Quyết định 1179/QĐ-CHQ 2025 về quy trình kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1179/QĐ-CHQ
Cơ quan ban hành: | Cục Hải quan | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1179/QĐ-CHQ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Âu Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/08/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập cảnh |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy trình kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý và phương tiện vận tải tại cửa khẩu từ 15/8/2025
Ngày 04/08/2025, Cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 1179/QĐ-CHQ về việc ban hành quy trình kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu biên giới đường bộ. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/08/2025.
Quy trình áp dụng cho cơ quan Hải quan, công chức Hải quan và các huấn luyện viên sử dụng chó nghiệp vụ trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan tại cửa khẩu đường bộ. Đối tượng điều chỉnh bao gồm hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
- Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy trình này quy định chi tiết về việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ngoại tệ, vàng, kim loại quý, và các vật phẩm khác. Đối với phương tiện vận tải, quy trình áp dụng cho các phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và phương tiện vận tải thô sơ hoạt động trong khu vực cửa khẩu.
- Khu vực thực hiện kiểm tra, giám sát
Quy trình xác định các khu vực cụ thể để thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, bao gồm khu vực từ Ba-ri-e kiểm soát số 1 đến Nhà kiểm soát liên hợp, khu vực Nhà kiểm soát liên hợp, và khu vực từ Nhà kiểm soát liên hợp đến Ba-ri-e kiểm soát số 2. Ngoài ra, còn có các khu vực cửa hàng bán hàng miễn thuế và các khu vực khác theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm của Chi cục Hải quan khu vực
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực có trách nhiệm bố trí lực lượng hải quan và chỉ đạo, điều phối các đơn vị thuộc Hải quan khu vực để thực hiện quy trình này. Đội trưởng Hải quan cửa khẩu tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan và quản lý rủi ro, đồng thời phối hợp với các lực lượng chức năng tại cửa khẩu.
- Nguyên tắc giám sát và kiểm tra
Quy trình quy định nguyên tắc giám sát bằng camera hoặc trực tiếp, sử dụng trang thiết bị kỹ thuật để theo dõi, kiểm tra, giám sát. Công chức Hải quan thực hiện giám sát và chịu trách nhiệm theo từng vị trí được phân công. Việc kiểm tra hành lý phải được thực hiện tại địa điểm kiểm tra theo quy định, có hệ thống camera giám sát và dưới sự chứng kiến của người xuất cảnh, nhập cảnh.
- Áp dụng quản lý rủi ro
Quy trình áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro trong công tác sàng lọc đối tượng trọng điểm, khu vực trọng điểm và thời gian trọng điểm để thực hiện kiểm tra, giám sát. Công chức Hải quan phải thu thập, phân tích thông tin và cập nhật vào hệ thống để xác định đối tượng có rủi ro cao và thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp.
Xem chi tiết Quyết định 1179/QĐ-CHQ tại đây
tải Quyết định 1179/QĐ-CHQ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy trình kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh; phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu biên giới
đường bộ
__________
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Căn cứ Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hiện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về quy định thực hiện thủ tục hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo Cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN; kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2020 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế;
Căn cứ Thông tư số 149/2010/TT-BTC ngày 27 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý hải quan đối với hàng hóa, dịch vụ bán tại khu cách ly;
Căn cứ Thông tư số 50/2018/TT-BTC ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính ban hành các chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện qua cửa khẩu đường không, đường biển, đường sắt, đường bộ và cửa khẩu đường sông theo quy định tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 08 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh;
Căn cứ Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 05 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 08 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh;
Căn cứ Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;
Căn cứ Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;
Căn cứ Quyết định số 382/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 2019/QĐ-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 382/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Giám sát quản lý về hải quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo Bộ Tài chính (để báo cáo); - Lãnh đạo Cục Hải quan (để biết); - Website Hải quan; - Lưu: VT, GSQL (3b). |
KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY TRÌNH
Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu biên giới đường bộ
(Kèm theo Quyết định số 1179/QĐ-CHQ ngày 04 tháng 8 năm 2025
của Cục trưởng Cục Hải quan)
_______
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy trình này quy định trình tự kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu biên giới đường bộ, cụ thể:
Cơ quan Hải quan, công chức Hải quan; huấn luyện viên sử dụng chó nghiệp vụ ở các cấp theo chức năng, nhiệm vụ trong thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan tại cửa khẩu đường bộ theo quy định tại Điều 1 Quy trình này.
Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ, trong quá trình kiểm tra, giám sát phát hiện dấu hiệu nghi vấn, phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo Hải quan cửa khẩu để xin ý kiến chỉ đạo thực hiện.
Trường hợp phát hiện phương tiện vận tải có đối tượng trọng điểm hoặc đối tượng nhận hành lý có kiểm soát thì theo dõi, giám sát chặt chẽ từ khi đối tượng đến cửa khẩu và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, giám sát theo quy định.
Khi nhận được tín hiệu cảnh báo từ các hệ thống máy móc, trang thiết bị kỹ thuật đã trang bị, công chức Hải quan thực hiện theo phương án xây dựng trước, yêu cầu người xuất cảnh, nhập cảnh đưa hành lý, hàng hóa vào khu vực kiểm tra hải quan và phối hợp với các lực lượng chức năng để xử lý theo quy định.
Đối với địa bàn đã được trang bị máy soi thì sử dụng máy soi để thực hiện kiểm tra. Trường hợp chưa được trang bị máy soi hoặc máy soi không hoạt động (máy soi hỏng, đang bảo trì, bảo dưỡng) thì công chức Hải quan kiểm tra dựa trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro và các thông tin có được trong quá trình giám sát hành khách xuất cảnh, nhập cảnh để lựa chọn hành lý cần kiểm tra.
Áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro trong công tác sàng lọc đối tượng trọng điểm, khu vực trọng điểm và thời gian trọng điểm để thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải ra/vào cửa khẩu đường bộ thực hiện theo Điều 29 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; Điều 48 Quyết định số 2056/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành hướng dẫn thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan.
TRÌNH TỰ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Trường hợp tại các khu vực cửa khẩu chưa được trang bị máy soi hoặc máy soi bị hỏng, công chức Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hành lý dựa trên lựa chọn ngẫu nhiên hành khách xuất cảnh hoặc theo đánh giá rủi ro. Việc kiểm tra thực hiện theo khoản 4 Điều này.
Trường hợp có căn cứ cho rằng người xuất cảnh mang theo hành lý, hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan nếu không tiến hành khám ngay thì sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy thì báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định khám người theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với nội dung khai báo, công chức hải quan thực hiện theo Khoản 4 Điều 8 Quy trình này.
Trường hợp tại các khu vực cửa khẩu chưa được trang bị máy soi hoặc máy soi bị hỏng, công chức Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hành lý dựa trên lựa chọn ngẫu nhiên hành khách xuất cảnh hoặc theo đánh giá rủi ro. Việc kiểm tra thực hiện theo khoản 4 Điều này.
Trường hợp có căn cứ cho rằng người xuất cảnh mang theo hành lý, hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan nếu không tiến hành khám ngay thì sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy thì báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định khám người theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với nội dung khai báo, công chức hải quan thực hiện theo Khoản 4 Điều 10 Quy trình này.
Công chức Hải quan căn cứ bảng kê Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 149/2010/TT-BTC ngày 27/9/2010 của Bộ Tài chính để xác nhận hàng hóa đưa ra khu vực cách ly, khu vực hạn chế, thông tin tờ khai hải quan hoặc chứng từ có giá trị tương đương, đối chiếu với thực tế hàng hóa (nếu có nghi ngờ) để xác nhận hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực cách ly, khu vực hạn chế.
TRÌNH TỰ KIỂM TRA, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH; PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI RA, VÀO KHU VỰC CỬA KHẨU ĐƯỜNG BỘ
a) Công chức Hải quan tiếp nhận thông tin phương tiện vận tải xuất cảnh quy định tại Điều 75 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ.
b) Nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ.
c) Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định.
d) Đối với phương tiện vận tải nước ngoài tái xuất, trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ thì tiếp nhận tờ khai giấy phương tiện vận tải do người khai hải quan nộp. Công chức Hải quan cập nhật ngay dữ liệu vào hệ thống sau khi hệ thống được khắc phục.
đ) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì công chức tiếp nhận thực hiện theo các trường hợp cụ thể như sau:
đ.1) Đối với trường hợp tạm xuất.
đ.1.1) In 02 tờ khai phương tiện vận tải tạm xuất - tái nhập (01 liên giao người điều khiển phương tiện vận tải và 01 liên lưu hải quan) từ hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức Hải quan tiếp nhận và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành lên tờ khai và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” lên bản chính giấy phép liên vận hoặc sổ TAD hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
đ.1.2) Chuyển tờ khai cho công chức Hải quan Bước 2 để thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát.
đ.2) Đối với trường hợp tái xuất.
đ.2.1) Ký tên, đóng dấu công chức Hải quan tiếp nhận và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành lên tờ khai tạm nhập - tái xuất và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” lên bản chính giấy phép liên vận hoặc sổ TAD hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
đ.2.2) Chuyển tờ khai cho công chức Hải quan Bước 2 để thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát.
e) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ:
Công chức Hải quan thực hiện thông báo cho người khai hải quan bằng bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử về hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam.
a) Nhận tờ khai từ công chức Hải quan Bước 1, thực hiện giám sát phương tiện vận tải, ký, đóng dấu trên ô số 2 Mục I tờ khai tạm xuất - tái nhập/ ô số 2 Mục II tờ khai tạm nhập - tái xuất) xác nhận thời gian phương tiện vận tải đi qua cửa khẩu.
b) Thực hiện bàn giao tờ khai.
b.1) Đối với trường hợp tạm xuất: Công chức Bước 2 bàn giao tờ khai tạm xuất - tái nhập (liên 2, bản lưu Hải quan) cho công chức Hải quan Bước 1 lưu hồ sơ, giao tờ khai liên 1 cho người điều khiển phương tiện.
b.2) Đối với trường hợp tái xuất: Chuyển tờ khai tái xuất (liên 1, bản giao người điều khiển phương tiện vận tải) đã được xác nhận cho công chức Hải quan Bước 1 lưu hồ sơ.
c) Kiểm tra phương tiện vận tải:
c.1) Tại cửa khẩu được trang bị máy soi, thực hiện soi chiếu đối với phương tiện vận tải để kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải có dấu hiệu vận chuyển hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép.
c.2) Trên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro, hoặc trường hợp có cơ sở xác định trên phương tiện vận tải có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, công chức Hải quan báo cáo đề xuất Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế phương tiện vận tải hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác (khám xét phương tiện vận tải...) theo quy định của pháp luật.
d) Phân công công chức thực hiện giám sát đối với phương tiện vận tải bằng phương tiện kỹ thuật hoặc giám sát trực tiếp đối với phương tiện vận tải trọng điểm, đảm bảo yêu cầu quản lý.
đ) Cập nhật thông tin kết quả kiểm tra vào sổ theo dõi hoặc hệ thống theo quy định và thanh khoản trên hệ thống.
a) Công chức Hải quan tiếp nhận thông tin phương tiện vận tải nhập cảnh quy định tại Điều 74 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ thực hiện nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ.
Trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ thì cơ quan Hải quan tiếp nhận tờ khai phương tiện vận tải từ người khai hải quan.
b) Công chức Hải quan kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam.
c) Đối với phương tiện vận tải nước ngoài tạm nhập, trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ do gặp sự cố, công chức Hải quan tiếp nhận tờ khai giấy phương tiện vận tải do người khai hải quan nộp. Công chức Hải quan cập nhật ngay dữ liệu vào hệ thống sau khi hệ thống được khắc phục.
d) Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ.
d.1) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ:
d.1.1) Đối với trường hợp tạm nhập: In 02 tờ khai phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất (02 liên bàn giao người điều khiển phương tiện vận tải và bản lưu hải quan) từ hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức Hải quan tiếp nhận và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành lên tờ khai và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” lên bản chính giấy phép liên vận hoặc sổ TAD hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật; chuyển tờ khai cho công chức Hải quan Bước 2 để thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát.
d.1.2) Đối với trường hợp tái nhập: công chức Hải quan tiếp nhận tờ khai hải quan, ký tên, đóng dấu công chức Hải quan tiếp nhận và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành lên tờ khai tạm xuất - tái nhập và đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” lên bản chính giấy phép liên vận hoặc sổ TAD hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật; chuyển tờ khai cho công chức Hải quan Bước 2 thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát.
d.2) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ:
Công chức Hải quan thực hiện thông báo cho người khai hải quan bằng bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử về hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam.
a) Công chức Hải quan kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải (công chức Hải quan Bước 2) tiếp nhận tờ khai từ công chức Hải quan Bước 1 chuyển sang, thực hiện giám sát phương tiện vận tải, ký, đóng dấu trên ô số 2 mục I tờ khai tạm nhập - tái xuất; ô số 2 mục II tờ khai tạm xuất - tái nhập).
b) Thực hiện bàn giao tờ khai:
b.1) Đối với trường hợp tạm nhập: bàn giao tờ khai tạm nhập - tái xuất (liên 2, bản lưu Hải quan) cho công chức Hải quan Bước 1 lưu hồ sơ, giao tờ khai liên 1 cho người điều khiển phương tiện.
b.2) Đối với trường hợp tái nhập: Chuyển tờ khai tái nhập (liên 1, bản giao người điều khiển phương tiện vận tải) đã được xác nhận cho công chức Hải quan Bước 1 lưu hồ sơ.
c) Kiểm tra phương tiện vận tải:
c.1) Tại cửa khẩu được trang bị máy soi, thực hiện soi chiếu đối với phương tiện vận tải để kiểm tra, giám sát phương tiện có dấu hiệu vận chuyển hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép.
c.2) Trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro, hoặc trường hợp có cơ sở xác định trên phương tiện vận tải có hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép, công chức Hải quan báo cáo, đề xuất Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế phương tiện vận tải hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác (khám phương tiện vận tải) theo quy định của pháp luật.
d) Phân công công chức Hải quan thực hiện giám sát chặt chẽ đối với phương tiện bằng phương tiện kỹ thuật hoặc giám sát trực tiếp đối với phương tiện vận tải trọng điểm, nhưng phải đảm bảo yêu cầu quản lý.
đ) Mở sổ theo dõi nhật ký giám sát phương tiện vận tải: Đội trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định hình thức và các tiêu chí phục vụ công tác quản lý theo quy định.
a) Đối với tờ khai tạm xuất - tái nhập, Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái nhập thực hiện thanh khoản qua hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ của Cục Hải quan.
b) Công chức Hải quan giám sát thực hiện xác nhận trên tờ khai tại Bước 2 nêu trên để thực hiện thanh khoản tờ khai.
Trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro, thông tin tiếp nhận liên quan người điều khiển, hàng hóa và phương tiện vận tải thô sơ, công chức giám sát thực hiện như sau:
thực hiện 01 năm một lần theo quy định tại Điều 81 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ. Trong thời gian đăng ký khi qua lại cửa khẩu đường bộ, cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải thực hiện thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chi cục Điều tra chống buôn lậu chỉ đạo, phối hợp với các Chi cục Hải quan khu vực thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; phòng chống ma tuý; kiểm soát hải quan để thực thi quyền sở hữu trí tuệ, phòng chống hàng giả trong địa bàn hoạt động hải quan trên tuyến đường bộ./.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây