Công văn 1946/TCHQ-TXNK 2021 về việc mô hình nhập khẩu làm mẫu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1946/TCHQ-TXNK

Công văn 1946/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc mô hình nhập khẩu làm mẫu
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quanSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1946/TCHQ-TXNKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Bằng Toàn
Ngày ban hành:26/04/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu

tải Công văn 1946/TCHQ-TXNK

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 1946/TCHQ-TXNK DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

__________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 1946/TCHQ-TXNK
V/v mô hình nhập khẩu làm mẫu

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2021

Kính gửi: Công ty TNHH Vĩnh Phát Motors.
(Lô G1, đường số 9, KCN cơ khí ô tô TP. Hồ Chí Minh, xã Hòa Phú, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 240321/CV-VM ngày 24/3/2021 của Công ty TNHH Vĩnh Phát Motors xin hướng dẫn thủ tục nhập khẩu mô hình xe ô tô tải điện làm mẫu cho sản xuất và trưng bày. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:             

1. Về chính sách mặt hàng

Theo mô tả của Công ty tại công văn gửi kèm thì không có thông tin về tình trạng cũ/mới của xe. Do đó, trường hợp Công ty xác định mẫu xe ô tô nhập khẩu không thuộc đối tượng cấm nhập khẩu quy định tại điểm 9 mục II Phụ lục I Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ thì áp dụng chính sách mặt hàng như sau:

- Căn cứ quy định tại gạch đầu dòng số 6 điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 116/2017/NĐ-CP ngày 17/10/2017 của Chính phủ thì các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này không áp dụng đối với ô tô nhập khẩu không tham gia giao thông công cộng, chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp và ô tô nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất.

Như vậy, mẫu xe ô tô mô hình nhập khẩu để nghiên cứu, đào tạo cho cán bộ, nhân viên, không tham gia giao thông không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định 116/2017/NĐ-CP.

- Căn cứ quy định tại điểm g khoản 7 Điều 7 Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 thì sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu gồm có mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng; hàng mẫu để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất.

Như vậy, mẫu xe ô tô mô hình ô tô nhập khẩu để nghiên cứu, đào tạo cho cán bộ, nhân viên được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu.

2. Về mã loại hình

Theo hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015 của Tổng cục Hải quan, trường hợp hàng hóa là hàng mẫu không phục vụ cho mục đích kinh doanh thì khai báo mã loại hình H11.

3. Về phân loại hàng hóa

Căn cứ Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam:

- Nhóm 90.23 áp dụng cho hàng hóa có mô tả: “Các dụng cụ, máy và mô hình, được thiết kế cho mục đích trưng bày (ví dụ, dùng trong giáo dục hoặc triển lãm), không sử dụng được cho các mục đích khác.”

Tham khảo Chú giải chi tiết nhóm 90.23:

“Nhóm này bao gồm một tập hợp rộng các dụng cụ, thiết bị, hay mô hình được thiết kế không sử dụng cho mục đích nào khác ngoài mục đích trưng bày (trong nhà trường, phòng hội nghị, triển lãm...)”

- Nhóm 87.04 áp dụng cho hàng hóa có mô tả: “Xe có động cơ dùng để chở hàng.”

Căn cứ Chú giải chương 87:

“3.- Khung gầm có động cơ và gắn với cabin xếp ở các nhóm từ 87.02 đến 87.04, và không thuộc nhóm 87.06.”

Tham khảo Chú giải chi tiết HS 2017 Phần Khái quát chung Chương 87:

“Việc phân loại một chiếc xe động cơ không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động được tiến hành sau khi lắp ráp tất cả các bộ phận tạo thành một một chiếc xe động cơ hoàn chỉnh, chẳng hạn như: cố định số nhận dạng xe, hệ thống phanh sạc và xả khí từ hệ thống phanh, nạp của hệ thống trợ lái (hệ thống lái) và các hệ thống làm mát, điều hòa không khí, điều khiển đèn pha, điều khiển cơ cấu lái (liên kết) và điều khiển của hệ thống phanh. Cách phân loại này gồm cách phân loại bằng cách áp dụng Quy tắc giải thích tổng quát 2(a).

Xe chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, đã hoặc chưa lắp ráp, được phân loại như các xe đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện với điều kiện chúng có các đặc trưng cơ bản của xe đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện (xem Quy tắc giải thích tổng quát (2a). Ví dụ:

(A) Xe ô , chưa lắp bánh xe hoặc lốp và ắc quy.

(B) Xe ô chưa lắp động cơ hoặc nội thất.

(C) Xe đạp không yên và lốp.”

Đối chiếu với các thông tin tại công văn 240321/CV-VM ngày 24/3/2021 của Công ty TNHH Vĩnh Phát Motors thì mặt hàng được phân loại và áp dụng mã số như sau:

- Trường hợp xác định hàng hóa là xe ô tô tải điện đã được lắp ráp, tháo rời một số chi tiết nhưng có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của xe ô tô tải chạy bằng điện đã hoàn chỉnh (được lắp ráp thành hình chiếc xe ô tải, có khung gầm, động cơ điện và gắn với cabin, buồng lái, có bánh xe đầy đủ, chưa có thùng) thì thuộc nhóm 87.04, phân nhóm 8704.90 - Loại khác”, mã hàng cụ thể căn cứ vào khối lượng toàn bộ theo thiết kế của xe để xác định.

- Trường hợp hàng hóa chỉ là mô phỏng theo 1 mẫu xe ô tô, các bộ phận chỉ là mô phỏng, không hoạt động được, được thiết kế cho mục đích trưng bày (ví dụ, dùng trong giáo dục hoặc triển lãm), không sử dụng được cho các mục đích khác thì được phân loại vào nhóm 90.23, mã số 9023.00.00 “Các dụng cụ, máy và mô hình, được thiết kế cho mục đích trưng bày (ví dụ, dùng trong giáo dục hoặc triển lãm), không sử dụng được cho các mục đích khác.”

4. Về chính sách thuế

a. Về thuế nhập khẩu

Căn cứ khoản 10 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định miễn thuế nhập khẩu đối với: “Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ”.

Căn cứ khoản 1 Điều 27 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định miễn thuế nhập khẩu đối với: “Hàng mẫu, ảnh về hàng mẫu, phim về hàng mẫu, mô hình thay thế cho hàng mẫu có trị giá hải quan không vượt quá 50.000 đồng Việt Nam hoặc đã được xử lý để không thể được mua bán hoặc sử dụng, chỉ để làm mẫu”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty nhập khẩu xe ô tô tải điện (đã được xử lý để không thể được mua bán, không vận hành trên đường hoặc sử dụng được) làm hàng mẫu thì được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 10 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH12.

b. Về thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 quy định: “Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng” thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu của Công ty đã được xử lý phù hợp cho mục đích làm mẫu thì không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

c. Về thuế giá trị gia tăng

Căn cứ Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này”.

Căn cứ quy định nêu trên, hàng hóa nhập khẩu của Công ty phải chịu thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu.

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Vĩnh Phát Motors biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để b/cáo);
- Cục GSQL;
- Lưu: VT, TXNK (3b
).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Bằng Toàn

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi