàng của
nhà nước để bảo đảm đến năm 2020 đáp ứng được khoảng 90% nhu cầu sử dụng các
nhóm thuốc này;
đ)
Đầu tư nghiên cứu và sản xuất thuốc có các dạng bào chế đặc biệt, thuốc chuyên
khoa đặc trị, thuốc yêu cầu kỹ thuật cao; nghiên cứu sản xuất thuốc mới; chú
trọng ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực dược
phẩm vào sản xuất thuốc trên quy mô lớn.
2.
Phát triển công nghiệp hoá dược
a)
Đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ để sản xuất các nguyên liệu làm thuốc nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất thuốc trong nước phù hợp với mô hình bệnh tật của Việt
-
Tiến hành Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát
triển công nghiệp hóa dược đến năm 2020, tập trung nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai và sản xuất thử nghiệm để cung cấp nguyên
phụ liệu làm thuốc cho công nghiệp dược Việt Nam, đặc biệt là nguyên liệu kháng
sinh;
-
Các nghiên cứu khoa học công nghệ để sản xuất một số nguyên liệu làm thuốc
phòng chống địch bệnh, điều trị một số bệnh phổ biến ở Việt
b)
Phát triển ngành công nghiệp hoá dược, tập trung đầu tư xây dụng và phát triển
một số nhà máy sản xuất nguyên liệu làm thuốc:
-
Giai đoạn từ nay đến năm 2015, đầu tư xây dựng một số nhà máy sản xuất nguyên
liệu hoá dược vô cơ; nhà máy sản xuất tá dược thông thường và tá dược cao cấp
nhằm đáp ứng khoảng 80% nhu cầu tá dược phục vụ sản xuất thuốc; nhà máy sản
xuất nguyên liệu kháng sinh nhằm đáp ứng khoảng 40% nhu cầu về nguyên liệu để
sản xuất kháng sinh trong nước; một số nhà máy chiết xuất, tổng hợp và bán tổng
hợp các hoạt chất từ thiên nhiên để làm nguyên liệu sản xuất thuốc;
-
Giai đoạn sau 2015 đến 2020: tập trung nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng công
suất của các nhà máy sản xuất nguyên liệu hoá dược đã được xây dựng. Đầu tư xây
dựng thêm mới một số nhà máy sản xuất các nguyên liệu kháng sinh thế hệ mới đáp
ứng khoảng 60% nhu cầu về nguyên liệu trong nước, nguyên liệu thuốc kháng ung
thư, nội tiết, tim mạch, tiểu đường, hạ nhiệt giảm đau và vitamin; xây dựng
thêm một số nhà máy sản xuất tá dược vô cơ và tá dược thông thường, nhà máy
chiết xuất dược liệu và bán tổng hợp, nhà máy sản xuất tá dược cao cấp.
3.
Phát triển công nghiệp chế biến và sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu
a)
Tập trung nghiên cứu và hiện đại hóa công nghệ chế biến, sản xuất các thuốc có
nguồn gốc từ dược liệu;
b)
Quy hoạch, xây dựng các vùng nuôi trồng và chế biến dược liệu, đến năm 2015 các
vùng trọng điểm phải đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt nuôi trồng, thu hái và sản
xuất dược liệu của Tổ chức Y tế thế giới (GACP) để bảo đảm đủ nguồn nguyên liệu
cho sản xuất thuốc. Đến năm 2020, xây dựng được các vùng công nghiệp nuôi,
trồng dược liệu, bảo đảm cung cấp đủ nguyên liệu cho các cơ sở chế biến dược
liệu trong nước và xuất khẩu;
c)
Khai thác hợp lý dược liệu tự nhiên, bảo đảm lưu giữ, tái sinh và phát triển
nguồn gen dược liệu theo tiêu chuẩn Thực hành tốt nuôi
trồng, thu hái và sản xuất dược liệu của Tổ chức Y tế thế giới (GACP);
d)
Đẩy mạnh sản xuất thuốc có nguồn gốc dược liệu phục vụ công tác khám, chữa
bệnh. Đến hết năm 2010, tất cả các cơ sở sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược
liệu phải đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP - WHO)
của Tổ chức Y tế thế giới;
đ)
Tăng cường đầu tư phát triển các cơ sở chiết xuất hoạt chất tinh khiết từ dược
liệu phục vụ sản xuất thuốc trong nước và xuất khẩu. Xây dụng một số cơ sở
chiết xuất hoạt chất tinh khiết từ dược liệu để bảo đảm đáp ứng được khoảng 20%
nhu cầu hoạt chất dùng cho sản xuất thuốc vào năm 2015 và khoảng 30% vào năm
2020.
4.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các hoạt động: sản xuất, nghiên
cứu, chuyển giao, tiếp nhận và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất, tiếp thị, quảng bá thương hiệu các sản phẩm nguyên liệu hoá dược, dược
liệu, các thuốc thành phẩm và các hoạt động khác nhằm thúc đẩy phát triển ngành
công nghiệp hoá dược, công nghiệp bào chế thuốc trong nước.
5.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại trong đó có công
nghệ tiên trong công nghiệp sản xuất nguyên liệu và công nghiệp bào chế thuốc.
6.
Quy hoạch, tổ chức sản xuất bao bì dược phẩm trong nước để đến năm 2015 đáp ứng
được 90%, đến năm 2020 đáp ứng cơ bản nhu cầu sử dụng bao bì trong nước.
7.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và công nghệ thông tin trong các hoạt động phát
triển công nghiệp dược của Việt
8.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp dược; đẩy mạnh việc tiếp
nhận, chuyển giao, ứng dụng và khai thác hiệu quả các dây chuyền, công nghệ mới
và hiện đại của nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp dược.
II. KIỆN TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG CUNG ỨNG THUỐC CỦA VIỆT
1.
Tổ chức, sắp xếp hệ thống lưu thông phân phối và cung ứng thuốc từ trung ương
đến địa phương
a)
Tổ chức, sắp xếp lại Tổng công ty Dược Việt Nam để chuyển sang hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con; đến hết năm 2008 phải hoàn thành cơ bản kế
hoạch sắp xếp và hoạt động có hiệu quả trong hệ thống sản xuất và lưu thông
phân phối thuốc, đồng thời thực hiện nhiệm vụ công ích cung ứng đủ thuốc có
chất lượng với giá cả hợp lý tới các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo theo
đúng quy định của Nhà nước. Sau năm 2010, trên cơ sở tổ chức và nguồn lực của
mô hình công ty mẹ - công ty con, thí điểm thành lập Tập đoàn Đầu tư kinh doanh
dược phẩm Việt
b)
Thu hút và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đáp
ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia một cách hiệu quả vào
mạng lưới cung ứng thuốc và thực hiện nhiệm vụ công ích theo đúng quy định của
Nhà nước, đặc biệt chú ý tới hệ thống bán lẻ ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi,
hải đảo;
c)
Quy hoạch lại mạng lưới phân phối bán buôn, bán lẻ trong cả nước thông qua việc
áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt trong các lĩnh vực bảo quản, phân
phối và nhà thuốc (GSP, GDP, GPP); tổ chức quản lý chặt chẽ việc kinh doanh,
phân phối của hệ thống bán buôn và bán lẻ theo đúng quy định của nhà nước; đến
hết năm 2010, tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, phân
phối và cung ứng thuốc phải đạt tiêu chuẩn GSP, GDP và GPP của Tổ chức Y tế thế
giới;
d)
Nghiên cứu phát triển các hình thức liên doanh, liên kết để thiết lập hệ thống
phân phối lẻ đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc (GPP);
đ)
Tổ chức, sắp xếp lại hệ thống phân phối và cung ứng thuốc gắn liền với hoàn
thiện cơ chế quản lý nhằm bảo đảm cho việc cung ứng đủ thuốc có chất lượng, giá
cả hợp lý và kịp thời cho nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
2.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học quản lý, các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong
việc xây dựng và phát triển hệ thống lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc của
Việt
C. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động phát
triển sản xuất và lưu thông phân phối thuốc trong từng giai đoạn
a)
Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến sản xuất, cung ứng và quản lý thị trường thuốc; xây dựng và trình
cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Dược;
b)
Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các nhà đầu tư, các viện, trung tâm nghiên cứu, trường đại học,
các nhà khoa học, các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động phát triển công
nghiệp hóa được, công nghiệp bào chế thuốc; khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia cung ứng thuốc cho các vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo;
c)
Xây dựng kế hoạch sản xuất thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu, thuốc phục vụ
cho các chương trình y tế quốc gia và sản xuất thuốc theo
đơn đặt hàng của Nhà nước.
2.
Tăng cường đầu tư và đa dạng hoá các nguồn vốn để đẩy mạnh phát triển ngành
công nghiệp hoá dược và công nghiệp bào chế thuốc
a)
Nhà nước tập trung đầu tư vốn cho công tác nghiên cứu khoa học, trong đó đặc
biệt chú trọng đầu tư:
-
Xây dựng các phòng thí nghiệm phục vụ cho các nghiên cứu khoa học trong lĩnh
vực dược phẩm bao gồm những nghiên cứu thuộc Chương trình nghiên cứu khoa học
công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hoá dược đến năm 2020,
những nghiên cứu phục vụ sản xuất nguyên liệu làm thuốc;
-
Hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất các loại nguyên liệu làm thuốc, các dạng
bào chế đòi hỏi kỹ thuật cao thông qua nhiều hình thức như mua bằng phát minh,
sáng chế, hợp tác liên doanh...;
- Đào tạo, nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn cho cán
bộ làm công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực dược phẩm.
b)
Huy động nguồn vốn đầu tư để triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất: nguyên liệu hoá dược, nguyên liệu có nguồn gốc dược liệu và các
hoạt chất thiên nhiên, thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu, thuốc phục vụ cho
các chương trình y tế quốc gia và các hoạt động cung ứng thuốc theo quy định
của pháp luật.
3.
Ứng dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học công nghệ, tăng cường chuyển giao
công nghệ sản xuất mới và hiện đại.
a)
Rà soát, đánh giá các đề tài khoa học, công nghệ, khuyến khích áp dụng, chuyển
giao, tiếp nhận và ứng dụng công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất giữa
các nhà doanh nghiệp với các nhà khoa học trong nước và mua công nghệ nước
ngoài;
b)
Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi cho việc chuyển giao công nghệ
đối với các sản phẩm nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được đưa vào ứng dụng
trong thực tiễn sản xuất.
4.
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cho ngành dược, mở rộng hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực đào tạo chuyên sâu về quản lý và kinh tế kỹ thuật dược.
5.
Tổ chức thực hiện tốt công tác dự báo thị trường dược phẩm Việt Nam thông qua
việc xây dựng các chỉ số về tổng cung và tổng cầu làm cơ sở dự báo nhu cầu sử
dụng thuốc và khả năng cung ứng thuốc của các kênh phân phối giai đoạn đến năm
2010, đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
6.
Tăng cường hợp tác quốc tế song phương và đa phương, chủ động kêu gọi đầu tư,
tranh thủ sự hợp tác, giúp đỡ về kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài đặc biệt là các nước có nền công nghiệp dược tiến tiến, hiện đại trong
lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ và sản xuất thuốc.
D. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Căn
cứ vào tình hình thực tế, Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp xây dựng các kế hoạch, Đề án,
Dự án cụ thể phù hợp với nội dung Đề án này để triển khai thực hiện theo ba
giai đoạn sau:
1.
Giai đoạn từ 2007 đến hết 2010
a)
Xây dựng Đề án quy hoạch chi tiết nhát triển công nghiệp dược, Đề án quy hoạch,
kế hoạch phát triển hệ thống lưu thông phân phối, cung ứng thuốc trong cả nước,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện;
b)
Triển khai Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát
triển công nghiệp hóa dược đến năm 2020 (giai đoạn I);
c)
Xây dựng và hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về sản xuất, cung ứng thuốc
dưới hình thức công ty mẹ - công ty con. Tổ chức thực hiện Đề án chuyển đổi
Tổng công ty Dược Việt Nam sang mô hình công ty mẹ - công ty con; kết nạp thêm
các thành viên tham gia liên kết hoạt động một cách hiệu quả theo mô hình công
ty mẹ - công ty con;
d)
Đầu tư nguồn lực và nhân lực cho mạng lưới lưu thông phân phối, cung ứng thuốc,
đặc biệt chú trọng đến các vùng sâu, vùng xa miền núi, hải đảo;
đ)
Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án
cụ thể về đầu tư xây dựng mới, nâng cấp nhà máy sản xuất dược phẩm, nguyên liệu
sản xuất dược phẩm.
2.
Giai đoạn từ 2011 - 2015
a)
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và xây dựng mới hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về hoạt động phát triển công nghiệp dược và cung ứng thuốc
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và hội nhập quốc tế trong giai đoạn này;
b)
Tiếp tục thực hiện Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc
gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2020 (giai đoạn II);
c)
Trên cơ sở ứng dụng các kết quả nghiên cứu của Chương trình nghiên cứu khoa học
công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2020, đầu
tư xây dựng một số nhà máy sản xuất nguyên liệu làm thuốc: nguyên liệu kháng
sinh nhằm đáp ứng khoảng 40% nhu cầu sử dụng kháng sinh trong nước, nguyên liệu
hoá dược vô cơ, tá dược thông thường và tá dược cao cấp đáp ứng khoảng 80% nhu
cầu tá dược phục vụ sản xuất thuốc; một số nhà máy chiết xuất tổng hợp và bán
tổng hợp các hoạt chất từ thiên nhiên để làm nguyên liệu sản xuất thuốc;
d)
Triển khai các Dự án đầu tư xây dựng một hoặc nâng cấp
một số nhà máy chuyên sản xuất các thuốc có dạng bào chế yêu cầu kỹ thuật cao,
các thuốc hiện nay Việt
đ)
Trên cơ sở tổ chức và nguồn lực của công ty mẹ - công ty con, triển khai thành
lập Tập đoàn Đầu tư kinh doanh dược phẩm Việt
3.
Tầm nhìn đến năm 2020
a)
Nghiệm thu Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ
trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2020; ứng dụng kết
quả nghiên cứu vào công nghiệp sản xuất nguyên liệu làm thuốc. Mở rộng quy mô
sản xuất, tăng công suất đối với các nhà máy sản xuất nguyên liệu làm thuốc
phục vụ sản xuất thuốc trong nước đáp ứng được 80% giá trị tiền thuốc vào năm
2020, cụ thể như sau:
-
Đầu tư xây dựng mới một số nhà máy sản xuất các nguyên liệu kháng sinh thế hệ
mới đáp ứng khoảng 60% nhu cầu về nguyên liệu để sản xuất kháng sinh trong
nước;
-
Xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên liệu thuốc kháng ung thư, các bệnh nội
tiết, tim mạch, tiểu đường, hạ nhiệt giảm đau, vitamin và xây dựng thêm một số
nhà máy sản xuất nguyên liệu hóa dược vô cơ, tá dược thông thường, tá dược cao
cấp, nhà máy chiết xuất dược liệu, tổng hợp và bán tổng hợp.
b)
Tiếp tục củng cố, phát triển mạnh và bền vững năng lực cạnh tranh của Tập đoàn
Đầu tư kinh doanh dược phẩm Việt Nam, bảo đảm chủ động cung ứng thường xuyên,
kịp thời và đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý phục vụ tốt sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1.
Bộ Y tế
a)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch, kế hoạch chi
tiết, triển khai thực hiện các nội dung của Đề án một cách có hiệu quả, đúng
tiến độ;
b)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách
nhằm xã hội hoá phát triển ngành Dược, các quy định về việc kinh doanh thuốc
chữa bệnh nhằm bảo đảm quản lý chặt chẽ theo quy định của Nhà nước đồng thời
phát huy được vai trò tham gia của toàn xã hội;
c)
Phối hợp với Bộ Công nghiệp triển khai thực hiện và ứng dụng một cách có hiệu
quả các kết quả nghiên cứu của Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng
điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2020.
2.
Bộ Công nghiệp
a)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế triển khai thực hiện Chương trình nghiên cứu khoa
học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2020
phục vụ sản xuất nguyên liệu làm thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật của Việt
Nam;
b)
Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng các dự án cụ thể triển khai quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp dược và sản xuất hóa dược theo
các nội dung đã được Thủ tướng phê duyệt, trình cấp có thẩm quyền và triển khai
thực hiện.
3.
Bộ Tài chính
Phối
hợp với Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp xây dựng dự toán, phân bổ kinh phí để bảo đảm
triển khai đúng tiến độ các nội dung của Đề án; xây dựng, ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách về tài chính tạo môi trường
thuận lợi thúc đẩy quá trình xã hội hoá phát triển ngành dược.
4.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp thẩm định dự toán kinh phí cho việc
đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu, sản xuất thuốc, cơ sở thí nghiệm quốc gia
thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước; xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách huy động các nguồn lực đầu tư phát triển ngành Dược.
5.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng quy hoạch phát triển các vùng
nuôi trồng dược liệu trọng điểm.
6.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a)
Đầu tư vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật, thực hiện các chính sách ưu đãi, tái đầu
tư cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc của địa phương, thực hiện
mục tiêu bảo đảm cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp lý
cho hệ thống y tế công lập và cộng đồng tại địa phương;
b)
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, rà soát, sửa đổi, bổ
sung và ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chi tiết về phát triển
công nghiệp dược, kiện toàn, phát triển mạng lưới cung ứng thuộc địa phương phù
hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
 Nguyễn Sinh Hùng