Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, trước tiên bạn cần đăng ký tạm trú sau đó là khai báo tạm trú cho bạn trai bạn. Thủ tục đăng ký tạm trú tham khảo tại đây. Lệ phí đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký tạm trú.
Khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam
Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực (khoản 13 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam).
Theo đó, người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 33.
Cụ thể, người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai bảo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
Mà cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định.
Do vậy, chủ hộ nơi bạn thuê nhà có trách nhiệm khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an phường, xã, thị trấn.
Đối với trường hợp căn nhà bạn thuê để lưu trú dài hạn mà chủ nhà không cư trú tại đó thì bạn - người đứng tên trên hợp đồng thuê có trách nhiệm thực hiện khai báo cho người nước ngoài tạm trú tại đó (khoản 4 Điều 3 Thông tư 53/2016/TT-BCA). Việc khai báo tạm trú không thu lệ phí.