Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4512/TCHQ-CCHĐH của Tổng cục Hải quan về vướng mắc khi thực hiện Thông tư 22/2014/TT-BTC
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4512/TCHQ-CCHĐH
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4512/TCHQ-CCHĐH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành: | 25/04/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hành chính |
tải Công văn 4512/TCHQ-CCHĐH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4512/TCHQ-CCHĐH | Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty TNHH công nghiệp Brother Việt Nam.
(Khu Công Nghiệp Phúc Điền - Cẩm Phúc - Cẩm Giàng - Hải Dương)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 468/2014/SH-BIVN đề ngày 25/03/2014 của Công ty TNHH công nghiệp Brother Việt Nam nêu các vướng mắc khi thực hiện Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014. Sau khi nghiên cứu các vấn đề Quý Công ty nêu tại công văn 468/2014/SH-BIVN, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc thực hiện Thông tư 196/2012/TT-BTC hay Thông tư 22/2014/TT-BTC kể từ ngày 1/4/2014:
Từ 01/04/2014, Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại có hiệu lực. Để thực hiện Thông tư này, Tổng cục Hải quan đã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai theo kế hoạch cho các chi cục Hải quan trên toàn quốc theo quyết định số 865/QĐ-TCHQ ngày 25/3/2014 và các văn bản điều chỉnh thời gian triển khai chính thức Hệ thống VNACCS/VCIS (công văn số 3575/TCHQ-VNACCS ngày 4/4/2014, 3748/TCHQ-VNACCS ngày 10/4/2014, 4076/TCHQ-VNACCS ngày 16/4/2014, 4176/TCHQ-VNACCS ngày 17/4/2014). Đối với những Chi cục Hải quan đã được triển khai VNACCS thì khi doanh nghiệp mở tờ khai điện tử tại Chi cục đó sử dụng hệ thống VNACCS để thực hiện.
Tại những Chi cục Hải quan chưa triển khai hệ thống VNACCS thì vẫn áp dụng thủ tục hải quan điện tử theo Thông tư 196/2012/TT-BTC trên hệ thống E-Customs phiên bản 5.0.
2. Về giới hạn số lượng 50 dòng hàng trên một tờ khai:
Điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 22/2014 quy định “Một tờ khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng”. Để đảm bảo Hệ thống VNACCS vận hành ổn định, việc giới hạn dung lượng mỗi lần khai báo đến Hệ thống VNACCS là hết sức cần thiết. Quy định trên để đảm bảo hiệu năng hoạt động của Hệ thống VNACCS, tránh những rủi ro do nghẽn đường truyền gây ảnh hưởng đến thời gian thông quan của hàng hóa.
Để giảm thiểu các chi phí phát sinh của doanh nghiệp khi áp dụng quy định mới, Tổng cục Hải quan sẽ quy định chỉ thu lệ phí cho tờ khai đầu tiên của lô hàng.
Một lô hàng có trên 50 dòng hàng được khai báo trên nhiều tờ khai, cơ quan Hải quan chỉ yêu cầu người khai xuất trình, nộp 01 bộ hồ sơ hải quan cho cả lô hàng khi tờ khai được phân luồng vàng, luồng đỏ. Người khai hải quan cũng chỉ phải lưu giữ 01 bộ hồ sơ tương ứng với các tờ khai đã khai báo.
Về việc có kết quả phân luồng khác nhau giữa các tờ khai nhánh trong cùng một lô hàng, cơ quan Hải quan sẽ nghiên cứu quy định theo hướng phân luồng thống nhất dựa trên cơ sở đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật hải quan của doanh nghiệp.
3. Về vấn đề một tờ khai chỉ khai báo cho một hóa đơn:
Điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư 22/2014 quy định: “Một tờ khai chỉ khai báo cho một hóa đơn”. Quy định này hỗ trợ người khai hải quan và cơ quan hải quan trong việc tính toán trị giá tính thuế và tính tổng số thuế khi Hệ thống VNACCS căn cứ thông tin hóa đơn để tự động phân bổ trị giá tính thuế và tính thuế của từng dòng hàng trên tờ khai.
Do loại hình chế xuất không bị quản lý bởi chính sách thuế và trị giá tính thuế, Tổng cục Hải quan tiếp thu ý kiến góp ý của Công ty và quy định như sau đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất:
Một mặt hàng có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn thương mại của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một lần và có một vận đơn thì người khai hải quan được khai trên một tờ khai hải quan. Tại tiêu chí “Số hóa đơn” thể hiện một số hóa đơn, các số hóa đơn còn lại thể hiện tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Vấn đề về in, đóng dấu, ký tên trên tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu:
- Việc thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định cụ thể tại Điều 17 Thông tư 22/2014/TT-BTC. Đề nghị Quý công ty nghiên cứu thực hiện.
- Việc in và đóng dấu xác nhận, ký và đóng dấu công chức lên tờ khai nhập khẩu:
Khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định về việc in tờ khai hải quan đã được phê duyệt thông quan. Theo đó, công chức giám sát thuộc Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi (trong trường hợp khai vận chuyển kết hợp) thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt thông quan, cụ thể:
+ Trường hợp Tờ khai hàng hóa được phân luồng 1 (xanh):
++ Đối với Tờ khai hàng hóa nhập khẩu: cơ quan hải quan in và xác nhận lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan 01 bản để làm tiếp các thủ tục (nếu có).
++ Đối với Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: người khai hải quan in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu và mang đến khu vực giám sát để đưa hàng vào khu vực giám sát.
+ Trường hợp Tờ khai hàng hóa được phân luồng 2 (vàng) và 3 (đỏ):
Cơ quan hải quan in và xác nhận lên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan 01 bản để làm tiếp các thủ tục (nếu có).
- Đối với mẫu Tờ khai hải quan:
+ Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu, trình Bộ Tài chính ban hành văn bản sửa đổi mẫu tờ khai theo hướng: thông tin hàng hóa sẽ cho phép in nhiều dòng hàng trên một trang giấy.
+ Đối với những tờ khai luồng vàng và luồng đỏ, cơ quan Hải quan sẽ in và xác nhận trên tờ khai giấy tại nơi đăng ký tờ khai.
+ Đối với tờ khai luồng xanh, doanh nghiệp sẽ tự in và xuất trình tại khu vực giám sát. Cơ quan Hải quan kiểm tra để xác nhận phục vụ cho mục đích đi đường và hoàn thuế tại cơ quan thuế nội địa.
Tuy nhiên, trong giai đoạn giao thời khi Hệ thống VNACCS chưa được triển khai tại tất cả các Chi cục hải quan, trường hợp người khai hải quan đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan thực hiện theo Thông tư 22/2014/TT-BTC trong khi việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát tại đơn vị chưa triển khai VNACCS và ngược lại, đối với Tờ khai hàng hóa xuất khẩu được phân vào luồng 1 (xanh), cơ quan hải quan in và xác nhận lên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan 01 bản để đưa hàng vào khu vực giám sát hải quan.
- Thông tư 22/2014/TT-BTC không yêu cầu người khai hải quan phải in, ký tên, đóng dấu lên tờ khai hải quan và phụ lục tờ khai hải quan.
5. Hàng hóa luân chuyển giữa các doanh nghiệp chế xuất cùng một tập đoàn:
Quy định về việc hàng hóa luân chuyển giữa các doanh nghiệp chế xuất không cùng một khu chế xuất nhưng các doanh nghiệp chế xuất này thuộc một tập đoàn hay một hệ thống công ty thì được lựa chọn không phải làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ...đã được quy định thống nhất tại điểm e3 khoản 5 Điều 24 Thông tư 22/2014/TT-BTC và điểm e3 khoản 3 Điều 49 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
Đối với thủ tục hải quan điện tử, việc giám sát hàng hóa luân chuyển giữa các doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC.
6. Về việc thực hiện tờ khai nhập khẩu trước, tờ khai xuất khẩu sau đối với doanh nghiệp ưu tiên:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Thông tư 22/2014/TT-BTC về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, thủ tục xuất khẩu tại chỗ tiến hành trước, thủ tục nhập khẩu tại chỗ tiến hành sau.
Thực hiện khoản 2 Điều 20 Thông tư 86/2013/TT-BTC khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Thông tư 22/2014/TT-BTC, doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác thực hiện xuất khẩu tại chỗ trước, nhập khẩu tại chỗ sau. Doanh nghiệp ưu tiên được khai tờ khai nhập khẩu tại chỗ tương ứng với nhiều tờ khai xuất khẩu tại chỗ và ghi nhận cụ thể các tờ khai xuất khẩu tại chỗ tại “Phần ghi chú” trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH công nghiệp Brother Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |