Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1378/TCHQ-TXNK 2023 thông báo cơ sở sản xuất không đúng thời hạn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1378/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1378/TCHQ-TXNK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lê Như Quỳnh |
Ngày ban hành: | 28/03/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 1378/TCHQ-TXNK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1378/TCHQ-TXNK V/v thông báo CSSX không đúng thời hạn | Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Hà Giang.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1851/HQHG-NV ngày 19/10/2022, công văn số 2106/HQHG-NV ngày 25/11/2022 của Cục Hải quan tỉnh Hà Giang về việc vướng mắc về thủ tục miễn thuế đối với tờ khai loại hình E21 (hàng hóa nhập khẩu để gia công). Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu để gia công theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu (bao gồm: nguyên liệu, bán thành phẩm, vật tư...);
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định người nộp thuế có quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu và máy móc, thiết bị tại cơ sở gia công trên lãnh thổ Việt Nam và phải thực hiện thông báo cơ sở gia công, hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản này;
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, khoản 1 Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, khoản 1 Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên để gia công, tổ chức, cá nhân phải thông báo cơ sở sản xuất cho Chi cục Hải quan nơi quản lý;
Căn cứ Điều 9, Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về vi phạm quy định về khai thuế và xử phạt đối với hành vi trốn thuế;
Căn cứ khoản 2 Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định trước khi thực hiện nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phục vụ hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công cho Chi cục Hải quan quản lý nơi đã thông báo cơ sở sản xuất;
1. Về chính sách thuế
Trường hợp Công ty TNHH MTV Võ Thuận Phát thông báo cơ sở sản xuất sau khi nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên để gia công thì không đáp ứng quy định tại 1 Điều 36 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, khoản 1 Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC; vì vậy, không đủ điều kiện miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để gia công theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.
2. Về xử phạt vi phạm hành chính
Cục Hải quan tỉnh Hà Giang căn cứ hồ sơ vụ việc để xem xét xử phạt về thuế theo quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ.
3. Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Hà Giang rà soát, xử lý đối với các trường hợp tương tự, đồng thời thực hiện chấn chỉnh nghiệp vụ, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Hà Giang được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |