Công văn 3799/HQHCM-TXNK của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh về hướng dẫn phân loại mặt hàng camera giám sát

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3799/HQHCM-TXNK

Công văn 3799/HQHCM-TXNK của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh về hướng dẫn phân loại mặt hàng camera giám sát
Cơ quan ban hành: Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí MinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3799/HQHCM-TXNKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Thị Xuân Hoa
Ngày ban hành:13/12/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TP.HỒ CHÍ MINH

____________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________

Số: 3799/HQHCM-TXNK
V/v hướng dẫn phân loại mặt hàng camera giám sát

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 12 năm 2017  

 

Kính gửi: Công ty TNHH công nghệ Sài Gòn Việt
(Địa chỉ: 449/62/28 Trường Chinh, Phường 14, Quận Tân Bình, TP.H Chí Minh)

Phúc đáp công văn số 01/CV-SGV ngày 22/11/2017 của Quý Công ty về việc hỏi mã HS đối với mặt hàng camera giám sát, Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

1. Hướng dẫn phân loại hàng hóa:

Việc phân loại hàng hóa phải căn cứ theo các quy định như sau:

Căn cứ Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014: “Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam”;

Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan;

Chú giải HS 2012.

Tham khảo chú giải (B) “camera truyền hình, camera kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh” chú giải chi tiết HS 2012 nhóm 85.25:

“Nhóm này bao gồm các camera mà chụp hình ảnh và chuyển đổi chúng thành tín hiệu điện tử mà:

(1) được phát như hình ảnh video đến một địa điểm bên ngoài camera để quan sát hoặc ghi từ xa (tức là, máy ảnh truyền hình); hoặc

(2) được ghi trong camera như một hình ảnh tĩnh hoặc động (tức là, máy camera kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh).

Nhiều loại camera của nhóm này có thể có hình dáng vật lý giống như máy chụp ảnh của nhóm 90.06 hoặc các loại máy camera điện ảnh của nhóm 90.07. Camera trong nhóm 85.25 và camera chương 90 điển hình bao gồm các thấu kính quang học để tập trung hình ảnh lên một môi trường nhạy sáng và điều chỉnh để thay đổi lượng ánh sáng đi vào camera. Tuy nhiên, các máy ảnh và điện ảnh của chương 90 thì hiện ảnh trên phim của chương 37 trong khi máy ảnh của nhóm 85.25 thì chuyển đổi hình ảnh thành dữ liệu tương tự hoặc kỹ thuật số.

Camera của nhóm này ghi nhận hình ảnh bằng cách tập trung ảnh lên một thiết bị nhạy sáng như là một thiết bị bán dẫn bổ sung oxit kim loại (CMOS) hoặc thiết bị tích điện kép (CCD). Thiết bị nhạy sáng gửi một sự thay thế điện hóa của các hình ảnh để được xử lý hom thành dạng ghi tương tự hoặc kỹ thuật số của các hình ảnh.

Camera truyền hình có thể có hoặc không có thiết bị đi kèm để điều khiển từ xa các thấu kính và khẩu độ cũng như là điều khiển từ xa sự di chuyển của camera theo chiều dọc và chiều ngang (ví dụ, camera truyền hình cho hãng phim truyền hình hoặc tường thuật truyền hình, các loại sử dụng cho mục đích công nghiệp hoặc khoa học, trong truyền hình mạch kín (giám sát) hoặc giám sát giao thông). Những camera này không có bất kỳ khả năng ghi hình ảnh nào ở trong nó.

Trong camera kỹ thuật số và camera ghi video, hình ảnh được ghi lên một thiết bị lưu trữ bên trong hoặc lên các phương tiện lưu trữ (ví dụ, băng từ, phương tiện quang học, phương tiện bản dn hoặc phương tiện khác của nhóm 85.23). Chúng thể bao gồm một bộ biến đổi kỹ thuật tương tự/ kỹ thuật số và một kết nối đầu ra mà cung cấp đường dẫn để gửi hình ảnh tới các đơn vị chức năng của máy xử lý dữ liệu tự động, máy in, ti vi, hoặc máy quan sát khác. Một vài camera kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh gồm các kết nối đầu vào để chúng thể ghi các file hình ảnh kỹ thuật số hoặc tương tự từ các máy bên ngoài vào bên trong.

Nhìn chung, các camera của nhóm này được trang bị với một kính quang học hoặc màn tinh thể lỏng (LCD), hoặc cả hai. Một số camera gn với màn tinh thể lỏng có thể sử dụng màn hình hiển thị vừa như một kính ngắm để chụp hình vừa như một màn hình để hiển thị hình ảnh nhận được từ các nguồn khác hoặc tái tạo hình ảnh đã được ghi lại ”.

Để thống nhất thực hiện phân loại, ngày 10/6/2016, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã hướng dẫn phân loại mặt hàng camera theo công văn số 5451/TCHQ-TXNK ngày 10/6/2016 và 2503/HQHCM-TXNk ngày 10/8/2017 (đính kèm).

Do doanh nghiệp cung cấp không đủ thông tin nên cơ quan hải quan chưa có đủ sở để hướng dẫn phân loại, áp mã số hàng hóa chính xác cho mặt hàng. Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu các nội dung quy định nêu trên, căn cứ thực tế hàng hóa nhập khẩu để phân loại hàng hóa. Trưng hợp cần thiết, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn cụ thể.

2. Hướng dẫn xác định trước mã số:

Để thuận lợi trong quá trình làm thủ tục hải quan, làm cơ sở để khai báo chính xác mã số hàng hóa, doanh nghiệp có thể thực hiện xác định trước mã số hàng hóa theo các văn bản hướng dẫn sau:

- Thủ tục và điều kiện xác định trước mã số quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính Phủ.

- Hồ sơ xác định trước mã số theo quy định tại Điều 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài Chính.

Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh trả lời để doanh nghiệp được biết.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TXNK, (Vân.04 bản).

TL. CỤC TRƯỞNG
KT. TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG




Hoàng Thị Xuân Hoa

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi