QUY ĐỊNH
CỦA TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 172/1998/QĐ-TCHQ
NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 1998 VỀ VIỆC LẬP BẢN TRÍCH
TỜ KHAI HÀNG NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
- Căn cứ Pháp lệnh Hải
quan ngày 20 tháng 2 năm 1990.
- Căn cứ Nghị định
16/CP ngày 07/3/1994 về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải
quan.
- Căn cứ Quyết định
422/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập 6 trạm
kiểm soát liên hợp chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Căn cứ Thông tư 73
TC/TCT ngày 20/10/1997 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ hoá đơn chứng
từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường.
- Căn cứ quy chế hoạt
động của các trạm kiểm soát liên hợp ban hành theo Quyết định số 07/1998/QĐ-853
ngày 12/6/1998 của Trưởng ban chỉ đạo 853 TW.
QUY ĐỊNH
I- QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Bản trích tờ khai hàng nhập khẩu là bản kê trích yếu tên
hàng, số lượng, giá trị (theo hoá đơn mua hàng kèm theo) và các số hiệu, ngày,
tháng của tờ khai và biên lai gốc đã nhập lô hàng đó.
2. Bản trích tờ khai hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan in
và phát hành, thống nhất quản lý. Cục Hải quan các tỉnh có chợ biên giới sử
dụng để phục vụ và quản lý hàng hoá khi qua Trạm kiểm soát liên hợp.
3. Bản trích tờ khai hàng nhập khẩu chỉ có giá trị pháp lý
khi sử dụng đúng mẫu quy định và ghi đầy đủ các yếu tố đã quy định trong mẫu,
do Hải quan cửa khẩu nơi đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó xác nhận. 4. Tên
hàng và số lượng từng mặt hàng trên các bản trích tờ khai phải đúng với tên
hàng và không được vượt quá số lượng đã ghi trong tờ khai nhập khẩu liên quan
(tờ khai gốc).
5. Chỉ lập bản trích tờ khai hàng nhập khẩu cho những lô
hàng đã khai báo Hải quan và nộp đủ thuế nhập khẩu, hàng thuộc diện dán tem đã
dán đủ tem. Bản trích tờ khai do chủ hàng lập hai bản như nhau và có giá trị
trong 05 ngày kể từ ngày Hải quan cửa khẩu xác nhận đóng dấu. Trạm kiểm soát
liên hợp kiểm tra, xác nhận, và lưu giữ tại trạm một bản để làm cơ sở kiểm tra
đối chiếu khi cần thiết.
6. Những tờ khai hàng nhập khẩu đã trích hết số lượng hàng
nhập khẩu ra các bản trích tờ khai hàng nhập khẩu thì không còn giá trị làm
chứng từ để vận chuyển hàng trên đường.
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Trách nhiệm của người bán (bán buôn) hàng hoá có nguồn
gốc nhập ngoại tại chợ biên giới được phép bán hàng nhập khẩu:
- Đối với những lô hàng nhập khẩu đã khai báo Hải quan và
nộp đủ thuế nhập khẩu, khi bán hàng đó cho người mua hàng thì phải giao lại
biên lai nộp thuế nhập khẩu và kèm theo hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát
hành để người mua vận chuyển trên dường. Trường hợp bán cho nhiều người thì
phải lập bản trích tờ khai theo quy định tại điểm 1 nêu trên và kèm hoá đơn bán
hàng do Bộ Tài chính phát hành để giao cho người mua hàng làm chứng từ vận
chuyển hàng hoá trên đường.
- Đối với những lô hàng chưa nộp thuế nhập khẩu hoặc hàng
hoá được mua gom tại chợ muốn vận chuyển ra ngoài khu vực chợ biên giới thì chủ
hàng phải đến Hải quan nơi gần đó mở tờ khai và nộp thuế nhập khẩu theo quy
định. Khi đã nộp thuế xong nếu lô hàng được chia nhỏ để vận chuyển thì phải tiến
hành lập bản trích tờ khai kèm hoá đơn mua hàng để làm chứng từ chứng minh hàng
đã nộp thuế.
- Khi lập bản trích tờ khai đến Hải quan cửa khẩu xin xác
nhận chủ hàng phải xuất trình tờ khai nhập khẩu và biên lai thu thuế của lô
hàng cho cán bộ Hải quan để đối chiếu trước khi ký xác nhận.
2. Trách nhiệm của Hải quan cửa khẩu:
- Cung cấp đầy đủ mẫu bản trích tờ khai theo yêu cầu của chủ
hàng. Có trách nhiệm hướng dẫn chủ hàng ghi đầy đủ các yến tố quy định trong
mẫu bản trích tờ khai sau khi chủ hàng xuất trình đầy đủ tờ khai gốc kèm theo
biên lai thu thuế nhập khẩu và hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành. Kiểm
tra đối chiếu tên hàng, số lượng hàng ghi trên tờ khai và biên lai gốc khớp
đúng với tên hàng ghi trên bản trích tờ khai và hoá đơn bán hàng do Bộ Tài
chính phát hành.
- Lãnh đạo Hải quan cửa khẩu chỉ xác nhận ký tên, đóng dấu
trên bản trích tờ khai hàng nhập khẩu khi đã xác định đúng tên hàng và số lượng
trên bản trích tờ khai không vượt quá số lượng trên tờ khai gốc và lô hàng đó
đã nộp đủ thuế.
- Hải quan cửa khẩu khi xác nhận trên bản trích tờ khai phải
ghi rõ số lượng hàng đã trích vào tờ khai gốc có xác nhận của lãnh đạo Hải quan
cửa khẩu để theo dõi trừ lùi số lượng hàng hoá đã cấp bản trích tờ khai đồng
thời ghi sổ để theo dõi quá trình xác nhận và cấp bản trích tờ khai hàng nhập
khẩu.
- Khi xác nhận bản trích tờ khai hàng nhập khẩu phải thu lệ
phí Hải quan theo Thông tư số 31 TTLB/TC-TCHQ (lệ phí xác nhận lại giấy tờ) và
nộp ngân sách theo quy định.
3. Giới thiệu
MẪU BẢN TRÍCH TỜ KHAI:
Tổng cục Hải quan
Cục Hải quan........
CỬA KHẨU................
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Khổ. 20x30
Số:........
|
BẢN TRÍCH TỜ KHAI
- Họ và tên người đứng tên trong
tờ khai nhập khẩu... địa chỉ...
- Họ và tên người
đứng tên trong
bản trích tờ khai hàng nhập khẩu... địa chỉ....
- Trích nội dung
thuộc tờ khai
nhập khẩu.... số...
ngày... tháng... năm
- Biên lai thu thuế nhập
khẩu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm...
Tại cửa
khẩu............................................................
- Hoá đơn
bán hàng số.... ngày.... tháng.... năm....
|
STT
|
Tên hàng
|
Đơn vị tính
|
Số lượng trong TK hàng NK
|
Số lượng trích
|
Giá trị hàng đã trích
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày....tháng...năm 1998
CHỦ HÀNG TRẠM KIỂM SOÁT XÁC NHẬN CỦA LĐHQ CỬA KHẨU
Ký LIÊN HỢP Ký và đóng dấu
(ghi rõ họ tên) Xác nhận đóng
dấu
(đã
kiểm tra lúc...giờ
ngày....tháng... năm..)
Tên
người kiểm tra.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu bản trích tờ khai nêu trên Tổng cục Hải quan sẽ ban hành
theo Quyết định riêng. Việc in ấn, cấp phát, quản lý theo quy định tại Thông tư
15 LB/TC-TCHQ ngày 28 tháng 01 năm 1997 của Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan.
4. Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
hành; áp dụng cho các Cục Hải quan và các trạm kiểm soát liên hợp chống buôn
lậu, chống gian lận thương mại nêu tại Quyết định 422/TTg ngày 19/5/1998 của
Thủ tướng Chính phủ. Các hộ doanh nghiệp buôn bán tại chợ biên giới được phép
bán hàng nhập khẩu, và chủ hàng mua bán vận chuyển hàng nhập khẩu ra khỏi chợ
biên giới được phép bán hàng nhập khẩu.