Trả lời:
Thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam (khoản 11 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam).
Theo đó, thị thực TT được cấp cho người nước ngoài […] là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam (khoản 18 Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam).
Do vậy, trường hợp vợ chồng bạn chưa có đăng ký kết hôn nhưng vợ chồng bạn đã có con, thì chồng bạn hoàn toàn có quyền nhập cảnh vào Việt Nam dưới hình thức thăm thân. Thị thực ký hiệu TT có thời hạn không quá 12 tháng.
Khi nhập cảnh vào Việt Nam, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn tạm trú như sau:
- Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú;
- Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;
- Đối với người được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày;
- Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày;
- Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp tạm trú.
Trường hợp chồng bạn phải có giấy tờ chứng minh quan hệ cha con với con của bạn để được cấp visa thăm thân. Khi chồng bạn được cấp visa thăm thân TT thì có thể được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự visa.
Thẻ tạm trú TT có thời hạn không quá 03 năm. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;
- Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
- Hộ chiếu;
- Visa TT.