Trang /
Tiêu chuẩn TCVN 13606:2023 Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình - Yêu cầu thiết kế
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13606:2023
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13606:2023 Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình - Yêu cầu thiết kế
Số hiệu: | TCVN 13606:2023 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Xây dựng, Tài nguyên-Môi trường |
Ngày ban hành: | 25/04/2023 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13606:2023
CẤP NƯỚC - MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ỐNG VÀ CÔNG TRÌNH YÊU CẦU THIẾT KẾ
Water supply - Distribution system and facilities - Design requirements
Mục lục
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu đối với thiết kế hệ thống cấp nước
4.1 Yêu cầu chung
4.2 Yêu cầu đối với kế hoạch cấp nước vùng
5 Tiêu chuẩn và hệ số dùng nước không điều hòa, hệ thống cấp nước chữa cháy và áp lực tự do
5.1 Tiêu chuẩn dùng nước của hệ thống cấp nước
5.2 Hệ số dùng nước không điều hòa
5.3 Hệ thống cấp nước chữa cháy
5.4 Áp lực tự do
6 Nguồn nước
7 Công trình thu nước
7.1 Yêu cầu chung về công trình thu nước ngầm
7.2 Công trình thu nước ngầm
7.3 Giếng khơi
7.4 Công trình thu nước kiểu nằm ngang
7.5 Công trình thu nước mạch
7.6 Công trình thu nước mặt
8 Làm sạch và xử lý nước
8.1 Các phương pháp xử lý nước
8.2 Công trình lắng sơ bộ
8.3 Chuẩn bị hóa chất
8.4 Lưới quay và microphin
8.5 Thiết bị trộn
8.6 Ngăn tách khí
8.7 Bể lắng và ngăn tạo bông cặn
8.8 Bể lắng đứng
8.9 Bể lắng ngang
8.10 Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng
8.11 Bể lắng lớp mỏng (Bể lắng Lamen)
8.12 Tuyển nổi áp lực
8.13 Bể lọc nhanh
8.14 Bể lọc hai lớp vật liệu lọc
8.15 Bể lọc aquazur
8.16 Bể lọc vật liệu nổi
8.17 Bể lọc tự rửa
8.18 Bể lọc sinh học tiếp xúc
8.19 Bể lọc chậm
8.20 Bể lọc hạt lớn
8.21 Bể lọc sơ bộ
8.22 Bể lọc tiếp xúc
8.23 Khử trùng nước
8.24 Ổn định nước
8.25 Flo hóa
8.26 Khử Flo của nước
8.27 Xử lý sắt và mangan
8.28 Làm mềm nước
8.29 Khử độ cứng cacbonat và làm mềm nước bằng vôi - sô đa
8.30 Phương pháp làm mềm bằng natri cationit
8.31 Phương pháp làm mềm nước bằng natri hydro cationit
8.32 Khử mặn và khử muối trong nước
8.33 Phương pháp xử lý đặc biệt
8.34 Kho hóa chất và vật liệu lọc
8.35 Xử lý bùn cặn và sử dụng lại nước rữa
8.36 Các công trình phụ trợ trong trạm xử lý nước
8.37 Bố trí cao độ các công trình
9 Trạm bơm và thiết bị thủy khí nén
9.1 Trạm bơm
9.2 Thiết bị thủy khí nén
10 Ống dẫn, mạng lưới và các công trình trên mạng
10.1 Ống dẫn
10.2 Mạng lưới
10.3 Các công trình trên mạng
11 Dung tích, dự trữ và điều hòa
12 Cấp nước tuần hoàn
12.1 Yêu cầu chung
12.2 Cân bằng lưu lượng nước trong hệ thống
12.3 Loại bỏ các tạp chất cơ học
12.4 Chống nước nhiễm màu và lắng cạn sinh học
12.5 Làm nguội nước tuần hoàn
13 Vùng bảo hộ vệ sinh
13.1 Yêu cầu chung
13.2 Nguồn nước mặt
13.3 Áp lực tự do
13.4 Khu đất xây dựng công trình xử lý
13.5 Đường ống dẫn nước
14 Trang bị điện, kiểm soát công nghệ, tự động hóa và điều khiển
14.1 Yêu cầu chung
14.2 Công trình thu nước mặt và nước ngầm
14.3 Trạm bơm
14.4 Trạm xử lý nước
14.5 Mạng lưới đường ống dẫn và phân phối nước
14.6 Dung tích dự trữ nước
14.7 Hệ thống cấp nước tuần hoàn
14.8 Hệ thống điều khiển
14.9 Phòng thí nghiệm
15 Những yêu cầu về các giải pháp xây dựng, kết cấu nhà và công trình
15.1 Tổng mặt bằng
15.2 Các giải pháp không gian
15.3 Cấu tạo và vật liệu
15.4 Tính toán công trình
15.5 Chống ăn mòn công trình
15.6 Thông gió
16 Những yêu cầu bổ sung đối với hệ thống cấp nước trong những điều kiện khí hậu thiên nhiên đặc biệt
16.1 Vùng đất động
16.2 Đường ống dẫn và mạng lưới cấp nước
16.3 Kết cấu
16.4 Vùng đất lún sụt
16.5 Vùng đất khai thác
16.6 Vùng động đất
Phụ lục A (tham khảo) Các tài liệu cơ sở để nghiên cứu hệ thống cấp nước vùng (khu vực)
Phụ lục B (tham khảo) Đánh giá việc sử dụng tài nguyên nước và chọn vùng để xây dựng hồ chứa
Phụ lục C (tham khảo) Bơm thử và theo dõi hoạt động của công trình thu nước ngầm
Phụ lục D (tham khảo) Các phương pháp khoan giếng lấy nước
Phụ lục E (tham khảo) Các yêu cầu đối với ống lọc của giếng thu nước
Phụ lục F (tham khảo) Các phương pháp xử lý nước để chống gỉ cho ống
Phụ lục G (tham khảo) Sản xuất cát đen để làm chất xúc tác khi thử mangan
Phụ lục H (tham khảo) Các phương pháp thử mangan
Phụ lục K (tham khảo) Khử hydro sulfua trong nước
Phụ lục L (tham khảo) Khử axit silic hòa tan trong nước
Phụ lục M (tham khảo) Khử ôxy hòa tan trong nước
Phụ lục N (tham khảo) Tính toán thủy lực đường ống cấp nước
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 13606:2023 do Hội Môi trường Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
TCVN 13606:2023 cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình -Yêu cầu thiết kế được biên soạn dựa trên TCXDVN 33:2006, đồng thời cập nhật, bổ sung các thuật ngữ và định nghĩa, các công trình, vật liệu trong lĩnh vực cấp nước để đáp ứng những yêu cầu về sự thay đổi vật liệu, thiết bị và công nghệ mới đã được áp dụng tại Việt Nam.
Trong tiêu chuẩn này, nhiều thuật ngữ và định nghĩa mới được cập nhật, bổ sung, trong đó có thay đổi về các loại đường ống bằng vật liệu mới như ống gang dẻo, ống PVC, HDPE, PP-R, các phụ tùng nối ống, các thiết bị, các loại van điều khiển bằng thủy lực, bằng điện tử, thiết bị biến tần điều khiển chế độ làm việc của trạm bơm, các công nghệ thông tin áp dụng trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước, mạng lưới cấp nước như GIS, SCADA. Cập nhật, bổ sung các thuật ngữ và định nghĩa về công nghệ mới trong xử lý nước cấp, các công trình keo tụ, các loại bể lắng, các loại bể lọc, các công nghệ khử sắt, mangan, asen, amoni, công nghệ lọc màng đã được áp dụng trong thực tế.
CẤP NƯỚC - MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ỐNG VÀ CÔNG TRÌNH YÊU CẦU THIẾT KẾ
Water supply - Distribution system and facilities - Design requirements
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu thiết kế các công trình cấp nước bao gồm các công trình thu, trạm bơm, trạm xử lý/nhà máy nước, mạng lưới đường ống và các công trình, thiết bị trên mạng lưới.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng khi thiết kế xây dựng cải tạo mở rộng các hệ thống cấp nước đồ thị, các điểm dân cư nông thôn và các khu công nghiệp.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thi áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4037, Cấp nước - Thuật ngữ và định nghĩa
TCVN 9068:2012, Vật liệu lọc dạng hạt dùng trong xử lý nước sạch - Yêu cầu kỹ thuật
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa được nêu trong TCVN 4037 và các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Hệ thống cấp nước (Water supply systems)
Tập hợp các công trình thu nước, trạm bơm, trạm xử lý, bể chứa, mạng lưới đường ống để cung cấp nước có chất lượng, số lượng và áp lực bảo đảm tới các đối tượng dùng nước.
3.2
Công trình thu nước (Water intake)
Công trình tiếp nhận nước từ nguồn nước vào bể thu hoặc giếng thu để bơm nước đến trạm xử lý.
3.3
Trạm bơm nước thô (Raw water pumping station)
Công trình đưa nước từ công trình thu tới công trình xử lý nước.
3.4
Trạm xử lý nước (Water treatment plant)
Nhà máy nước
Tập hợp của các công trình xử lý và công trình phụ trợ để làm sạch nước đạt yêu cầu chất lượng nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng.
3.5
Bể chứa nước sạch (Treated water tank)
Công trình dự trữ nước sau xử lý, điều hòa giữa chế độ chảy đến và chế độ bơm nước đi, dự trữ lượng nước dùng cho bản thân trạm xử lý/Nhà máy nước và nước sinh hoạt cho người làm việc tại nhà máy.
3.6
Trạm bơm nước sạch (Treated water pumping station)
Công trình đưa nước sạch từ bể chứa nước sạch tới mạng lưới cấp nước.
3.7
Mạng lưới đường ống và công trình phụ trợ cấp nước (Water supply network and supporting works)
Hệ thống đường ống dẫn nước sạch từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, bao gồm mạng cấp I, mạng cấp II, mạng cấp III và các công trình phụ trợ có liên quan.
3.8
Mạng lưới cấp nước vòng (Round water supply network)
Mạng lưới cấp nước đến nơi sử dụng từ hai hướng, các đường ống tạo thành một vòng kín.
3.9
Mạng lưới cấp nước cụt (Branch water supply network)
Mạng lưới cấp nước đến nơi sử dụng từ một hướng, các đường ống tạo thành hình nhánh (cành cây).
3.10
Mạng cấp I (Water supply network level 1)
Hệ thống đường ống chính có chức năng vận chuyển nước tới các khu vực của vùng phục vụ cấp nước và tới các khách hàng sử dụng nước lớn.
3.11
Mạng cấp II (Water supply network level 2)
Hệ thống đường ống nối có chức năng, điều hoà lưu lượng cho các tuyến ống chính và bảo đảm sự làm việc an toàn của hệ thống cấp nước.
3.12
Mạng cấp III (Water supply network level 3)
Mạng dịch vụ
Hệ thống các đường ống phân phối lấy nước từ các đường ống chính và ống nối dẫn nước tới các khách hàng sử dụng nước.
3.13
Tiểu vùng cấp nước (District meter area)
DMA
Tiểu vùng cấp nước nơi có thể theo dõi lượng nước đầu vào và lượng nước tiêu thụ.
3.14
Vùng cấp nước (District meter zone)
DMZ
Vùng cấp nước gồm nhiều DMA.
3.15
Van giảm áp (Pressure reducing valve)
Van để giảm áp lực cho phần mạng lưới ở phía sau van khi áp lực trước van quá lớn.
3.16
Van chống va (Surge valve)
Van lắp đặt trên đường ống đẩy của trạm bơm và trên mạng lưới tại nơi có áp lực cao để giảm áp lực trên đường ống đẩy khi xảy ra hiện tượng nước va.
3.17
Hệ thống thông tin địa lý (Geological information system)
GIS
Hệ thống dùng công nghệ thông tin để phục vụ việc theo dõi, quản lý tài sản, giám sát, quản lý mạng lưới cấp nước.
3.18
Hệ thống SCADA (Supervisory Control and Data Acquisition)
Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu, phục vụ việc theo dõi, giám sát, quản lý, vận hành mạng lưới cấp nước từ xa.
3.19
Đài nước (Pressurized water tank)
Công trình điều hòa lưu lượng giữa trạm bơm nước sạch và nơi tiêu dùng, ngoài ra còn dự trữ lượng nước chữa cháy trong 10 min đầu khi máy bơm chữa cháy chưa làm việc hoặc dự trữ nước để rửa bể lọc.
3.20
Trạm bơm tăng áp (Booster pumping station)
Trạm bơm có chức năng tăng áp lực cho phần mạng lưới phía sau khi mạng lưới có dạng kéo dài hoặc nơi có độ cao địa hình đột biến để giảm áp lực cho trạm bơm chính.
3.21
Bơm tăng áp trực tiếp từ đường ống (Booster pump in pipeline)
Máy bơm đặt ngay trong đường ống để tăng áp lực cho phần mạng lưới phía sau mà không cần hút từ bể chứa.
3.22
Công trình thu nước dạng tia (Water-intake well with perforated filter and self-flow bleed of underground water)
Công trình thu nước ngầm mạch nông bằng các ống khoan lỗ hoặc đường hầm ngang có dạng hình nam quạt để thu nước đến giếng tập trung nước.
3.23
Công trình thu nước dạng nổi (Float water collection works)
Công trình thu đặt trên phao nổi hoặc xà lan để di động được theo sự thay đổi của mực nước.
3.24
Công trình thu nước dạng ray trượt (Sliding rail water collection works)
Công trình di chuyển được trên đường ray để thay đổi chiều cao hút của máy bơm đặt trên hệ thống trượt khi mực nước ở nguồn nước thay đổi.
3.25
Nguồn nước nhiễm mặn (Salty water)
Nguồn nước có chứa hàm lượng lớn các chất muối hòa tan (chủ yếu là NaCI) vượt qua ngưỡng cho phép các quy định hiện hành về chất lượng nước.
3.26
Cạn kiệt nguồn nước (Exhausted water resources)
Sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
3.27
Máy biến tần (Inverter)
Thiết bị thay đổi tần số để điều khiển sự thay đổi số vòng quay của máy bơm theo lưu lượng và áp lực yêu cầu.
3.28
Bể lắng Lamen (Lamenlla selting tank)
Thiết bị lắng nông bao gồm các tấm chắn hoặc cụm ống với các dạng hình học đa dạng, được sử dụng để nâng cao đặc tính lắng của bể lắng.
4 Yêu cầu đối với thiết kế hệ thống cấp nước
4.1 Yêu cầu chung
4.1.1 Khi thiết kế hệ thống cấp nước cho một đối tượng cần phải:
- Xét vấn để bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước, phối hợp các điểm tiêu thụ nước và khả năng phát triển trong tương lai, đồng thời phải dựa vào sơ đồ cấp nước của quy hoạch vùng, sơ đồ quy hoạch chung và đồ án thiết kế xây dựng các điểm dân cư và khu công nghiệp;
- Phối hợp với việc thiết kế hệ thống thoát nước.
4.1.2 Hệ thống cấp nước được chia làm 3 loại, theo bậc tin cậy cấp nước theo quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Bậc tin cậy của hệ thống cấp nước
Đặc điểm đối tượng dùng nước | Giới hạn cho phép | Bậc tin cậy của hệ thống cấp nước |
Hệ thống cấp nước kết hợp cho các nhu cầu sinh hoạt và công nghiệp của điểm dân cư trên 50000 người | Được phép giảm lưu lượng nước cấp không quá 30 % so với lưu lượng nước tính toán trong 3 ngày và ngừng cấp nước trong 10 min. | I |
Hệ thống cấp nước kết hợp cho các nhu cầu sinh hoạt và công nghiệp của điểm dân cư đến 50000 người | Được phép giảm lưu lượng nước cấp không quá 30 % so với lưu lượng nước tính toán trong 10 ngày và ngừng cấp nước trong 6 h. | II |
Hệ thống cấp nước kết hợp cho các nhu cầu sinh hoạt và công nghiệp của điểm dân cư đến 5000 người | Được phép giảm lưu lượng cấp nước không quá 30 % so với lưu lượng nước tính toán trong 15 ngày và ngừng cấp nước trong 1 ngày. | III |
CHÚ THÍCH: 1) Những cơ sở sản xuất có hệ thống cấp nước tuần hoàn thi xếp vào bậc II. 2) Các hộ dùng nước đặc biệt do cơ quan có thẩm quyền xét duyệt không áp dụng bậc tin cậy nói trên. |
4.1.3 Khi lập sơ đồ cấp nước của các xí nghiệp công nghiệp phải cân bằng lượng sử dụng nước bên trong xí nghiệp. Để tiết kiệm nước nguồn và tránh sự nhiễm bẩn các nguồn nước, nếu điều kiện kinh tế kỹ thuật cho phép khi làm nguội các máy móc, thiết bị sản xuất, ngưng tụ nước và các sản phẩm công nghệ nói chung thì phải áp dụng sơ đồ cấp nước tuần hoàn.
Khi sử dụng trực tiếp nước nguồn để làm nguội sau đó lại xả trở lại nguồn phải dựa theo cơ sở kinh tế kỹ thuật và được sự thoả thuận của cơ quan quản lý và bảo vệ nguồn nước.
4.1.4 Khi thiết kế hệ thống cấp nước cho một đối tượng phải chọn được công nghệ thích hợp về kỹ thuật, kinh tế, điều kiện vệ sinh của các công trình, khả năng sử dụng tiếp các công trình hiện có, khả năng áp dụng các thiết bị và kỹ thuật tiên tiến.
4.1.5 Hệ thống cấp nước phải đảm bảo cho mạng lưới và các công trình làm việc kinh tế trong thời kỳ dự tính cũng như trong những chế độ dùng nước đặc trưng.
4.1.6 Phải xét đến khả năng đưa vào sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình theo từng đợt xây dựng. Đồng thời cần dự kiến khả năng mở rộng hệ thống và các công trình chủ yếu so với công suất tính toán.
4.1.7 Không được phép thiết kế công trình dự phòng chỉ để làm việc khi có sự cố.
4.1.8 Khi thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt và hệ thống cấp nước sinh hoạt - sản xuất hỗn hợp, phải dự kiến vùng bảo hộ vệ sinh theo quy định tại Điều 13.
4.1.9 Chất lượng nước sau xử lý và trên toàn mạng đường ống cấp nước phải theo quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [10]).
Trong xử lý, vận chuyển và dự trữ nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt phải sử dụng những hoá chất, vật liệu, thiết bị, v.v... không gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước.
Chất lượng nước dùng cho công nghiệp và việc sử dụng hoá chất để xử lý nước phải phù hợp với yêu cầu công nghiệp và phải xét đến ảnh hưởng của chất lượng nước đối với sản phẩm.
4.1.10 Những phương án và giải pháp kỹ thuật chủ yếu áp dụng để thiết kế hệ thống cấp nước phải dựa trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật bao gồm:
- Giá thành đầu tư xây dựng;
- Chi phí quản lý hàng năm;
- Chi phí xây dựng cho 1 m3 nước tính theo công suất ngày trung bình chung cho cả hệ thống và cho trạm xử lý;
- Chi phí điện năng, hoá chất cho 1 m3 nước;
- Giá thành xử lý và giá thành sản phẩm 1 m3 nước.
CHÚ THÍCH: Các chỉ tiêu trên phải xét toàn bộ và riêng từng đợt xây dựng trong thời gian hoạt động của hệ thống.
4.1.11 Phương án tối ưu phải có giá trị chi phí quy đổi theo thời gian về giá trị hiện tại nhỏ nhất, có xét đến chi phí xây dựng vùng bảo hộ vệ sinh.
CHÚ THÍCH: Khi xác định vốn đầu tư để so sánh phương án phải xét giá trị thực tế giữa thiết bị, vật tư nhập ngoại và sản xuất trong nước.
4.2 Yêu cầu đối với kế hoạch cấp nước vùng
4.2.1 Phải lập kế hoạch cấp nước vùng để xác định khả năng và sự hợp lý về kinh tế trong việc sử dụng nguồn nước để cấp cho các đối tượng có yêu cầu khác nhau về chế độ dùng nước, về khối lượng và chất lượng nước để chọn phương án cấp, thoát nước bền vững theo mục tiêu phát triển của vùng.
4.2.2 Lập kế hoạch cấp nước vùng theo hướng dẫn ở Phụ lục A.
4.2.3 Tiêu chuẩn dùng nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp phải xác định trên cơ sở những tài liệu thiết kế đã có, hoặc so sánh với các điều kiện sản xuất tương tự. Khi không có số liệu cụ thể, có thể lấy trung bình:
a) Đối với công nghiệp sản xuất rượu bia, sữa, đồ hộp, chế biến thực phẩm, hải sản, giấy, dệt: 40 m3/ha/ngày.
b) Đối với các ngành công nghiệp khác: 20 m3/ha/ngày;
c) Đối với các ngành điện tử, may mặc: 10 m3/ha/ngày.
4.2.4 Khi cân đối với nhu cầu cấp nước vùng phải ưu tiên xác định những nguồn nước hiện có trong vùng, sau đó mới xác định nội dung và hiệu quả kinh tế kỹ thuật của các biện pháp như bổ sung lưu lượng từ các vùng lân cận, khả năng cấp nước của các hồ lớn khi điều hoà dòng chảy.
4.2.5 Khi sử dụng tổng hợp các nguồn nước cho nhiều hộ tiêu thụ có bậc tin cậy khác nhau thì việc cân đối nhu cầu cấp nước phải được tiến hành với toàn bộ bậc tin cậy tính toán cho tất cả các hộ tiêu thụ.
4.2.6 Khi sử dụng nguồn nước mặt mà không cần điều hoà dòng chảy để cân đối, công trình cấp nước phải tính toán theo nguồn có lưu lượng nhỏ nhất. Trường hợp này phải lập bảng cân đối công trình nước theo lưu lượng trung bình tháng ứng với tần suất tính toán của nguồn nước.
4.2.7 Trường hợp nhu cầu dùng nước vượt quá lưu lượng của nguồn nước mặt thi cần nghiên cứu điều hoà dòng chảy bằng hồ chứa.
4.2.8 Có thể điều hoà dòng chảy bằng các biện pháp sau đây:
- Xây dựng hồ chứa điều chỉnh theo mùa khi nhu cầu lấy nước nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng của năm xảy ra kiệt ứng với tần suất tính toán kể cả lưu lượng nước mất đi ở hồ chứa;
- Xây dựng hồ chứa điều chỉnh dòng chảy nhiều năm khi nhu cầu lấy nước hàng năm vượt quá lưu lượng nước của năm xảy ra kiệt ứng với tần suất tính toán nhưng nhỏ hơn lưu lượng của dòng chảy trung bình nhiều năm.
4.2.9 Khi sử dụng tổng hợp các nguồn nước ngầm và nước mặt phải lập bảng cân đối sử dụng các nguồn nước theo mùa để xét việc sử dụng các nguồn nước mặt theo các điều khoản trên. Còn các nguồn nước ngầm khi cần bổ sung lưu lượng phải áp dụng tại Điều 7. Lưu lượng sử dụng và bổ sung cho 2 loại nguồn nước phải xác định tổng hợp trên cơ sở kinh tế kỹ thuật.
5 Tiêu chuẩn và hệ số dùng nước không điều hòa, hệ thống cấp nước chữa cháy và áp lực tự do
5.1 Tiêu chuẩn dùng nước của hệ thống cấp nước
5.1.1 Khi thiết kế hệ thống cấp nước cho một đối tượng cần phải tính toán công suất của hệ thống cấp nước đô thị và các điểm dân cư tùy theo điều kiện địa phương để đảm bảo sẵn sàng cấp nước trong vòng 5 năm từ khi hoàn thành, đồng thời tính toán cấp nước theo thời gian qui hoạch ngắn hạn là 10 năm và dài hạn là 50 năm và phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt của khu vực xây dựng nhà ở và các công trình công cộng;
- Tưới và rửa đường phố, quảng trường, cây xanh, nước cấp cho các vòi phun;
- Tưới cây trong vườn ươm;
- Cấp nước ăn uống, sinh hoạt trong các cơ sở sản xuất công nông nghiệp;
- Cấp nước sản xuất cho những cơ sở sản xuất dùng nước đòi hỏi chất lượng như nước sinh hoạt, hoặc nếu xây dựng hệ thống cấp nước riêng thì không hợp lý về kinh tế;
- Lượng nước chữa cháy không tính khi xác định quy mô công suất của hệ thống cấp nước, lượng nước này được dự trữ trong bể chứa nước sạch và được bổ sung từ trạm bơm đợt 1 và trạm xử lý;
- Cấp nước cho yêu cầu riêng của trạm xử lý nước;
- Cấp nước cho các nhu cầu khác, trong đó có việc sục rửa mạng lưới đường ống cấp nước và lượng nước thất thoát trong quá trình phân phối và dùng nước.
5.1.2 Tiêu chuẩn dùng nước cho ăn uống sinh hoạt và các nhu cầu khác tính theo đầu người cần được xác định dựa trên các điều tra, khảo sát về thực tế sử dụng nước tại khu vực tính toán hoặc khu vực lân cận có quy mô, điều kiện thời tiết, điều kiện kinh tế xã hội tương tự. Trường hợp không có các dữ liệu hiện trạng về mức độ sử dụng nước thì mới dùng theo khuyến nghị của Bảng 2.
Bảng 2 - Tiêu chuẩn dùng nước cho mục đích sinh hoạt
Đối tượng dùng nước và thành phần cấp nước | Tiêu chuẩn/Tỷ lệ |
1. Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, khu du lịch, nghỉ mát |
|
a) Nước sinh hoạt: - Tiêu chuẩn cấp nước (l/người.ngày); |
|
+ Nội đô | 130 ÷ 150 |
+ Ngoại vi | 100 ÷ 130 |
- Tỷ lệ dân số được cấp nước (%): |
|
+ Nội đô | 95 ÷ 100 |
+ Ngoại vi | 90 ÷ 100 |
b) Nước phục vụ công cộng (tưới cây, rửa đường, công trình công cộng, v.v ...): Tính theo phần trăm (%) của (a) | 8 ÷ 10 |
c) Nước cho tiểu công nghiệp dịch vụ trong đô thị; Tính theo phần trăm (%) của (a) | 5 ÷ 8 |
d) Nước khu công nghiệp (m3/ha-ngđ) | 20 ÷ 40 |
e) Nước thất thoát; Tính theo phần trăm (%) của (a+b+c+d) | < 12 |
f) Nước cho yêu cầu riêng của nhà máy xử lý nước; Tính theo phần trăm (%) của (a+b+c+d+e) | 2 ÷ 4 |
2. Đô thị loại II, đô thị loại III, loại IV |
|
a) Nước sinh hoạt: - Tiêu chuẩn cấp nước (l/người.ngày): |
|
+ Nội đô | 110 ÷ 130 |
+ Ngoại vi | 100 ÷ 130 |
- Tỷ lệ dân số được cấp nước (%): |
|
+ Nội đô | 95 ÷ 100 |
+ Ngoại vi | 90 ÷ 100 |
b) Nước phục vụ công cộng (tưới cây, rửa đường, cứu hoả, v.v...); tính theo % của (a) | 10 |
c) Nước cho dịch vụ trong đô thị; Tính theo phần trăm (%) của (a) | 5 ÷ 8 |
d) Nước khu công nghiệp m3/ha-ngđ | 20 ÷ 40 |
e) Nước thất thoát; Tính theo phần trăm (%) của (a+b+c+d) | 12 ÷ 15 |
f) Nước cho yêu cầu riêng của nhà máy xử lý nước; Tính theo phần trăm (%) của (a+b+c+d+e) | 4 |
3. Đô thị loại V; Điểm dân cư nông thôn | |
a) Nước sinh hoạt: |
|
- Tiêu chuẩn cấp nước (l/người.ngày); | 60 ÷ 120 |
- Tỷ lệ dân số được cấp nước (%): | 80 ÷ 95 |
b) Nước dịch vụ; Tính theo phần trăm (%) của (a) | 10 |
c) Nước thất thoát; Tính theo phần trăm (%) của (a+b) | 12 ÷ 15 |
d) Nước cho yêu cầu riêng của nhà máy xử lý nước; tính theo phần trăm (%) của (a+b+c) | 4 |
5.1.3 Tiêu chuẩn nước tưới, rửa trong khu dân cư và khu công nghiệp tùy theo loại mặt đường, cách rửa, loại cây và các điều kiện địa phương khác cần lấy theo Bảng 3.
Bảng 3 - Tiêu chuẩn nước tưới đường, tưới cây
Mục đích dùng nước | Đơn vị tính | Tiêu chuẩn cho 1 lần tưới (l/m2) |
Rửa bằng cơ giới, mặt đường và quảng trường đã hoàn thiện | 1 lần rửa | 1,2 ÷ 1,5 |
Tưới bằng cơ giới, mặt đường và quảng trường đã hoàn thiện. | 1 lần tưới | 0,5 ÷ 0,4 |
Tưới bằng thủ công (bằng ống mềm) vỉa hè và mặt đường hoàn thiện | 1 lần tưới | 0,4 ÷ 0,5 |
Tưới cây xanh đô thị, tưới thảm cỏ và bồn hoa | 1 lần tưới | 3 ÷ 4 |
CHÚ THÍCH: 1) Khi thiểu số liệu về quy hoạch (đường đi, cây xanh, vườn ươm) thì lưu lượng nước để tưới tính theo dân số lấy không quá 8 % -12 % lượng nước cấp cho sinh hoạt tùy theo điều kiện khí hậu, khả năng nguồn nước, mức độ hoàn thiện của khu dân cư và các điều kiện tự nhiên khác. 2) Trong khu công nghiệp có mạng lưới cấp nước sản xuất thì nước tưới đường, tưới cây được phép lấy từ mạng lưới này, nếu chất lượng nước phù hợp với yêu cầu vệ sinh và kỹ thuật trồng trọt. 3) Các đô thị có hồ điều hòa nước mưa hoặc sông, suối tự nhiên, khuyến khích sử dụng nguồn nước này và không sử dụng nước sạch cho mục đích tưới cây, rửa đường, số lần tưới từ 1 lần/ngày đến 2 lần/ngày, xác định theo điều kiện địa phương. |
5.1.4 Tiêu chuẩn nước cho nhu cầu sinh hoạt trong cơ sở sản xuất công nghiệp phải lấy theo Bảng 4.
Bảng 4 - Tiêu chuẩn dùng nước của công nhân trong nhà máy
Loại phân xưởng | Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt trong cơ sở sản xuất công nghiệp tính cho một người trong một ca (L/người/ca) | Hệ số không điều hoà giờ |
Phân xưởng toả nhiệt trên 20 Kcal/m3-h | 45 | 2,5 |
Các phân xưởng khác | 25 | 3 |
Lưu lượng giờ một nhóm vòi tắm hương sen trong cơ sở sản xuất công nghiệp cần lấy bằng 500 l/h. Thời gian dùng vòi tắm hương sen kéo dài 45 min sau khi hết ca. Số vòi tắm hương sen tính theo số công nhân trong ca đông nhất và theo đặc điểm vệ sinh của quá trình sản xuất.
Lưu lượng nước cho nhu cầu sản xuất của các cơ sở sản xuất công nghiệp phải xác định dựa trên yêu cầu công nghệ.
5.1.5 Khi cần xác định lưu lượng tính toán tập trung của nhà ở và nhà công cộng đứng riêng biệt thì tiêu chuẩn dùng nước lấy theo tiêu chuẩn thiết kế cấp nước trong nhà.
5.1.6 Lưu lượng ngày tính toán (trung bình trong năm) cho hệ thống cấp nước tập trung được xác định theo công thức:
() |
trong đó:
qi | là tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt, tính theo mét khối trên ngày (m3/ngày), lấy theo Bảng 2; |
Ni | là số dân tính toán ứng với tiêu chuẩn cấp nước qi; |
fi | là tỷ lệ dân được cấp nước, tính theo phần trăm (%), lấy theo Bảng 2; |
D | là lượng nước tưới cây, rửa đường, dịch vụ đô thị, khu công nghiệp, thất thoát, nước cho bản thân nhà máy xử lý nước được tính theo Bảng 2 và lượng nước dự phòng. Lượng nước dự phòng cho phát triển công nghiệp, dân cư và các lượng nước khác chưa tính được cho phép lấy thêm từ 5 % đến 10 % tổng lưu lượng nước cho sinh hoạt của điểm dân cư; Khi có lý do xác đáng được phép lấy thêm nhưng không quá 15 %. |
Lưu lượng nước tính toán trong ngày dùng nước nhiều nhất và ít nhất ngày, tính bằng m3/ngày, được tính theo công thức:
Qngày.max = Kngày.max x Qngày.tb Qngày.min = Kngày.min x Qngày.tb | (2) |
5.2 Hệ số dùng nước không điều hòa
5.2.1 Hệ số dùng nước không điều hoà ngày kể đến chế độ làm việc của các cơ sở sản xuất, mức độ tiện nghi, sự thay đổi nhu cầu dùng nước theo mùa cần lấy như sau:
Kngày max = 1,2 ÷ 1,4
Kngày min = 0,7 ÷ 0,9
5.2.2 Đối với các thành phố có qui mô lớn, nằm trong vùng có điều kiện khí hậu khô nóng quanh năm (như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vũng Tàu, v.v...), có thể áp dụng ở mức:
Kngày max = 1,1 ÷ 1,2
Kngày min = 0,8 ÷ 0,9
5.2.3 Lưu lượng giờ tính toán q tính bằng m3/h, phải xác định theo công thức:
(3) |
5.2.4 Hệ số dùng nước không điều hoà K giờ xác định theo biểu thức:
(4) |
Trong đó:
Kgiờ max | là hệ số dùng nước không điều hoà của giờ sử dụng nước lớn nhất; |
Kgiờ min | là hệ số dùng nước không điều hoà của giờ sử dụng nước nhỏ nhất; |
α | là hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình, chế độ làm việc của các cơ sở sản xuất và các điều kiện địa phương khác: αmax = 1,2 ÷ 1,5; αmin = 0,4 ÷ 0,6; |
β | là hệ số kể đến số dân trong khu dân cư. |
5.3 Hệ thống cấp nước chữa cháy
5.3.1 Phải thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy trong các khu dân cư, các cơ sở sản xuất công nông nghiệp kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt hoặc cấp nước sản xuất. Khi thiết kế cấp nước chữa cháy cần tuân theo các quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [11]).
5.3.2 Hệ thống cấp nước chữa cháy của đô thị phải dùng áp lực thấp. Chỉ được xây dựng hệ thống cấp nước chữa cháy áp lực cao cho một khu đô thị, khu công nghiệp hoặc một công trình, nhà máy.
Trong hệ thống cấp nước chữa cháy áp lực cao, những máy bơm chữa cháy cố định phải có thiết bị bảo đảm bật máy bơm không chậm quá 3 min sau khi nhận tín hiệu có cháy. Các trụ cứu hỏa đấu nối vào mạng lưới cấp nên đặt trên mạng lưới cấp M Không lắp đặt trên mạng lưới cấp I hay truyền tải.
5.3.3 Áp lực tự do trong mạng lưới cấp nước chữa cháy áp lực thấp tại điểm bất lợi nhất của mạng lưới không được nhỏ hơn 10 m tính từ mặt đất và chiều dài ống vòi rồng dẫn nước chữa cháy không quá 150 m.
CHÚ THÍCH: Ở các trại chăn nuôi áp lực tự do để chữa cháy càn tính với điều kiện vòi rồng tại điểm cao nhất của trại chăn nuôi một tầng.
5.4 Áp lực tự do
5.4.1 Áp lực tự do nhỏ nhất trong mạng lưới cấp nước sinh hoạt của khu dân cư, tại điểm lấy nước vào nhà, tính từ mặt đất không được nhỏ hơn 10 m.
CHÚ THÍCH: Đối với nhà cao tầng biệt lập cũng như đối với nhà hoặc nhóm nhà cho phép đặt thiết bị tăng áp cục bộ.
5.4.2 Áp lực tự do trong mạng lưới bên ngoài của hệ thống cấp nước sinh hoạt tại các hộ tiêu thụ đối với đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I và loại II là 20 m, đô thị loại III là 16 m, đô thị loại IV và V là 12 m, khu vực nông thôn là 8 m. Đối với các mạng lưới cũ, cho phép áp lực tại điểm bất lợi nhất là 10 m, đủ đảm bảo cấp nước chữa cháy áp lực thấp. Trường hợp áp lực tự do trên mạng lưới không đủ theo các trị số trên cần thiết kế trạm bơm tăng áp cho phần tiếp theo của mạng lưới. Trạm bơm tăng áp có thể hút nước từ bể chứa hoặc dùng máy bơm tăng áp đặt ngay trong đường ống.
Áp lực tự do tạo các điểm đấu nối với nhà xưởng trong các khu công nghiệp là 10 m.
CHÚ THÍCH: Khi áp lực trên mạng lưới lớn hơn áp lực cho phép đối với những nhà biệt lập hoặc những khu biệt lập được phép đặt thiết bị điều hoà áp lực hoặc phải phân vùng hệ thống cấp nước.
6 Nguồn nước
6.1 Để chọn nguồn nước phục vụ cho mục đích cấp nước sinh hoạt phải có các số liệu phân tích chất lượng nước nguồn theo tần suất quan trắc, tài liệu khảo sát khí tượng thủy văn, địa chất thủy văn và các tài liệu liên quan khác. Căn cứ để lựa chọn nguồn nước dựa vào các quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [12]). Khối lượng công tác thăm dò, điều tra khảo sát và quan trắc cần xác định tùy theo đặc điểm, mức độ tài liệu hiện có của khu vực; Tùy theo lưu lượng và chất lượng nước cần lấy; Loại hộ dùng nước và giai đoạn thiết kế.
6.2 Trong một hệ thống cấp nước được phép sử dụng nhiều nguồn nước có đặc điểm thủy văn và địa chất thủy văn khác nhau.
6.3 Sản lượng nước có thể khai thác của nguồn nước (trừ vùng hải đảo và vùng núi cao) phải gấp tối thiểu 10 lần nhu cầu sử dụng nước.
Độ đảm bảo lưu lượng trung bình tháng hoặc trung bình ngày của các nguồn nước mặt phải lấy theo Bảng 5, tùy theo cấp công trình cấp nước.
Bảng 5 - Độ đảm bảo lưu lượng theo cấp công trình cấp nước
Đối tượng phục vụ của công trình | Mức đảm bảo phục vụ theo cấp công trình (%) | Các yêu cầu khác | ||||
ĐB | I | II | III | IV | ||
Cấp nước: |
|
|
|
|
|
|
a) Không cho phép gián đoạn hoặc giảm yêu cầu cấp nước | 95 | 95 | 95 | 95 | 95 | Lưu lượng cấp tính toán có thể là lưu lượng lớn nhất, lưu lượng trung bình ngày hoặc trung bình tháng... do chủ đầu tư quy định và cấp cho cơ quan thiết kế. Cho phép nâng mức bảo đảm cao hơn quy định trên nếu có đủ nguồn nước cấp và được chủ đầu tư chấp thuận. |
b) Không cho phép gián đoạn nhưng được phép giảm yêu cầu cấp nước | 90 | 90 | 90 | 90 | 90 | Mức độ thiếu nước, thời gian cho phép gián đoạn cấp nước căn cứ vào yêu cầu cụ thể của hộ dùng nước do chủ đầu tư quy định và cấp cho cơ quan thiết kế. Cho phép nâng mức bảo đảm cao hơn quy định trên nếu có đủ nguồn nước cấp và được chủ đầu tư chấp thuận. |
c) Cho phép gián đoạn thời gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước | 85 | 85 | 85 | 85 | 80 | Cho phép nâng mức bảo đảm cao hơn quy định trên nếu có đủ nguồn nước cấp và được chủ đầu tư chấp thuận. |
CHÚ THÍCH: Cấp công trình cấp nước lấy theo bảng phân cấp công trình Hạ tầng kỹ thuật theo quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [13]). |
Mực nước của sông cấp nguồn ứng với tần suất nêu trong mức bảo đảm phục vụ ở Bảng 5 phải lấy đủ lưu lượng thiết kế
Mực nước của sông cấp nguồn ứng với mực nước thấp nhất đã xảy ra vẫn đảm bảo lấy được nước. Lưu lượng nước lấy được do tư vấn thiết kế đề xuất và cơ quan có thẩm quyền quyết định.
6.4 Việc đánh giá khả năng sử dụng nguồn nước vào mục đích cấp nước và việc chọn khu vực để xây dựng hồ chứa phải thực hiện theo chỉ dẫn của Phụ lục B.
6.5 Chọn nguồn nước phải theo những quy định của cơ quan quy hoạch và quản lý nguồn nước. Chất lượng nguồn nước dùng cho ăn uống sinh hoạt phải đảm bảo các quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [14]). Chất lượng nguồn nước dùng cho sản xuất phải căn cứ vào yêu cầu của từng đối tượng dùng nước để lựa chọn.
6.6 Cần tiết kiệm trong việc sử dụng nguồn nước ngầm. Khi có nguồn nước mặt đảm bảo các quy định hiện hành thì ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt (xem Tài liệu tham khảo [15]).
6.7 Không được phép dùng nguồn nước ngầm cấp cho các nhu cầu tiêu thụ nước khi chưa được phép của cơ quan quản lý nguồn nước.
6.8 Cần nghiên cứu khả năng bổ sung trữ lượng nước ngầm bằng các công trình bổ cập nhân tạo khi có điều kiện trong trường hợp nguồn nước ngầm tự nhiên không đủ trữ lượng khai thác.
6.9 Được phép xử lý nước khoáng hoặc nước biển để cấp cho hệ thống cấp nước ăn uống, sinh hoạt, nhưng phải so sánh kinh tế - kỹ thuật với các nguồn nước khác.
6.10 Cho phép dùng nước địa nhiệt cấp cho ăn uống, sinh hoạt và sản xuất nếu đảm bảo những quy định tại 6.5.
Nhiệt độ cao nhất của nước cấp cho ăn uống sinh hoạt không được quá 35 °C.
6.11 Các phương án chọn nguồn nước phải được đánh giá toàn diện về kinh tế bao gồm các kinh phí đầu tư xây dựng, chi phí vận hành và bảo trì, v.v... Đồng thời phải xét đến ảnh hưởng của việc khai thác nguồn nước đối với nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế khác.
6.12 Chọn biện pháp điều hoà dòng chảy và dung tích hồ chứa phải dựa vào những đặc trưng tính toán thủy văn và những quy định về sử dụng nguồn nước của cơ quan quy hoạch và quản lý nguồn nước.
6.13 Hồ chứa để cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống nên xây dựng ngoài các khu dân cư, trong các lưu vực thưa dân, có nhiều rừng, không có các vật nổi và nước bẩn xả vào và phải có các biện pháp quản lý chặt chẽ và phù hợp theo quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [16]).
Xung quanh điểm lấy nước nguồn cấp cho đô thị phải có khu vực bảo vệ nguồn nước theo quy định trong Bảng 6.
Bảng 6 - Khu vực bảo vệ của điểm lấy nước, công trình cấp nước
Khu vực bảo vệ | Khoảng cách khu vực bảo vệ cấp I (m) | Khoảng cách khu vực bảo vệ cấp II (m) |
Nguồn nước mặt, từ điểm lấy nước: - Ngược theo chiều dòng chảy | ≥ 200 | ≥ 1 000 |
- Xuôi theo chiều dòng chảy | ≥ 100 | ≥ 250 |
- Trường hợp không xác định được chiều dòng chảy, hoặc không có dòng chảy. | ≥ 200 | ≥ 1 000 |
Nguồn nước ngầm: quanh giếng khoan với bán kính | Q ≤ 3000 m3/ngđ ≥ 20 Q > 3000 m3/ngđ ≥ 30 | - |
Hồ chứa, đập nước chuyên dùng để cấp nước sinh hoạt, từ mép hồ: |
|
|
- Bờ hồ bằng phẳng | ≥ 100 | Toàn lưu vực |
- Bờ hồ dốc | ≥ 300 | Toàn lưu vực |
Nhà máy nước, trạm cấp nước, từ chân tường công trình xử lý: | ≥ 30 | - |
Đường ống cấp nước, từ mép ngoài đường ống: - Kích thước 300 mm đến < 1 000 mm | - | ≥ 7 |
- Kích thước ≥ 1 000 mm | - | ≥ 15 |
CHÚ THÍCH 1: Trong khu vực bảo vệ cấp I nghiêm cấm các hoạt động sau: xây dựng công trình nhà ở; xả nước thải, chăn nuôi, chăn thả gia súc, gia cầm, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, khai thác khoáng sản; sử dụng hóa chất độc, phân hữu cơ và phân khoáng để bón cây; CHÚ THÍCH 2: Trong khu vực bảo vệ cấp II, nước thải, chất thải rắn từ các hoạt động sinh hoạt, dịch vụ và sản xuất phải được thu gom và xử lý đạt các quy định về môi trường. |
7 Công trình thu nước
7.1 Yêu cầu chung về công trình thu nước ngầm
7.1.1 Chọn vị trí, kiểu và sơ đồ công trình thu nước ngầm phải căn cứ vào tài liệu địa chất, địa chất thủy văn, công suất của công trình, loại trang thiết bị, điều kiện thi công và điều kiện bảo vệ sinh của khu vực; nói chung phải xét đến:
Đặc điểm của tầng chứa nước và điều kiện bổ cập nước ngầm.
Điều kiện bảo đảm vệ sinh và tổ chức vùng bảo vệ sinh, bảo vệ nguồn nước không bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất và không bị nước có độ khoáng hoá cao hoặc có chất độc hại thấm vào.
Khu đất không bị xói lở, trượt hoặc các loại biến dạng khác gây phá hoại công trình.
Có sẵn hoặc có thể làm được đường thi công, đường phục vụ cho việc quản lý công trình và đường ống dẫn nước.
Giếng khoan phải cách xa các công trình kiến trúc tối thiểu 25 m.
7.1.2 Sử dụng nguồn nước ngầm vào mục đích cấp nước phải được sự đồng ý của cơ quan vệ sinh dịch tễ, cơ quan quản lý nguồn nước.
Công trình thu nước phải được cơ quan có thẩm quyền về quản lý nguồn nước cấp phép theo quy định.
Tài liệu xác định trữ lượng nước để thiết kế giếng khai thác phải theo quy định về phân loại và yêu cầu trong thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất. Việc khoan thăm dò kết hợp với khoan khai thác phải do cơ quan có chức năng và đủ thẩm quyền quyết định.
7.1.3 Khi thiết kế các công trình thu nước mới và mở rộng các công trình hiện có phải xét đến điều kiện hoạt động phối hợp với những công trình thu nước hiện có hoặc đang được xây dựng ở khu vực lân cận.
7.1.4 Các loại công trình thu nước ngầm có thể sử dụng là:
a) Giếng khơi dùng để thu nước mạch nông vào từ xung quanh hoặc từ đáy ở độ sâu thích hợp;
b) Họng hay giếng thu nước ngầm chảy lộ thiên;
c) Đường hầm hoặc ống thu nước nằm ngang dùng để khai thác tầng nước ở độ sâu không quá 8 m, hoặc thu nước ở các lớp đất chứa nước nằm gần các dòng nước mặt (như sông suối, hồ chứa, v.v...) thi công bằng phương pháp đào mở, nếu sâu hơn và mực nước ngầm cao dùng phương pháp khoan ép, đường kính giếng đứng để khoan ép ngang ít nhất là 2 m. Đối với đường hầm ngang thu nước thấm lọc từ dưới đáy song có thể dùng ống bằng thép có khe lưới với tỷ lệ độ mở trên 20 % nhưng vẫn đảm bảo thiết kế kiểm soát cát, tránh gây tắc nghẽn. Xung quanh đổ hai, ba lớp sỏi cuội với kích thước giảm dần từ phần ống lọc ra bên ngoài. Phía trên ống lọc phải bố trí ống dẫn nước rửa ngược ống lọc khi;
d) Giếng khoan mạch sâu có áp hoặc không có áp, hoàn chỉnh hay không hoàn chỉnh;
e) Công trình thu nước dạng tia thu nước thấm, thi công bằng phương pháp khoan ép.
Lựa chọn dùng loại công trình nào phải dựa vào điều kiện nêu tại 7.1.1 và dựa vào tính toán kinh tế kỹ thuật mà quyết định.
7.2 Công trình thu nước ngầm
7.2.1 Trong đồ án thiết kế giếng phải chỉ rõ kết cấu giếng, phương pháp khoan, xác định chiều sâu, đường kính giếng, kiểu ống lọc, loại máy bơm và vỏ bao che của trạm bơm giếng.
7.2.2 Chọn phương pháp khoan giếng phải dựa vào điều kiện địa chất, địa chất thủy văn, độ sâu và đường kính của giếng, lấy theo chỉ dẫn ở Phụ lục D.
7.2.3 Chiều sâu giếng phụ thuộc vào độ sâu địa tầng, chiều dày tầng chứa nước hoặc hệ thống các tầng chứa nước, lưu lượng cần khai thác và mực nước động tương ứng.
7.2.4 Xác định đường kính và chiều dài đoạn ống vách đầu tiên của giếng, đường kính cuối cùng của lỗ khoan giếng phải căn cứ vào lưu lượng cần khai thác, loại và cỡ máy bơm, chiều sâu đặt guồng bơm nếu dùng bơm chìm và bơm trục đứng hoặc chiều sâu đặt ống hút nếu dùng bơm trục ngang, độ nghiêng cho phép của giếng, thiết bj để đo mực nước động trong quá trình khai thác bơm.
CHÚ THÍCH: Đường kính đoạn ống vách đầu tiên của giếng là đường kính trong của ống mà trong đó đặt bơm hoặc các bộ phận hút của bơm
7.2.5 Kích thước và kết cấu ống lọc cần xác định trên cơ sở điều kiện địa chất và địa chất thủy văn tùy theo liều lượng và chế độ khai thác, theo chỉ dẫn ở Phụ lục E.
7.2.6 Chiều dài phần công tác của ống lọc, nếu thu nước trong tầng chứa nước có áp và chiều dày tầng chứa nước dưới 10 m thì lấy bằng chiều dày tầng chứa nước; nếu thu nước trong tầng chứa nước không áp có chiều dày dưới 10 m, thì chiều dài phần công tác của ống lọc lấy bằng chiều dày tầng chứa nước trừ đi độ hạ mực nước trong giếng khi khai thác (ống lọc phải đặt ngập dưới mực nước tính toán), chú ý yêu cầu tại 5.1.1. Khi chiều dày tầng chứa nước lớn hơn 10 m thì chiều dài phần công tác của ống lọc phải được xác định tùy thuộc vào hệ số thấm của đất, lưu lượng khai thác và kết cấu ống lọc.
7.2.7 Phần công tác của ống lọc phải đặt cách đỉnh và đáy tầng chứa nước ít nhất 0,5 m đến 1 m.
7.2.8 Khi khai thác trong nhiều tầng chứa nước thì phần công tác của ống lọc phải đặt trong từng tầng khai thác và nối các phần công tác của ống lọc lại với nhau bằng ống không khoan lỗ.
7.2.9 Những chỗ chuyển tiếp thay đổi đường kính của các đoạn ống vách, hay chỗ chuyển tiếp từ ống vách sang ống lọc có thể cấu tạo bằng cách nối ống hàn liền (dùng côn chuyển tiếp) hoặc nối lồng. Để chống thấm tại chỗ nối lồng có thể dùng bộ phận nối ép (ống bao bên trong dùng sợi đay dầu, v.v...).
Đầu mút trên của ống lọc phải cao hơn chân đế ống vách không ít hơn 3 m khi giếng sâu đến 30 m và không ít hơn 5 m khi giếng sâu trên 50 m.
7.2.10 Đường kính trong của ống vách tại chỗ nối lồng với ống lọc khi khoan đập phải lớn hơn đường kính ngoài của ống lọc ít nhất 50 mm, nếu phải đổ sỏi quanh ống lọc phải lớn hơn ít nhất 100 mm.
Khi khoan xoay, nếu không gia cố thành giếng bằng ống thì đường kính cuối cùng của lỗ khoan giếng phải lớn hơn đường kính ngoài của ống lọc ít nhất 100 mm.
Kết cấu miệng giếng phải đảm bảo độ kín tuyệt đối để ngăn ngừa nước mặt thấm xuống giếng.
7.2.11 Khoảng trống giữa các ống vách hoặc giữa ống vách và thành giếng phải được chèn kỹ bằng bêtông hay đất sét viên (0 30 mm) đầm kỹ để tránh nước mặt thấm qua làm nhiễm bẩn giếng.
Trong một giếng khoan nếu bên trên đường ảnh hưởng của tầng chứa nước dự kiến khai thác có một tầng đất bở rời chứa nước, thì khoảng giữa thành giếng và mặt ngoài ống vách phải chèn kỹ bằng bêtông hoặc đất sét viên. Trong trường hợp cần thiết phải cấu tạo nhiều lớp ống chống để hạn chế mực nước tầng trên rút xuống dưới mang theo hạt mịn làm rỗng đất gây sụt lở nền giếng.
7.2.12 Chiều dài ống lắng cần lấy phụ thuộc tính chất của đất nhưng không quá 3 m.
7.2.13 Phần ống vách của giếng phải cao hơn mặt sàn đặt máy bơm ít nhất 0,3 m. Sau khi hoàn thành việc khoan giếng và lắp đặt ống lọc, cần tiến hành sục rửa giếng và bơm thử. Việc thau rửa giếng và bơm thử cần thực hiện theo các chỉ dẫn tại Phụ lục C.
7.2.14 Giếng khoan trước khi đưa vào khai thác phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Độ sâu đúng thiết kế; mực nước động, mực nước tĩnh, bảo đảm khai thác lâu dài kể cả khi có ảnh hưởng của những giếng khai thác xung quanh.
- Độ nghiêng của giếng nhỏ hơn 1:1500;
- Hàm lượng cát của nước bơm lên nhỏ hơn 5 mg/L;
- Lưu lượng bơm thử cao hơn lưu lượng khai thác tối thiểu 7 %.
7.2.15 Khi đặt bơm có động cơ trên miệng giếng (bơm giếng trục đứng); hoặc nếu dùng máy bơm chìm thì đường kính khai thác của ống vách phải lớn hơn đường kính qui ước của máy bơm ít nhất là 50 mm.
7.2.16 Tùy theo điều kiện cụ thể và kiểu thiết bị, miệng giếng phải đặt trong nhà hoặc trong hố chìm. Khi dùng máy bơm có động cơ đặt trên miệng giếng nhất thiết phải có vỏ bao che.
7.2.17 Để khai thác nhóm giếng khi mức nước động nằm sâu không quá 89 m cho phép dùng ống thu kiểu xi phông.
7.2.18 Trường hợp không dùng được các thiết bị lấy nước khác hoàn chỉnh hơn, nếu có cơ sở kinh tế kỹ thuật thì được phép dùng máy nén khí, nhưng phải lấy không khí ở độ cao cách mặt đất ít nhất 4 m. Cửa hút không khí phải có lưới lọc và không để nước mưa rơi vào, đồng thời phải đảm bảo lọc sạch dầu cho không khí sau máy nén.
7.2.19 Chiều cao trạm bơm giếng tính từ mặt đất phải lấy theo kích thước thiết bị nhưng không dưới 3,5 m. Diện tích trạm bơm tối thiểu phải bằng 12 m2 để đặt máy, thiết bị điều khiển dụng cụ đo lường kiểm tra và đảm bảo thông thoáng.
Cửa ra vào của trạm bơm giếng phải đảm bảo đưa máy ra vào dễ dàng. Phải có cửa sổ để thông gió, ở các giếng phải có giá để tháo lắp máy hoặc tổ lưu động đặt trên mái bằng của giếng. Trần mái trạm bơm phải có lỗ và cần dự kiến thiết bị nâng tải để tháo lắp động cơ và máy bơm.
7.2.20 Để giữ cho các tầng đất chứa nước không bị nhiễm bẩn thì những giếng bị hỏng hoặc bị nhiễm bẩn không thể sử dụng được nữa phải lấp bỏ bằng đất sét hoặc bêtông. Nhất thiết phải xử lý, trám lấp những giếng thăm dò nếu chúng không được dùng làm giếng khai thác hoặc giếng quan trắc.
7.2.21 Số lượng giếng dự phòng quy định trong Bảng 7.
Bảng 7 - Số giếng dự phòng theo bậc tin cậy cấp nước
Số giếng làm việc | Số giếng dự phòng theo bậc tin cậy | ||
Bậc I | Bậc II | Bậc III | |
1 ÷ 2 | 1 | 1 | 1 |
3 ÷ 9 | 1 ÷ 2 | 1 | 0 |
Lớn hơn 10 | 20 % | 10 % | 0 |
CHÚ THÍCH: 1 - Tùy theo điều kiện địa chất thủy văn và khi có lý do xác đáng có thể tăng số giếng dự phòng nhưng không quá 2 lần ghi trong Bảng 7. 2 - Đối với bất kỳ loại công trình thu nước nào cũng phải có bơm dự phòng đặt trong kho. Khi số máy bơm công tác dưới 10 máy bơm lấy 1 máy bơm, trên 10 máy bơm lấy bằng 10 % số máy bơm công tác. 3- Bậc tin cậy của công trình thu nước cần lấy theo mức độ đảm bảo vệ cấp nước theo 4.1. |
7.3 Giếng khơi
7.3.1 Chiều sâu của giếng khơi không quá 15 m. Đường kính của giếng xác định theo tài liệu thăm dò, yêu cầu bố trí thiết bị và thi công thuận tiện, tối thiểu là 0,7 m và không quá 5 m. Giếng có thể làm hình trụ tròn hay hình chóp cụt; thành giếng có thể xây bằng gạch, bằng đá hay bêtông cốt thép lắp ghép.
7.3.2 Nước vào giếng khơi có thể vào từ thành, từ đáy hoặc vừa từ thành và đáy, hoặc có thêm các ống thu hình nan quạt. Chọn kiểu nào là tùy theo tài liệu địa chất thủy văn, yêu cầu dùng nước và tính toán kinh tế kỹ thuật mà quyết định.
7.3.3 Các lỗ nước vào giếng khơi có thể thiết kế bằng tầng lọc sỏi một lớp hay hai lớp, mỗi lớp dày tối thiểu 100 mm. Đường kính hạt của lớp lọc tiếp giáp với tầng chứa nước lấy theo Phụ lục E. Tỷ lệ đường kính tính toán của các hạt giữa hai lớp vật liệu lọc tiếp giáp không nhỏ hơn 5. Có thể chèn các lỗ thu nước bằng những viên bêtông rỗng đúc sẵn, cấp phối quy định trong 7.3.4.
7.3.4 Chọn thành phần hạt sỏi, tỷ lệ nước xi măng cho tầng lọc bằng bê tông rỗng phải dựa vào tính toán theo loại nham thạch của tầng chứa nước bên ngoài. Sơ bộ chọn thành phần hạt như sau:
a) Cỡ sỏi bằng 16d50 (d50 là đường kính hạt trung bình của lớp chứa nước, tức là cỡ mắt sàng cho lọt qua 50 % số hạt đem thí nghiệm).
b) Lượng xi măng mác 40 lấy 250 kg cho 1 m3 bêtông.
c) Tỷ lệ nước/ximăng = 0,3 ÷ 0,35 cho cỡ hạt (7 ÷ 10) mm;
Tỷ lệ nước/ximăng = 0,3 ÷ 0,4 cho cỡ hạt (2 ÷ 6) mm;
Tỷ lệ nước/ximăng = 0,35 ÷ 0,45 cho cỡ hạt (2 ÷ 3) mm.
7.3.5 Khi lấy nước từ đáy thì đáy giếng khơi phải làm một tầng chèn để ngăn ngừa cát đùn lên gồm từ 3 lớp đến 4 lớp cát sỏi có đường kính hạt lớn dần từ dưới lên trên. Mỗi lớp có chiều dày tối thiểu không nhỏ hơn 100 mm, thành phần của hạt vật liệu chèn xem Phụ lục E.
7.3.6 Khi thiết kế giếng khơi phải tuân theo các điều sau đây để tránh nhiễm bẩn nước:
a) Thành giếng cao hơn mặt đất tối thiểu 0,8 m. Phải có cửa thăm để người quản lý có thể ra vào trông nom hoặc sửa chữa;
b) Xung quanh miệng giếng phải có mặt dốc thoát nước bằng vật liệu không thấm nước rộng 1,5 m, độc dốc i = 0,05 hướng ra ngoài, xung quanh thành giếng cần đắp vòng đai đất sét chiều rộng 0,5 m và chiều sâu không ít hơn 1 m;
c) Giếng kín phải làm ống thông hơi, đầu ống thông hơi phải có chóp che mưa và được bịt bằng lưới.
7.3.7 Khi thiết kế một nhóm giếng, nếu có điều kiện thì nên dùng kiểu xi phông để tập trung nước, khi đó mực nước động trong giếng tập trung phải cao hơn đầu hút nước của xi phông 1 m. Độ sâu ống dẫn không quá 4 m. Độ sâu tính từ tim ống đến mực nước động trong giếng không quá 7 m.
7.3.8 Tốc độ nước chảy trong ống xi phông lấy bằng 0,5 m/s đến 0,7 m/s. Độ dốc của đoạn ống từ giếng đến giếng tập trung không nhỏ hơn 0,001.
7.4 Công trình thu nước kiểu nằm ngang
7.4.1 Công trình thu nước kiểu nằm ngang được xây dựng trong các tầng chứa nước không áp nằm ở độ sâu không lớn (nhỏ hơn 8 m) và ở gần nguồn nước mặt.
Công trình thu nước kiểu nằm ngang có thể thiết kế dưới dạng mương hở, rãnh thu bằng đá, đá dăm; đường hầm hoặc ống thu.
7.4.2 Công trình thu dạng rãnh đá dăm chỉ nên dùng để cấp nước tạm thời. Đối với công trình này nước được thu qua rãnh ngầm đổ đầy đá hoặc đá hộc kích cỡ từ 0,1 m đến 0,15 m, xung quanh đổ từ hai lớp đến ba lớp đá dăm hoặc cuội cỡ hạt bé hơn - tạo thành tầng lọc ngược, chiều dày mỗi lớp ít nhất là 150 mm. Đường kính hạt giữa các lớp kề nhau lấy theo Phụ lục E. Kích thước phần rãnh đổ đá lấy phụ thuộc vào công suất cần khai thác và điều kiện địa chất thủy văn của từng tầng đất chứa nước. Phía trên tầng lọc cần phủ một lớp đất sét để tránh nước trên mặt đất thấm trực tiếp vào rãnh.
7.4.3 Đối với hệ thống cấp nước có bậc tin cậy loại I, loại II phải thiết kế đường hầm thu nước. Đường hầm ngang thu nước làm bằng bê tông có chừa lỗ hay khe hở hoặc bằng bêtông rỗng cấp phối tùy thuộc địa tầng bên ngoài, lấy theo quy định trong 7.4.2. Bên ngoài của đường hầm cần có một lớp sòi dày 150 mm, cỡ sỏi lấy theo chỉ dẫn ở Phụ lục E.
7.4.4 Đối với đường hầm thu nước lòng sông hay bãi bồi cần tùy theo tình hình xói mòn của dòng sông mà có biện pháp bảo vệ cho bộ phận trên của tầng lọc. Khi thiết kế đường hầm thu nước nằm ngang ở dưới lòng sông cần tùy theo chất lượng nước sông kết hợp với niên hạn sử dụng mà lấy hệ số dự trữ một cách thích đáng.
7.4.5 Tiết diện đường hầm thu nước cần tính toán thủy lực với điều kiện nước chảy không đầy, đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
a) Tốc độ chảy trong đường hầm lấy từ 0,5 m/s đến 0,8 m/s.
b) Chiều dày lớp nước lấy bằng 0,4 D (D là đường kính đường hầm thu nước).
c) Đường kính trong của đường hầm thu nước D ≥ 200 mm.
7.4.6 Ống thu nước nằm ngang được thiết kế khi độ sâu đỉnh tầng chứa nước nhỏ hơn 5m. Phần thu nước có thể là ống sành, ống bê tông cốt thép hoặc ống chất dẻo, có lỗ tròn, hay khe hở ở 2 bên sườn và phần trên ống. Phần dưới ống (không quá 1/3 chiều cao) không khoan lỗ hoặc khe hở, đường kính nhỏ nhất của ống là 150 mm.
CHÚ THÍCH 1: Cho phép dùng ống bằng kim loại khi có biện pháp chống gỉ, chống ăn mòn, V.V....
CHÚ THÍCH 2: Ống bằng chất dẻo chỉ được dùng loại đảm bảo vệ sinh, không ảnh hưởng đến chất lượng nước.
7.4.7 Xung quanh ống thu nước đặt trong rãnh phải đặt tầng lọc ngược. Thành phần cơ học các lớp của tầng lọc ngược phải được xác định bằng tính toán. Chiều dày mỗi lớp không nhỏ hơn 150 mm. Cấp phối xem Phụ lục E.
7.4.8 Đường kính ống dẫn nước của công trình thu nước kiểu nằm ngang phải xác định ứng với thời kỳ mực nước ngầm thấp nhất. Độ đầy tính toán bằng 0,5 đường kính ống.
7.4.9 Độ dốc của ống về phía giếng thu không được nhỏ hơn:
0,007 khi D = 150 mm
0,005 khi D = 200 mm
0,004 khi D = 250 mm
0,003 khi D = 300 mm
0,002 khi D = 400 mm
0,001 khi D = 500 mm
Tốc độ nước chảy trong ống không nhỏ 0,7 m/s.
7.4.10 Phải đặt các giếng thăm để quan sát chế độ làm việc của ống thu và đường hầm thu nước cũng như để thông gió và sửa chữa; ống thu có đường kính từ 150 mm đến 600 mm, thì khoảng cách giữa các giếng thăm lấy không quá 50 m. Khi đường kính lớn hơn 600 mm thì khoảng cách giữa các giếng thăm lấy bằng 75 m. Đối với đường hầm khoảng, cách giữa các giếng lấy trong khoảng từ 100 m đến 150 m. Tại những điểm ống thu hoặc đường hầm thu nước đổi hướng theo mặt bằng hay mặt đứng cũng đều phải đặt giếng thăm.
7.4.11 Giếng thăm phải có đường kính 1 m. Miệng giếng cao hơn mặt đất tối thiểu 0,5 m. Xung quanh giếng phải láng lớp chống thấm rộng 1 m và chèn đất sét. Giếng thăm phải có ống thông hơi.
7.4.12 Trạm bơm trong công trình thu kiểu nằm ngang phải kết hợp với giếng tập trung. Trường hợp có lý do chính đáng được phép đặt trạm bơm riêng.
7.5 Công trình thu nước mạch
7.5.1 Công trình thu nước mạch (hố hoặc giếng thu nước có độ sâu không lớn) được dùng để thu các nguồn nước mạch chảy lộ thiên. Đối với mạch nước đi lên phải thu nước qua đáy, đối với mạch nước đi xuống cần thu nước qua lỗ trên thành ngăn thu.
7.5.2 Kích thước mặt bằng, cao độ đáy và cao độ mức nước (cốt ống tràn) trong ngăn thu phải dựa vào điều kiện địa chất, địa chất thủy văn và lưu lượng khai thác mà quyết định.
7.5.3 Để thu nước mạch từ các lớp đất đá có khe nứt cho phép không dùng tầng lọc, để thu nước từ các lớp đất đá bở rời phải có tầng lọc ngược.
7.5.4 Ngăn thu phải đặt ống tràn, cốt miệng ống tràn cần tính theo lưu lượng của mạch; nếu đặt cao quá, áp lực tĩnh trước miệng phun tăng lên, lưu lượng mạch chảy ra bị giảm và có thể xảy ra trường hợp mạch chuyển ra nơi khác có áp lực thấp hơn. Nếu đặt cốt miệng ống tràn thấp quá sẽ không tận dụng hết lưu lượng phun ra của mạch, ống cho nước vào ngăn thu có đường kính không nhỏ hơn 100 mm.
7.5.5 Để lắng cặn khi nước có nhiều cặn lớn phải cấu tạo tường tràn chia ngăn thu làm hai ngăn, một ngăn để lắng và một ngăn để thu nước.
7.5.6 Ngăn thu phải được bảo vệ khỏi sự ô nhiễm bề mặt và phải đảm bảo điều kiện vùng bảo hộ vệ sinh theo quy định trong Bảng 6
7.6 Công trình thu nước mặt
7.6.1 Quy định chung về công trình khai thác nước mặt:
a) Bậc tin cậy của công trình khai thác nước mặt lấy theo Bảng 8.
b) Công trình khai thác nước mặt phải bảo đảm:
- Đủ công suất thiết kế. Khi phân đợt xây dựng, công trình khai thác phải xây dựng toàn bộ ngay từ đầu;
- Công trình làm việc an toàn, ổn định, bền lâu; không gây ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của nguồn cấp nước và giao thông đường thủy; phải tính đến mực nước biển dâng cao và xâm nhập mặn ở khu vực ven biển.
c) Vị trí công trình thu nước mặt, phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải đặt ở thượng lưu của dòng chảy so với khu vực dùng nước theo quy hoạch phát triển đô thị dài hạn;
- Phải đặt ở nơi có điều kiện địa chất công trình tốt và tránh được ảnh hưởng của các hiện tượng thủy văn khác, có bờ và lòng sông ổn định, ít bị xói lở bồi đắp và thay đổi dòng nước, có đủ độ sâu cần thiết khi ở mực nước thấp nhất, đảm bảo công trình ổn định lâu dài để công trình ổn định lâu dài;
- Không được phép đặt công trình thu ở hạ lưu sát nhà máy thủy điện, trong khu vực ngay dưới cửa sông với khoảng cách nhỏ nhất là 500 m.
d) Khi xây dựng công trình khai thác nước phải tính đến khả năng súc xả, thuận tiện nạo vét bùn cặn, vớt rác.
e) Cửa thu nước:
- Công trình khai thác nước mặt phải có tối thiểu 2 ngăn thu nước. Mỗi ngăn phải có các cửa để thu nước;
- Cửa thu kiểu thường xuyên ngập: phải đảm bảo sao cho khi thu nước không tạo xoáy trên mặt nước; Khoảng cách tối thiểu giữa mực nước thấp nhất đến đỉnh của cửa thu hoặc ống thu là 0,5 m; tính toán với chu kỳ lặp 50 năm;
- Không được xây dựng cửa thu nước trong luồng chạy của các phương tiện giao thông đường thủy, trong luồng di chuyển của cát và phù sa đáy sông hoặc khu vực có rong tảo phát triển;
- Khi độ dao động mực nước các mùa từ 6 m trở lên phải bố trí 2 hàng cửa thu nước ở độ cao khác nhau. Khoảng cách theo chiều cao giữa 2 hàng cửa tối thiểu là 3 m;
- Cửa thu nước phải có song chắn rác và lưới chắn rác, phải có hệ thống phao chống dầu xung quanh khu vực công trình thu nước.
Bảng 8 - Dạng và bậc tin cậy của công trình khai thác nước
Dạng công trình khai thác nước | Bậc tin cậy của công trình khai thác nước | ||||||||
Điều kiện tự nhiên của việc thu nước | |||||||||
Dễ dàng | Trung bình | Khó khăn | |||||||
Sơ đồ công trình khai thác nước | |||||||||
a | b | c | a | b | c | a | b | c | |
Công trình khai thác nước sát bờ không ngập với các cửa thu nước dễ tiếp cận để quản lý và có các công trình bảo vệ và hỗ trợ cần thiết | I |
|
| I |
|
| II | I | I |
Công trình khai thác nước ngập các loại, nằm xa bờ, thực tế không thể tiếp cận được vào các thời ký trong năm | I |
|
| II | I |
| III | II | I |
Công trình khai thác nước di động: Dạng nổi Dạng ray trượt | II III | I II |
| III | III | II |
|
|
|
CHÚ THÍCH: 1. Bảng 8 được lập cho 3 sơ đồ công trình khai thác nước: Sơ đồ (a) có 1 cửa thu nước; Sơ đồ (b) tương tự như trên nhưng gồm một số ngăn thu nước được trang bị phương tiện để ngăn ngừa phù sa và khắc phục khó khăn khác; Sơ đồ (c) có 2 cửa thu nước cách nhau theo chiều cao một khoảng cho phép loại trừ khả năng bị gián đoạn cùng một lúc trong việc thu nước. 2. Đối với công trình khai thác nước bậc tin cậy I và II phải chia công trình khai thác nước làm nhiều ngăn. Số ngăn làm việc độc lập không nhỏ hơn 2. |
7.6.2 Kết cấu công trình thu phải đảm bảo:
- Thu được từ nguồn nước lưu lượng tính toán;
- Không tạo nên sự lắng cặn cục bộ tại khu vực khai thác;
- Không cho rác, rong tảo, cá lọt vào công trình.
7.6.3 Kết cấu công trình thu nước mặt cần căn cứ vào:
- Lưu lượng nước tính toán;
- Bậc tin cậy của công trình thu;
- Đặc điểm thủy văn của nguồn nước, có kể đến mức nước cao nhất và thấp nhất;
- Yêu cầu của cơ quan vệ sinh dịch tễ, cơ quan quản lý nguồn nước, giao thông đường thủy.
7.6.4 Công trình thu nước chia làm 3 bậc tin cậy theo bậc tin cậy của hệ thống cấp nước (xem 4.1).
7.6.5 Cấp thiết kế của công trình thu nước chủ yếu được xác định theo bậc tin cậy của chúng.
CHÚ THÍCH: Cấp thiết kế của đập dâng nước và chứa nước có trong thành phần của cụm công trình thu nước mặt phải lấy theo tiêu chuẩn thiết kế công trình thủy lợi, nhưng không thấp hơn:
Cấp II với bậc tin cậy cấp nước I;
Cấp III với bậc tin cậy cấp nước II;
Cáp IV với bậc tin cậy cấp nước III.
7.6.6 Việc thiết kế công trình thu nước cần tính đến khả năng tăng nhu cầu dùng nước trong tương lai.
7.6.7 Vị trí đặt công trình thu nước mặt cần phải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Ở đầu dòng nước so với khu dân cư và khu vực sản xuất;
b) Lấy đủ lượng nước yêu cầu cho trước mắt và cho tương lai;
c) Thu được nước có chất lượng tốt và thuận tiện cho việc tổ chức bảo vệ sinh nguồn nước;
d) Phải ở chỗ có bờ, lòng sông ổn định, ít bị xói lở bồi đắp và thay đổi dòng nước, đủ sâu; ở chỗ có điều kiện địa chất công trình tốt và tránh được ảnh hưởng của các hiện tượng thủy văn khác: sóng, thủy triều, v.v...;
e) Tổ chức hệ thống cấp nước (bao gồm thu, dẫn, xử lý và phân phối nước) một cách hợp lý và kinh tế nhất;
f) ở gần nơi cung cấp điện;
g) Có khả năng phối hợp giải quyết các yêu cầu của công nghiệp, nông nghiệp và giao thông đường thủy một cách hợp lý.
7.6.8 Các công trình thu nước mặt nói chung phải có khả năng làm sạch nước sơ bộ khỏi các vật nổi, rác rưởi và khi cần thiết cả phù sa. Đặt công trình thu ở nơi mà trong mùa lũ có vật nổi lớn (gỗ, tre, nứa, v.v...) phải có biện pháp hướng vật nổi di chuyển tránh công trình thu hoặc phải rào phía thượng nguồn công trình thu. Khi thiết kế công trình thu nước mặt lớn trong điều kiện địa chất thủy văn phức tạp cần phải tiến hành thí nghiệm trên mô hình.
7.6.9 Không được phép đặt công trình thu trong luồng đi lại của tàu bè, trong khu vực có phù sa di chuyển dưới đáy sông, ở thượng lưu sát hồ chứa, ở nơi cá cư trú, ở cửa sông và ở nơi có nhiều rong tảo.
7.6.10 Không nên đặt công trình thu ở hạ lưu sát nhà máy thủy điện, trong khu vực ngay dưới cửa sông.
7.6.11 Công trình thu ở hồ chứa phải đặt:
- Ở độ sâu không nhỏ hơn 3 lần chiều cao tính toán của sóng trong điều kiện mực nước thấp nhất;
- Trong vùng kín sóng;
- Ngoài dài đất (doi đất) chạy song song gần bờ hoặc nối với bờ gây gián đoạn dòng chảy.
7.6.12 Công trình thu nước ven biển hoặc hồ lớn phải đặt trong vịnh, sau công trình chắn sóng hoặc trong vùng không có sóng vỗ.
7.6.13 Điều kiện thu nước từ nguồn nước được phân loại theo mức độ phức tạp của việc thu nước, sự ổn định của lòng sông, bờ sông; chế độ thủy văn và mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước theo các chỉ tiêu trong Bảng 8. Đối với những vùng sông ít giao thông thủy, mực nước dao động lớn, địa chất không ổn định, có thể dùng công trình thu nước dạng phao (hệ thống bơm đặt trên bè nổi), họng thu nước được neo giữ vào phao.
7.6.14 Sơ đồ công trình thu nước cần lấy theo Bảng 9 tùy theo bậc tin cậy yêu cầu và độ phức tạp của điều kiện thu nước.
7.6.15 Để đảm bảo bậc tin cậy cấp nước cần thiết trong điều kiện thu nước khó khăn phải dùng công trình thu phối hợp với các kiểu khác nhau, phù hợp với các đặc điểm tự nhiên và phải có biện pháp chống phù sa và khắc phục các khó khăn khác. Trong trường hợp này, cần phải đặt công trình thu ở hai vị trí không bị ngừng cấp nước cùng một lúc. Công suất của mỗi công trình thu có bậc tin cậy cấp nước I cần lấy bằng 75% lưu lượng tín toán; với bậc tin cậy cấp nước II lấy bằng 50 % lưu lượng tính toán. Công trình thu có bậc tin cậy cấp nước II và III trong điều kiện thu nước dễ dàng hay trung bình được phép tăng 1 bậc.
Bảng 9 - Phân loại công trình thu nước
Đặc điểm điều kiện thu nước | Điều kiện thu nước | |
Phù sa và sự ổn định của bờ và đáy | Các yếu tố khác | |
Dễ dàng | Chất lơ lửng P tối đa là 0,5 kg/m3 lòng, bờ sông (hồ) ổn định, không có lũ. | Trong nguồn nước không có sò, rong tảo, có ít rác và chất bẩn. |
Trung bình | Chất lơ lửng đối đa là 1,5 kg/m3 (trung bình trong mùa lũ). Lòng, bờ và bãi sông ổn định. Độ dao động mức nước theo mùa đối đa là 1 m. Phù sa dịch chuyển dọc theo bờ không làm ảnh hưởng đến sự ổn định của bờ. | Có ít rong rác và chất bẩn không gây trở ngại cho công trình thu. Có bè mảng và tàu thuyền qua lại. |
Khó khăn | Chất lơ lửng P tối đa là 5 kg/m3 Lòng sông di chuyển cùng với sự biến động bờ và đáy, gây nên sự thay đổi cốt đáy sông từ 1 m đến 2 m trong năm. Bờ sông bị biến đối với sự di chuyển phù sa dọc theo bờ với mái dốc có độ dốc thay đổi. | Có vật nổi lớn (gỗ, tre, v.v...) khi có lũ. Có rác và chất bẩn gây khó khăn nhiều cho công trình thu và xử lý. |
Rất khó khăn | Chất lơ lửng P lớn hơn 5 kg/m3. Lòng sông không ổn định thay đổi hình dạng ngẫu nhiên hay có hệ thống. Bờ sông thay đổi nhiều, có khả năng gây trượt. | Có vật nồi lớn (gỗ, tre, v.v...) khi có lũ. Có rác và chất bẩn gây khó khăn nhiều cho công trình thu và xử lý. |
Bảng 10 - Các dạng công trình thu nước
Công trình thu nước | Bậc tin cậy của công trình thu nước | ||||||||
Điều kiện tự nhiên của việc thu nước | |||||||||
Dễ dàng | Trung bình | Khó khăn | |||||||
Sơ đồ công trình thu nước | |||||||||
a | b | c | a | b | c | a | b | c | |
Công trình thu nước sát bờ không ngập với các cửa thu nước dễ tiếp cận để quản lý và có các công trình bảo vệ và hỗ trợ cần thiết | l |
|
| I |
|
| II | I | I |
Công trình thu nước ngập các loại, nằm xa bờ, thực tế không thể tiếp cận được vào các thời kỳ trong năm | I |
|
| II | I |
| III | II | I |
Công trình thu nước di động: - Dạng nổi - Dạng ray trượt | II III | I II |
| III | III | II |
|
|
|
CHÚ THÍCH: 1) Bảng trên được lập cho ba sơ đồ công trình thu nước: Sơ đồ a có một cửa thu nước Sơ đồ b, tương tự như trên nhưng bao gồm một số ngăn thu nước được trang bị phương tiện để ngăn ngừa phù sa và khắc phục khó khăn khác. Sơ đồ c có hai cửa thu nước nằm cách nhau một khoảng cho phép loại trừ khả năng bị gián đoạn cùng một lúc trong việc thu nước. 2) Đối với công trình thu nước bậc tin cậy I và II phải chia công trình thu nước làm nhiều ngăn, số ngăn làm việc độc lập không nhỏ hơn hai ngăn. |
7.6.16 Khi độ sâu gần bờ sông đảm bảo thu nước bình thường hoặc có thể tăng thêm độ sâu bằng các công trình điều chỉnh, đồng thời có đủ điều kiện về địa chất công trình và khả năng thi công thì cần thiết kế công trình thu nước kiều kết hợp.
Trong trường hợp điều kiện địa chất công trình, điều kiện thủy văn, khả năng thi công cho phép và khi công trình thu có công suất nhỏ thì có thể đặt họng thu nước gần bờ, trạm bơm đặt riêng và nối với nhau bằng ống hút.
7.6.17 Khi độ sâu ở bờ sông không đủ để thu nước và dao động mức nước đến 6 m, thì đối với công trình thu có công suất nhỏ cần cấu tạo:
- Họng thu ngập đặt ở lòng sông;
- Ngăn thu có lưới chắn rác đặt trên bờ;
- Ống tự chảy hoặc ống xi phông nối họng thu với ngăn thu;
- Trạm bơm đặt riêng hoặc kết hợp với ngăn thu.
Khi mực nước dao động trên 6m và khi dùng máy bơm trục đứng thì nên bố trí trạm bơm kết hợp với ngăn thu có lưới chắn rác ở bờ.
7.6.18 Đối với công trình thu có bậc tin cậy cấp nước I có công suất trung bình hoặc lớn phải xét khả năng dùng vịnh hoặc mương có bờ cao để dẫn nước từ lòng sông vào trong trường hợp:
- Cần thu lưu lượng lớn khi không đủ độ sâu;
- Trong nguồn nước có nhiều phù sa và cát bồi.
7.6.19 Chọn kiểu, cấu tạo và hình dáng vịnh thu phải dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm bằng mô hình thủy lực trong phòng thí nghiệm.
7.6.20 Khi sử dụng nguồn nước sông mà không đủ độ sâu cần xét khả năng xây dựng:
- Công trình thu kiểu kết hợp hay kiểu đặc biệt để đảm bảo thu nước một cách tin cậy;
- Công trình điều hoà cục bộ dòng chảy hay lòng sông để tăng khả năng thu nước hoặc tăng độ sâu cục bộ, làm cho việc vận chuyển phù sa dưới đáy sông được tốt hơn;
- Đập dâng nước.
7.6.21 Đối với những công trình thu nước có công suất trung bình hoặc nhỏ ở những con sông do có nhiều phù sa mà việc thu nước gặp nhiều khó khăn, cũng như trong trường hợp không thể đặt công trình thu nước ở lòng sông vì phải đảm bảo giao thông đường thủy, thì phải nghiên cứu khả năng xây dựng ở phía trước công trình thu vịnh thu nước sát bờ, cho phép ngập nước về mùa lũ, nhưng không tích tụ phù sa hoặc cát bồi.
7.6.22 Đối với công trình thu nước sông ở miền núi hoặc trung du phải giải quyết việc vận chuyển các vật cứng vòng qua công trình thu bằng cách:
- Xây dựng công trình hướng dòng di chuyển phù sa, cát bồi khi không cố đập;
- Xả phù sa, cát bồi qua thiết bị thau rửa của đập dâng nước;
- Dùng bể lắng đặt đầu công trình thu;
- Di chuyển dòng bùn, cát, đá theo dòng sông.
7.6.23 Khi kết hợp công trình thu nước với đập dâng nước, phải dự kiến khả năng sửa chữa đập trong khi công trình thu vẫn hoạt động bình thường.
7.6.24 Khi đặt công trình thu trong hồ nước nuôi cá phải có thiết bị bảo vệ cá dưới dạng một bộ phận của họng thu hoặc dưới dạng một công trình riêng biệt trên mương dẫn nước. Việc đặt và chọn thiết bị bảo vệ cá phải được sự đồng ý của cơ quan thủy sản.
7.6.25 Được phép không đặt thiết bị bảo vệ cá trong các trường hợp:
- Công trình thu kiểu thấm;
- Họng thu nước đặt ngập dưới sông và tốc độ dòng chảy của sông khi đi qua họng thu về mùa cạn lớn gấp ba lần tốc độ nước chảy vào họng thu;
- Tại họng thu của công trình thu nước có công suất nhỏ và vào thời kỳ cá đẻ, song chắn rác được thay thế bằng lưới chắn rác có mắt lưới nhỏ và có dự kiến việc rửa lưới bằng dòng nước ngược.
7.6.26 Kích thước các bộ phận chủ yếu của công trình thu (cửa thu nước, lưới, ống, mương dẫn, v.v...) cũng như cao độ trục máy bơm cần xác định bằng tính toán thủy lực với lưu lượng tính toán và mực nước thấp nhất (theo Bảng 8), có xét đến việc ngừng một đường ống hút hoặc một ngăn thu để sửa chữa hoặc kiểm tra.
7.6.27 Kích thước cửa thu nước xác định theo tốc độ trung bình của nước chảy qua song hoặc lưới chắn rác có tính đến yêu cầu bảo vệ cá.
Tốc độ cho phép của nước chảy vào cửa thu nước (chưa kể đến yêu cầu bảo vệ cá) trong điều kiện thu nước trung bình và khó khăn cần lấy như sau:
Vào họng thu nước ở bờ không ngập: V = 0,6 m/s ÷ 0,2 m/s.
Vào họng thu nước ngập: V = 0,3 m/s ÷ 0,1 m/s.
Khi có yêu cầu bảo vệ cá (trường hợp dùng lưới chắn rác phẳng có mắt lưới từ 2 mm đến 3 mm đặt trước cửa thu nước) nhưng không kể đến sự phức tạp của điều kiện thu nước trong các con sông có tốc độ dòng chảy lớn hơn 0,4 m/s, thì tốc độ cho phép của nước chảy qua cửa thu là 0,25 m/s. Nếu thu nước ở dòng sông có tốc độ dòng chảy không vượt quá 0,4 m/s và thu nước ở hồ thì lấy tốc độ nước chảy qua cửa thu bằng 0,1 m/s.
CHÚ THÍCH: Tốc độ quy định trên đây tính với tổng diện tích lỗ của song hoặc lưới bảo vệ cá.
Trong điều kiện thu nước dễ dàng từ hồ nuôi cá, tốc độ cho phép được chọn tùy theo yêu cầu bảo vệ cá và thiết bị chắn cá. Đối với công trình thu kiểu đặt sâu, thu nước theo từng lớp, tốc độ tính toán phải xác định riêng.
7.6.28 Kích thước và diện tích cửa thu nước xác định cho tất cả các ngăn làm việc đồng thời (trừ ngăn dự phòng) theo công thức:
(5) |
trong đó:
Ω | là diện tích cửa thu của một ngăn thu, tính bằng mét vuông (m2); | |
v | là tốc độ nước chảy vào cửa thu với diện tích thông thủy của cửa, tính bằng mét trên giờ (m/s); | |
Q | là lưu lượng nước tính toán của một ngăn thu, tính bằng mét khối trên giây (m3/s); | |
K | là hệ số kể đến sự thu hẹp diện tích do các thanh song chắn hoặc lưới. | |
đối với song chắn | ||
đối với lưới | ||
trong đó: | ||
c | là chiều rộng khe hở của song chắn hoặc lưới, tính bằng centimet (cm); | |
a | là chiều dày thanh song chắn hoặc lưới, tính bằng centimet (cm); | |
1,25 | là hệ số tính đến diện tích lỗ bị thu hẹp do rác. | |
7.6.29 Trong các công trình thu nước kiểu thấm thì diện tích lớp thấm cũng xác định theo công thức (5), nhưng lấy hệ số K= 1/P trong đó P là độ rỗng của lớp thấm, lấy bằng 0,3 đến 0,5 (đối với lớp thấm có tầng lọc là sỏi và đá dăm) và bằng 0,25 đến 0,35 (với lớp thấm là bê tông rỗng).
CHÚ THÍCH: Không được áp dụng công trình thu nước kiểu thấm đối với công trình thu cố định từ các nguồn nước bị nhiễm bẩn mà không đảm bảo việc sửa lớp thấm bị nhiễm bẩn.
7.6.30 Các công trình thu phải được bảo vệ khỏi sự xói lở bởi các dòng chảy vòng bằng cách xây nền sâu và gia cố đáy xung quanh công trình.
7.6.31 Công trình thu phải được bảo vệ khỏi sự phá hoại bởi vật nổi và neo tàu thuyền. Tùy theo bậc tin cậy đặt ra đối với hệ thống cấp nước và mức độ phức tạp của các điều kiện thu nước, công trình thu phải đảm bảo các phương tiện để chống sự bồi đắp đáy. Chỗ đặt công trình thu phải được rào bằng các phao nổi.
7.6.32 Các công trình thu ở bờ phải được bảo vệ chống xói lở do các tác dụng của dòng nước và sóng bằng cách gia cố bờ và đáy.
7.6.33 Mép dưới cửa thu nước phải đặt cao hơn đáy sông hồ tối thiểu 0,5 m. Mép trên của cửa thu hay của các công trình đặt ngập thì phải đặt thấp hơn lòng trũng của sóng 0,3 m.
Độ ngập của cửa thu khi thu nước thành từng lớp cần phải xác định theo tính toán đối với độ ổn định phân tầng của khối nước trong hồ chứa.
7.6.34 Khi xây dựng công trình thu nước cần tính toán đến khả năng nghêu sò và rong tảo làm tắc nghẽn các bộ phận thu nước để có biện pháp phòng chống (Ví dụ Clo hoá, v.v...).
7.6.35 Cho phép dùng ống dẫn xi phông ở các công trình thu nước có bậc tin cậy cấp nước loại II và loại III. Đối với các công trình thu nước thuộc bậc tin cậy cấp nước loại I phải có lý do xác đáng mới được phép dùng ống dẫn xi phông.
7.6.36 Đường ống tự chảy có các điểm tháo nước phải được thiết kế bằng ống hay mương ngầm làm bằng vật liệu không rỉ (ống bê tông cốt thép, ống gang, mương ngầm bê tông cốt thép).
7.6.37 Đường ống dẫn nước tự chảy và ống xi phông thả dưới nước cho phép dùng ống thép hàn thành ống nối liền có các mối nối tăng cường và có nền ổn định.
7.6.38 Phải kiểm tra độ nổi của ống tự chảy và ống xi phông làm bằng thép và phải cấu tạo lớp cách ly chống rỉ, khi cần thiết phải áp dụng biện pháp bảo vệ ca tốt hay bảo vệ bề mặt.
7.6.39 Đường ống xi phông và tự chảy đặt trong giới hạn lòng sông phải được bảo vệ mặt ngoài khỏi sự bảo mòn của bùn cát đáy và không bị neo tàu thuyền làm hư hỏng bằng cách đặt sâu chúng dưới đáy tùy theo điều kiện thực tế nhưng phải sâu ít nhất 0,5 m hoặc ốp bằng bê tông tấm hoặc đá dăm có gia cố chống xói lở.
7.6.40 Kích thước tiết diện của ống hút và ống xi phông tự chảy phải xác định bằng tính toán thủy lực đối với chế độ làm việc bình thường của công trình thu theo các trị số tốc độ sau đây:
- Đối với ống tự chảy từ 0,7 m/s đến 1,5 m/s;
- Đối với ống hút từ 1,2 m/s đến 1,5 m/s.
Trong trường hợp này, tiết diện ngang của ống xi phông hay ống tự chảy được xác định theo tốc độ cho phép, phải được kiểm tra về khả năng xói rửa các hạt lắng đọng trong đường ống.
7.6.41 Mực nước tính toán tối thiểu trong các ngăn thu nước phải xác định bằng tính toán thủy lực, ứng với các trường hợp:
- Mức nước tối thiểu trong nguồn nước;
- Khí một ngăn của công trình thu nước không làm việc;
- Khi xuất hiện các điều kiện bất lợi khác (tắc lưới chắn rác, tắc ống dẫn, v.v...);
CHÚ THÍCH: Khi thấy có khả năng làm tắc ống dẫn bởi nghêu sò thì cần tính toán tổn thất trên đường ống dẫn với trị số độ nhám bằng 0,02 - 0,04.
- Khi ống dẫn xi phông có chiều dài lớn phải dự kiến đặt thiết bị để mở từ từ van xả tại máy bơm.
7.6.42 Chọn lưới để làm sạch sơ bộ nước nguồn phải chú ý đến đặc điểm của sông hồ chứa nước và công suất của công trình thu.
Trong điều kiện sông hồ bị nhiễm bẩn ở mức trung bình, nghiêm trọng và rất nghiêm trọng mà công suất thu nước lớn hơn 1 m3/s thì phải dùng lưới quay.
7.6.43 Diện tích công tác của lưới phẳng hay lưới quay phải xác định theo mực nước tối thiểu trong ngăn đặt lưới và tốc độ qua mắt lưới và được chọn như sau:
a) Không lớn hơn 0,6 m/s trong trường hợp cá có thể đi vào ngăn đặt lưới;
b) từ 0,8 m/s đến 1,2 m/s khi có thiết bị ngăn cá ở phía ngoài ngăn thu đặt ở bờ.
7.6.44 Đối với công trình thu buộc phải dùng máy bơm li tâm trục đứng thì phải chọn số lượng của chúng là ít nhất.
Đối với công trình thu công suất nhỏ cho phép dùng các máy bơm chìm.
7.6.45 Để có thể tăng công suất của công trình thu phải có dự kiến đặt trong trạm bơm một tổ máy bơm bổ sung hoặc thay thế bằng máy bơm có công suất lớn hơn cũng như phải có dự kiến đặt trước vào trạm bơm các đoạn ống lồng để có thể đấu thêm vào trạm các ống xi phông hoặc tự chảy, v.v...
7.6.46 Trạm bơm nước thô (cấp một) của các công trình thu phải thiết kế theo chỉ dẫn nêu trong Điều 9. Khi thiết kế trạm bơm phải có dự kiến đặt bơm thoát nước rò rỉ bơm hút bùn từ các ngăn thu nước và bơm rửa lưới (trong trường hợp không thể dùng nước lấy từ các đường ống áp lực).
8 Làm sạch và xử lý nước
8.1 Các phương pháp xử lý nước
8.1.1 Phương pháp xử lý nước, thành phần và các thông số tính toán công trình, liều lượng tính toán các hoá chất phải xác định theo: Chất lượng nước nguồn, chức năng của hệ thống cấp nước, công suất trạm xử lý nước, điều kiện địa phương, điều kiện kinh tế kỹ thuật và dựa vào những số liệu nghiên cứu công nghệ và vận hành những công trình làm việc trong điều kiện tương tự. Đối với những công trình xử lý nước có công suất từ 30.000 m3/ngđ trở lên hoặc chất lượng nguồn nước phức tạp, cần phải lập mô hình thí nghiệm để xác định dây chuyền công nghệ xử lý nước và các thông số kỹ thuật cần thiết.
8.1.2 Khi lựa chọn các phương pháp xử lý hoá học phải tuân theo chỉ dẫn tại 8.1. Để tính toán sơ bộ, có thể lấy theo Bảng 11.
8.1.3 Khi thiết kế trạm xử lý nước cần cân nhắc việc dùng lại nước rửa lọc. Nước rửa lọc, nước xả cặn và xả kiệt từ bể lắng, nước thải từ nhà hoá chất, từ các công trình phụ trợ không được xả trực tiếp ra sông hồ dùng làm nguồn cấp nước mà phải đưa vào các công trình chứa để xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp nhận hoặc thu hồi lại. Việc xả nước thải của các nhà máy xử lý nước sau khi đã xử lý vào nguồn tiếp nhận phải tuân thủ các quy định hiện hành về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước (xem Tài liệu tham khảo [17]).
8.1.4 Để kiểm tra quá trình công nghệ xử lý và khử trùng nước, trước và sau mỗi công trình (bể trộn, bể lắng, bể lọc, bể chứa, trạm bơm, v.v...) đều phải đặt thiết bị để lấy mẫu nước phân tích.
8.1.5 Phân loại các nguồn nước mặt như sau:
a) Theo hàm lượng cặn:
- Nước ít đục: đến 50 mg/L;
- Nước đục vừa: từ 50 mg/L đến 250 mg/L;
- Nước đục: từ 250 mg/L đến 1000 mg/L;
- Nước rất đục: trên 1000 mg/L.
b) Theo độ đục:
- Nước ít mầu: dưới 35 NTU;
- Nước có mầu trung bình: từ 35 NTU đến 120 NTU;
- Nước có mầu cao: lớn hơn 120 NTU.
8.1.6 Công suất tính toán các công trình làm sạch phải tính cho ngày dùng nước nhiều nhất cộng với lưu lượng nước dùng riêng cho trạm; Đồng thời phải kiểm tra điều kiện làm việc tăng cường để đảm bảo lượng nước bổ sung khi có cháy.
8.1.7 Lưu lượng nước dùng riêng cho trạm làm trong, khử mầu, trạm khử sắt, v.v... lấy bằng 3 % đến 4 % lượng nước cấp cho hộ tiêu thụ nếu có dùng lại nước rửa bể lọc; lấy bằng 5 % đến 10 % khi không dùng lại nước rửa lọc. Đối với trạm làm mềm và khử muối thì lấy bằng 20 % đến 30% và phải xác định chính xác lại bằng tính toán.
8.1.8 Trạm làm sạch và xử lý nước phải tính cho điều kiện làm việc điều hoà suốt ngày đêm với khả năng ngừng từng công trình để kiểm tra, thau rửa và sửa chữa. Đối với trạm công suất đến 3000 m3/ngày thì được phép làm việc một phần ngày đêm.
Bảng 11 - Các phương pháp xử lý nước
Chỉ tiêu chất lượng nước | Phương pháp xử lý hóa học | Hóa chất sử dụng |
Nước có độ đục lớn | Keo tụ, phụ trợ keo tụ | Phèn nhôm (dạng tinh thể hoặc dạng dung dịch), phèn sắt; chất phụ trợ keo tụ (axit siliic hoạt tính, poliacrilamit, PAC, v.v...) |
Nước có độ mầu cao, có nhiều chất hữu cơ và phù du sinh vật | Ozôn hóa trước, clo hóa, keo tụ, phụ trợ keo tụ, kiềm hóa | Ozôn, phèn nhôm, phèn sắt; chất phụ trợ keo tụ (poliacrilamit, axit siliic hoạt tính, v.v...); vôi, xút, sôđa |
Độ kiềm thấp làm khó khăn cho việc keo tụ. | Kiềm hóa | Vôi, xút, sô đa |
Có mùi và vị | Ozôn hóa, hấp phụ qua than hoạt tính | Ozôn, than hoạt tính |
Nước có nhiều muối cứng | Làm mềm bằng vôi - xôđa, trao đổi ion, thẩm thấu ngược | Vôi, sô đa, muối ăn (để hoàn nguyên VL trao đổi ion), axít sunfuric |
Hàm lượng muối cao hơn tiêu chuẩn | Trao đổi ion, điện phân, chưng cất, thẩm thấu ngược | Axít sunfuric, xút, muối ăn (để hoàn nguyên vật liệu trao đổi ion) |
Có hydro sunfua (H2S) | Clo hóa, Làm thoáng | NaOCl |
Nhiều oxi hòa tan | Phản ứng ôxy hóa - khử | Natri thiosunfite, Hydrazin |
Nước không ổn định, có chỉ số bão hòa âm | Kiềm hóa | Vôi, xút, sôđa |
1.Nước không ổn định, có chỉ số bão hòa dương | Axit hóa, phốt phát hóa | axít sunfuric, phốt phát natri. |
2.Nước có vi trùng | Clo hóa, ozôn hóa, UV | Clo, clo dioxite, javen, ozôn |
3.Nước có nhiều sắt | Làm thoáng, ôxy hóa, kiềm hóa, keo tụ, trao đổi cation | ozôn, clo, vôi, xút, sôđa, chất keo tụ |
4.Nước có chứa mangan | Làm thoáng, ôxy hóa, kiềm hóa, keo tụ, trao đổi cation, lọc qua cát lọc mangan | ozôn, clo, vôi, xút, sôđa, chất keo tụ, KMnO4 |
8.1.9 Các công trình công nghệ chủ yếu của trạm xử lý nước nên lấy theo Bảng 12 và chỉ dẫn.
Bảng 12 - Các công trình chính trong dây chuyền công nghệ xử lý nước
Thành phần các công trình chủ yếu | Điều kiện sử dụng | ||
Chất lượng nước nguồn | Công suất của trạm m3/ngày | ||
Chất lơ lửng (mg/L) | Độ màu (độ) | ||
Xử lý nước có dùng phèn: |
|
|
|
1- Lọc một đợt |
|
|
|
a. Lọc áp lực | đến 30 | đến 50 | đến 3000 |
b. Lọc hở | đến 30 | đến 50 | đến 5000 |
2- Lắng đứng - lọc nhanh | đến 1500 | ≤ 120 | đến 5000 |
3. Lắng ngang - lọc nhanh | đến 1500 | ≤ 120 | ≥ 10000 |
4. Lọc hai đợt. Đợt I lọc tiếp xúc; đợt II lọc nhanh | đến 300 | ≤ 120 | - |
5. Lắng trong có lớp cặn lơ lửng - Lọc nhanh | 50 đến 1 500 | ≤ 120 | - |
6. Lắng hai bậc, lọc nhanh | >1500 | ≤ 120 | - |
7. Lọc tiếp xúc | đến 100 | ≤ 120 | - |
8. Lắng ngang hoặc lắng trong có lớp cặn lơ lửng để làm sạch một phần | đến 1500 | ≤ 120 | - |
9. Lọc hạt lớn để làm sạch một phần | đến 80 | ≤ 120 | - |
10. Lắng lớp mỏng - Lọc nhanh | đến 1000 | ≤ 120 | - |
Xử lý nước không dùng phèn: |
|
| - |
11. Lọc chậm. | đến 50 | ≤ 120 | - |
12. Lọc sơ bộ - Lọc chậm | đến 1000 | ≤ 120 | - |
13. Lọc hạt lớn để làm sạch một phần | đến 150 | ≤ 120 | - |
Xử lý nước có sắt: |
|
| - |
14. Phun mưa - Lọc một đợt | Fe < 5 mg/L; pH ≥ 7; H2S < 0,2 mg/L | ≤ 120 | - |
15. Làm thoáng tự nhiên - Lắng tiếp xúc - Lọc nhanh | Fe < 15 mg/;l pH ≥ 6,8; H2S < 0,2 mg/L | ≤ 120 | - |
16. Làm thoáng cưỡng bức (quạt gió) - Lắng tiếp xúc - Lọc nhanh | Fe > 15 mg/L; pH ≥ 6,8; H2S < 0,2 mg/L | ≤ 120 | - |
17. Máy nén khí - Lọc áp lực | Như điểm 14 | ≤ 120 | < 3000 |
18. Làm thoáng tự nhiên hoặc cưỡng bức - Pha hóa chất - Lắng - Lọc nhanh | pH < 6,8; Độ kiềm thấp; Sắt ở dạng keo; dạng hữu cơ; Hàm lượng Fe lớn | ≤ 120 | - |
CHÚ THÍCH: Trong cột “chất lơ lửng” là tổng lượng cặn tối đa kể cả do pha chất phản ứng vào nước và do quá trình thủy phân phèn tạo ra. Khi chọn thành phần các công trình trong dây chuyền công nghệ cần xét đến số liệu theo dõi nhiều năm và sự thay đổi chất lượng nước nguồn trong năm và khoảng thời gian có hàm lượng cặn và độ mầu cao nhất. Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng chỉ áp dụng khi nước đưa vào công trình có lưu lượng điều hòa hoặc thay đổi dần dần trong phạm vi không quá ± 10 % trong 1 h, và nhiệt độ nước đưa vào thay đổi không quá ± 1 °C trong 1 h. Khi xử lý nước rất đục, để làm sạch sơ bộ có thể dùng bể lắng ngang, hồ lắng tự nhiên hay các công trình lắng sơ bộ khác. Tại các công trình thu nước và làm sạch nước cần phải đặt lưới với cỡ mắt lưới từ 5 mm đến 7mm để loại trừ rác nổi lơ lửng trong dòng nước. Khi lượng phù du sinh vật trong nước vượt quá 1000 con/ml thì ngoài lưới phẳng hoặc lưới quay tại công trình thu nước nên bố trí thêm microphin. |
8.2 Công trình lắng sơ bộ
8.2.1 Công trình lắng sơ bộ dùng trong trường hợp nước có nhiều cặn (từ 1.000mg/L trở lên) để lắng bớt những cặn nặng làm khó khăn cho việc xả cặn, giảm bớt dung tích vùng chứa cặn của bể lắng và giảm liều lượng chất phản ứng.
Có thể dùng bể lắng ngang, hồ lắng tự nhiên hay kết hợp mương dẫn nước từ sông vào trạm bơm I để làm công trình lắng sơ bộ.
8.2.2 Tính toán công trình lắng sơ bộ cần có những số liệu thí nghiệm lắng nước và kinh nghiệm quản lý các công trình đã có. Sơ bộ có thể theo những quy định sau:
- Khi dùng hồ lắng để lắng nước xử lý không dùng chất phản ứng thì lấy chiều sâu từ 1,5 m đến 3,5 m. Thời gian nước lưu lại trong hồ từ một ngày đến bảy ngày (trị số lớn dùng cho nước ít cặn và có độ màu cao); tốc độ dòng nước không quá 1 mm/s. Cần dự kiến từ bốn tháng đến một năm tháo rửa hồ một lần tính cả dung tích vùng chứa cặn. Cần bố trí quỹ đất xây dựng hồ sơ lắng kết hợp dự trữ nước nhằm hỗ trợ nguồn nước khi gặp sự cố công trình cấp nước; đặc biệt đối với khu vực khó khăn về nguồn nước hay nhiễm mặn;
- Phải dự kiến các biện pháp và thiết bị để tháo rửa hồ như: chia hồ thành hai ngăn xả riêng biệt, bơm hút bùn, đường ống hút trực tiếp từ sông, tăng liều lượng chất phản ứng, giảm tốc độ lắng, v.v... Bờ hồ phải cao hơn mặt đất bên ngoài 0,5 m; miệng hút nước phải đặt cao hơn mặt bùn dự kiến cao nhất 0,5 m.
Khi dùng bể lắng ngang để sơ lắng thì lấy tốc độ rơi của cặn từ 0,5 mm/s đến 0,6 mm/s. Các thông số tính toán khác lấy theo chỉ dẫn trong 8.9.2.
8.2.3 Kết cấu bể lắng ngang để lắng sơ bộ có thể làm bằng bê tông cốt thép, gạch hay đất đắp nổi, nửa chìm nửa nổi hay đào sâu dưới đất. Khi làm bằng đất cần có biện pháp gia cố thành, và trong trường hợp cần thiết phải có biện pháp chống thấm.
Kết cấu hồ lắng tự nhiên bằng đất đắp nổi, nửa chìm nửa nổi, hay đào sâu dưới mặt đất, chọn kiểu nào phải căn cứ vào tài liệu thăm dò địa chất công trình cũng như điều kiện địa phương và thông qua so sánh về kinh tế, kỹ thuật mà quyết định.
8.2.4 Khi thiết kế công trình lắng sơ bộ bằng đất cần chú ý đảm bảo điều kiện thau rửa thuận tiện, chống xói lở và bảo vệ sinh cho công trình.
8.3 Chuẩn bị hóa chất
8.3.1 Liều lượng hóa chất được tính toán theo các thời kỳ trong năm phụ thuộc vào chất lượng nguồn nước thô và sẽ được điều chỉnh chính xác khi vận hành nhà máy sao cho hàm lượng hóa chất còn lại trong nước sau xử lý nằm trong phạm vi cho phép theo quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [14]).
8.3.2 Liều lượng phèn tính theo Al2(SO4)3, FeCl3, Fe2(SO4)3. Sản phẩm khô hoặc dạng lỏng được chọn sơ bộ như sau:
a) Xử lý nước đục (theo Bảng 13);
b) Khi xử lý nước có mầu, liều lượng phèn tính theo sản phẩm không chứa nước hoặc dạng lỏng tính theo công thức:
(6) |
trong đó
Pp là liều lượng phèn tính theo sản phẩm không chứa nước hoặc dạng lỏng, tính bằng miligam trên lít (mg/L);
M là độ mầu của nước nguồn, tính bằng độ theo thang màu Platin-Côban
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp nguồn nước thô vừa đục vừa có màu thì lượng phèn được xác định theo Bảng 13 và theo Công thức (6) rồi chọn lấy giá trị lớn nhất.
Bảng 13 - Liều lượng phèn (sơ bộ) để xử lý nước
Hàm lượng cặn (mg/L) | Liều lượng phèn khô dùng để xử lý nước đục (mg/L) |
đến 100 | 25 ÷ 35 |
101 ÷ 200 | 30 ÷ 40 |
201 ÷ 400 | 35 ÷ 45 |
401 ÷ 600 | 45 ÷ 50 |
601 ÷ 800 | 50 ÷ 60 |
801 ÷ 1.000 | 60 ÷ 70 |
1.001 ÷ 1.500 | 70 ÷ 80 |
CHÚ THÍCH: a) Trị số nhỏ dùng cho nước có nhiều cặn lớn; b) Khi dùng bể lọc tiếp xúc hay bể lọc làm việc theo nguyên lý keo tụ trong lớp vật liệu thì lượng phèn lấy nhỏ hơn các trị số ở Bảng 13 và Công thức 6 khoảng từ 10 % đến 15 %. |
8.3.3 Liều lượng chất phụ trợ keo tụ nên lấy như sau:
a) Poliacrylamid (PAA):
- Khi cho vào nước trước bể lắng hoặc bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng, lấy theo Bảng 14;
- Khi cho vào nước trước bể lọc ở sơ đồ lắng 2 bậc lấy bằng 0,05 mg/L đến 0,1 mg/L;
- Khi cho vào trước bể lọc tiếp xúc hay bể lọc ở sơ đồ lọc 1 đợt lấy bằng 0,2 mg/L đến 0,6 mg/L.
b) Axít silic hoạt tính (theo SiO2):
- Khi cho vào nước trước bể lắng hay bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng lấy bằng 2 mg/L đến 3 mg/L;
- Khi cho vào nước trước bể lọc ở sơ đồ làm sạch 2 bậc lấy bằng 0,2 mg/L đến 0,5 mg/L;
- Khi cho vào nước trước bể lọc tiếp xúc hay bể lọc ở sơ đồ làm sạch một bậc lấy bằng 1 mg/L đến 3 mg/L.
Bảng 14 - Liều lượng PAA cho vào nước
Hàm lượng cặn (mg/L) | Độ mầu (độ) | Lượng PAA không chứa nước (mg/L) |
đến 10 | > 50 | 1 ÷ 1,5 |
11 ÷ 100 | 30 ÷ 100 | 0,3 ÷ 0,6 |
101 ÷ 500 | 20 ÷ 60 | 0,2 ÷ 0,5 |
500 ÷ 1500 | - | 0,2 ÷ 1 |
8.3.4 Liều lượng hóa chất chứa Clo (theo Clo hoạt tính) khi Clo hóa trước để xúc tiến quá trình keo tụ, quá trình khử mầu và khử trùng, cũng như để đảm bảo yêu cầu vệ sinh cho các công trình cần lấy từ 2 mg/L đến 6 mg/L.
8.3.5 Khi trong nước nguồn có Phenol cần phải cho amoniăc hoặc muối amôni (tính theo NH3) với liều lượng bằng 20 % đến 25% liều lượng Clo, trước khi Clo hóa nước.
8.3.6 Liều lượng hóa chất để kiểm hóa DK tính bằng mg/L, cần xác định theo công thức:
(7) |
trong đó
DK là liều lượng hóa chất để kiểm hóa, tính bằng miligam trên lít (mg/L);
PP là liều lượng phèn lớn nhất trong thời gian kiềm hóa, tính bằng miligam trên lít (mg/L);
e là đương lượng của phèn (không chứa nước), tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgđl/L):
Đối với Al2(SO4)3 | e = 57 |
FeCl3 | e = 54 |
Fe2(SO4)3 | e = 67 |
k là độ kiềm nhỏ nhất của nước, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgđl/L);
K là đương lượng gam của chất kiềm hóa.
Đối với vôi (theo CaO) | K = 28 |
Đối với Sôđa (Na2CO3) | K = 53 |
8.3.7 Để khử vị và mùi có thể sử dụng thêm các hóa chất sau:
a) Than hoạt tính dạng bột;
b) Kali Pecmanganat;
c) Ôzôn.
Liều lượng các hóa chất trên xác định theo thực nghiệm.
CHÚ THÍCH: Khi xử lý nước bị nhiễm bẩn nặng, có thể dùng phối hợp Ôzôn, hoặc Kali Pecmanganat và than hoạt tính, lúc đó than hoạt tính cho vào nước sau khi cho Kali Permanganat hoặc Ôzôn.
8.3.8 Trình tự cho hóa chất vào nước và khoảng cách thời gian giữa những lần cho các hóa chất lấy theo Bảng 15.
Nếu không thể đảm bảo khoảng cách thời gian cần thiết giữa những lần cho hóa chất vào đường ống dẫn nước thô ở trước trạm làm sạch và trong bể trộn thì cho phép đặt bể trộn và bể tiếp xúc phụ, nhưng cấu tạo của chúng không được phép để cho hóa chất cho vào nước dưới dạng huyền phù bị lắng xuống.
Bảng 15 - Trình tự cho hóa chất vào quy trình xử lý
Đặc điểm nước nguồn | Hóa chất để xử lý | Trình tự cho hóa chất vào nước |
1. Khi không có mùi vị | Clo, phèn | Đầu tiên cho clo, sau từ 1 min đến 3 min cho phèn. |
2. Có mùi, vị 3. Có hàm lượng chất hữu cơ cao, có mùi vị nhưng không có phenol | Phèn, ôzôn a) Ozon, hoặc KMnO4 b) Ozon, than hoạt tính, phèn | Phèn; ôzôn trước hoặc sau bể lọc. a) Pha clo đầu tiên, sau 10 min đến 15 min cho than hoạt tính, sau từ 2 min đến 3 min pha phèn. b) Pha clo đầu tiên, sau từ 1 min đến 3 min pha phèn, than hoạt tính với liều lượng đến 5 mg/L trước bể lọc. |
3. Như trên, có mùi | a) Amôniăc, Ozon, phèn | Amôniăc, sau từ 2 min đến 3 min châm Ozon, sau từ 1 min đến 3 min nữa pha phèn. |
b) Phèn, ôzôn | Phèn; ôzôn trước hoặc sau bể lọc | |
c) KMnO4, phèn | KMnO4, sau từ 1 min đến 3 min cho phèn. | |
d) Amôniăc, clo, KMnO4, phèn. | Amôniăc, sau từ 2 min đến 3 min pha clo, sau 10 min KMnO4, sau 1 min đến 3 min cho phèn. | |
e. KMnO4, than hoạt tính, phèn. | KMnO4, sau từ 2 min đến 3 min cho than hoạt tính, sau 1 min đến 3 min nữa cho phèn. | |
CHÚ THÍCH: 1. Khi độ kiềm không đủ để keo tụ phải cho thêm vôi hoặc xôđa đồng thời với phèn. 2. Để khử trùng phải cho clo vào nước đã lọc. 3. Chất phụ trợ keo tụ cho vào nước sau khi cho phèn từ 2 min đến 3 min. 4. Để khử vị và mùi, cho phép dùng bể lọc với lớp lọc bằng than hoạt tính dạng hạt (đặt sau bể lọc làm trong nước) hoặc dùng bể lọc hai lớp: lớp trên là than hoạt tính. Phải dự tính đến khả năng thay đổi thời gian tiếp xúc và hòa trộn nước với hóa chất. |
8.3.9 Hóa chất cần được điều chế và định lượng dưới dạng dung dịch hay huyền phù. Việc định lượng hóa chất phải đảm bảo độ chính xác bằng ± 5% liều lượng đã định. Số thiết bị định lượng cần phải lấy theo số điểm cho hóa chất vào nước, nhưng ít nhất là hai thiết bị (có một thiết bị dùng để dự phòng)
CHÚ THÍCH: Các thiết bị định lượng cần đặt ở nơi dễ quan sát, đủ ánh sáng và phải có dụng cụ để kiểm tra.
8.3.10 Trước khi cho vào nước, các chất phản ứng phải hòa thành dung dịch qua các giai đoạn hòa tan, điều chỉnh nồng độ rồi chứa trong các bể (hoặc thùng) tiêu thụ.
a) Dung tích bể hòa trộn tính theo công thức:
(8) |
trong đó:
W1 là dung tích bể hòa trộn, tính bằng mét khối (m3);
q là lưu lượng nước xử lý, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
p là liều lượng hóa chất dự tính cho vào nước, tính bằng gam trên mét khối (g/m3);
n là số giờ giữa 2 lần hòa tan đối với trạm công suất:
- Nhỏ hơn 1 200 m3/ngày: n = 24 h;
- Từ 1 200 đến 10 000 m3/ngày: n = 12 h;
- Từ 10 000 đến 50 000 m3/ngày: n = 8 ÷ 12 h;
- Lớn hơn 50 000 m3/ngày: n = 6 ÷ 8 h.
bh là nồng độ dung dịch hóa chất trong thùng hòa trộn, tính bằng phần trăm (%);
γ là khối lượng riêng của dung dịch, lấy bằng 1 T/m3.
b) Dung tích bể tiêu thụ tính theo công thức:
(9) |
trong đó:
W2 là dung tích bể tiêu thụ, tính bằng mét khối (m3);
W1 là dung tích bể hòa trộn, tính bằng mét khối (m3);
bh là nồng độ dung dịch hóa chất trong thùng hòa trộn, tính bằng phần trăm (%);
bt là nồng độ dung dịch hóa chất trong thùng tiêu thụ, tính bằng phần trăm (%).
8.3.11 Nồng độ dung dịch phèn trong bể hòa trộn lấy từ 10 % đến 17%; trong bể tiêu thụ lấy từ 4 % đến 10 % tính theo sản phẩm khô.
8.3.12 Cấu tạo bể hòa tan phải đảm bảo khả năng dùng phèn sạch và phèn không sạch. Số bể tiêu thụ không được nhỏ hơn hai bể, số bể hòa tan cần chọn tùy theo phương pháp vận chuyển phèn đến trạm xử lý, loại phèn cũng như thời gian hòa tan phèn.
8.3.13 Để hòa tan phèn cục và trộn dung dịch phèn trong bể nếu dùng khí nén thì cần lấy cường độ như sau:
- Để hòa tan phèn: từ 8 /s.m2 đến 10 L/s.m2;
- Để trộn đều khi pha loãng đến nồng độ cần thiết trong bể tiêu thụ: từ 3 L/s.m2 đến 5 L/s.m2;
- Để phân phối không khí cần dùng ống có lỗ bằng vật liệu chịu axit.
Tốc độ không khí trong ống phải lấy từ 10 m/s đến 15 m/s. Tốc độ không khí qua lỗ bằng 20 m/s đến 30 m/s. Đường kính lỗ từ 3 mm đến 4 mm; lỗ phải hướng xuống dưới, áp lực không khí ép lấy từ 1 at đến 1,5 at.
Cho phép sử dụng máy khuấy hoặc bơm tuần hoàn để hòa tan phèn bột và trộn dung dịch phèn. Khi dùng máy khuấy số cánh quạt không được nhỏ hơn hai cánh, số vòng quay lấy bằng 20 r/min đến 30 r/min. Đối với trạm xử lý công suất dưới 500 m3/ngày có thể hòa trộn phèn bằng phương pháp thủ công.
8.3.14 Bể hòa tan và trộn phèn phải được thiết kế với tường đáy nghiêng một góc từ 45° đến 50° so với mặt phẳng nằm ngang. Để xả cặn và xả kiệt bể phải bố trí ống có đường kính không nhỏ hơn 150 mm.
Khi dùng phèn cục trong bể hòa trộn phải đặt ghi có thể tháo dỡ, khe hở của ghi từ 10 mm đến 15 mm.
Khi dùng phèn bột trên ghi phải đặt lưới có kích thước lỗ là 2 mm. Để rửa cặn và hòa tan phèn ở phần bể dưới ghi (phần đặt ống thu nước) cần phải có thiết bị để cho nước và không khí vào bể.
8.3.15 Đáy bể tiêu thụ phải có độ dốc không nhỏ hơn 0,005 về phía ống xả. Ống xả phải có đường kính không nhỏ hơn 100 mm. Ống dẫn dung dịch đã điều chế phải đặt cách đáy từ 100 mm đến 200 mm. Khi dùng phèn không sạch phải lấy dung dịch phèn ở lớp trên bằng ống mềm.
8.3.16 Mặt trong bể hòa trộn và tiêu thụ phải được bảo vệ bằng lớp vật liệu chịu axít để chống tác dụng ăn mòn của dung dịch phèn.
8.3.17 Khi dùng phèn sắt ở dạng dung dịch thì có thể cho ngay vào thùng trộn rồi điều chỉnh nồng độ. Khi dùng phèn sắt khô thì ở phần trên của bể hòa trộn phải đặt ghi và dùng tia nước phun để hòa tan. Các bể này phải đặt ở trong một phòng riêng có thông hơi tốt.
8.3.18 Để bơm dung dịch phèn phải dùng bơm hoặc Ejectơ, bơm phải chịu được axit.
Tất cả đường ống hóa chất phải làm bằng vật liệu chịu axit. Kết cấu ống dẫn hóa chất phải đảm bảo khả năng súc rửa nhanh.
8.3.19 Polyacrylamid phải dùng ở dạng dung dịch có nồng độ từ 0,1 % đến 0,5 %.
Điều chế dung dịch polyacrylamid (PAA) dạng gel phải tiến hành trong bể có máy khuấy cánh quạt với số vòng quay của trục từ 800 r/min đến 1000 r/min. Khuấy liên tục trong 25 min đến 40 min. Đối với PAA dạng khô, thời gian khuấy trộn là 2 h và nồng độ của dung dịch từ 0,5 % đến 1 %.
8.3.20 Số lượng máy khuấy cũng như thể tích bể tiêu thụ phải xác định theo thời hạn dự trữ dung dịch PAA: không quá 2 ngày khi nồng độ từ 0,1 % đến 0,3 %; không quá 7 ngày khi nồng độ từ 0,4 % đến 0,6 % và không quá 15 ngày khi nồng độ từ 0,7 % đến 1 %.
8.3.21 Điều chế dung dịch axit silic hoạt tính (AK) được thực hiện bằng cách xử lý thủy tinh lỏng với dung dịch nhôm sunfat hoặc clo.
8.3.22 Việc hoạt hóa bằng dung dịch nhôm sunfat tiến hành trong thiết bị hoạt động liên tục hay hoạt động định kỳ. Cách tính toán thiết bị để điều chế axit silic hoạt tính được trình bày ở Phụ lục G.
8.3.23 Để kiểm hóa và ổn định nước phải dùng vôi; xút hoặc sôđa.
8.3.24 Khi chọn sơ đồ công nghệ của quá trình chuẩn bị vôi phải xét đến chất lượng và dạng sản phẩm của vôi do nhà máy sản xuất, nhu cầu về vôi, vị trí cho vôi vào nước, v.v...
CHÚ THÍCH: Khi lượng vôi sử dụng dưới 50 kg/ngày (theo CaO) thì được phép dùng sơ đồ sử dụng dung dịch vôi gồm có kho dự trữ ướt, thiết bị lấy vôi tôi, thùng bão hòa hai lần và thiết bị định lượng.
8.3.25 Số bể chứa vôi sữa hoặc dung dịch vôi không ít hơn 2. Nồng độ vôi sữa trong bể tiêu thụ lấy không vượt quá 5% theo CaO.
8.3.26 Khi xử lý ổn định nước, hóa chất sử dụng không được chứa chất bẩn và chất độc hại.
Để làm sạch vôi sữa khi xử lý ổn định nước phải dùng bể lắng đứng hoặc siclon thủy lực. Tốc độ dòng sữa vôi đi lên trong bể lắng đứng lấy bằng 2 mm/s.
8.3.27 Để trộn liên tục vôi sữa có thể sử dụng một trong các biện pháp sau: Thủy lực (máy bơm vôi tuần hoàn), máy khuấy hoặc không khí nén.
Khi trộn thủy lực, tốc độ đi lên của vôi sữa trong bể lấy không nhỏ hơn 5 mm/s. Bể cần có đáy hình chóp, góc nghiêng không nhỏ hơn 45° và ống xả có đường kính ít nhất là 100 mm.
Khi trộn bằng không khí nén cường độ tiêu chuẩn cần lấy bằng 8 L/s.m2 đến 10 L/s.m2, áp lực khí nén lấy từ 1 at đến 1,5 at.
Tốc độ khuấy bằng máy không nhỏ hơn 40 r/min.
8.3.28 Đường kính ống dẫn vôi sữa xác định như sau:
Ống áp lực dẫn sản phẩm sạch không nhỏ hơn 25 mm, dẫn sản phẩm không sạch không nhỏ hơn 50mm.
Ống tự chảy lấy không nhỏ hơn 50 mm. Tốc độ vôi sữa chảy trong ống không nhỏ hơn 0,8m/s. Chỗ ngoặt trên đường ống dẫn vôi sữa phải có bán kính cong không nhỏ hơn 5 D (D là đường kính ống).
Đường ống áp lực thiết kế với độ dốc về phía máy bơm không nhỏ hơn 0,02; ống tự chảy phải có độ dốc không nhỏ hơn 0,03 về phía miệng xả. Phải dự kiến khả năng thau rửa và tháo dỡ các đường ống này thuận tiện.
8.3.29 Để chuyển vôi sữa phải dùng máy bơm chuyên dùng. Bơm phải đặt dưới mực nước. Không đặt van một chiều.
8.3.30 Công suất thùng bão hòa hai lần để chế dung dịch vôi phải xác định từ lưu lượng vôi tính toán và độ hòa tan của vôi lấy theo Bảng 16.
Bảng 16 - Độ hòa tan của vôi theo nhiệt độ của nước
Nhiệt độ nước (°C) | 5 | 10 | 20 | 30 |
Độ hòa tan của vôi (g/m3), tính theo CaO | 1430 | 1330 | 1230 | 1120 |
Dung tích thùng bão hòa W0, tính bằng mét khối (m3), xác định theo công thức:
W0 = K1.K2.Qc (10)
trong đó:
W0 là dung tích thùng bão hòa, tính bằng mét khối (m3);
Qc là công suất của thùng bão hòa, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
K1 là hệ số phụ thuộc nhiệt độ của nước được bão hòa lấy theo Bảng 17
K2 là hệ số phụ thuộc tỷ số giữa độ cứng canxi với độ cứng toàn phần:
- K2 = 1 khi độ cứng canxi lớn hơn 70 % độ cứng toàn phần;
- K2 = 1,3 khi độ cứng canxi nhỏ hơn 70 % độ cứng toàn phần.
Diện tích ngăn lắng của thùng bão hòa phải được kiểm tra với tốc độ đi lên của chất lỏng ghi trong Bảng 17.
Bảng 17 - Hệ số phụ thuộc vào nhiệt độ của nước và tốc độ lắng cho phép
Chỉ tiêu | Nhiệt độ nước, °C | |||
5 | 10 | 20 | 30 | |
Hệ số K1 | 7 | 6 | 5 | 4 |
Tốc độ cho phép của chất lỏng trong ngăn lắng của thùng bão hòa (mm/s) | 0,15 | 0,2 | 0,26 | 0,33 |
8.3.31 Nồng độ dung dịch sôđa lấy bằng 5÷8%.
8.3.32 Để định lượng than ở dạng bột phải tẩm ướt than với nước trong thời gian 1 h trong bể trộn bằng thủy lực hay cơ giới. Máy bơm để trộn và chuyển bột than phải chịu được tác dụng mài mòn của than. Nồng độ bột than lấy bằng 5 % đến 10%.
8.3.33 Ống dẫn bột than cần tính toán với tốc độ không nhỏ hơn 1,5 m/s. Trên ống phải có lỗ thăm để cọ rửa. Chỗ ngoặt phải có bán kính và có độ dốc theo chỉ dẫn tại 8.9.28.
8.3.34 Cấu tạo thiết bị định lượng dung dịch phải đảm bảo khuấy trộn thủy lực và giữ nồng độ bột than ở mức cố định trong thiết bị.
8.3.35 Thiết bị chứa, pha, định lượng bột than phải được thông gió cục bộ và có biện pháp chống cháy an toàn.
8.3.36 Dung tích bể điều chế dung dịch Kali Permanganat KMnO4 phải xác định xuất phát từ nồng độ làm việc của dung dịch từ 0,5 % đến 2 % (theo sản phẩm thị trường). Trong đó thời gian hòa tan hoàn toàn hóa chất phải lấy bằng 4 h đến 6 h khi nhiệt độ nước dưới 20°C và bằng 2h đến 3 h khi nhiệt độ nước bằng 40 °C.
8.3.37 Số bể hòa tan Kali Permanganat (đồng thời cũng là bể tiêu thụ) không được ít hơn hai bể (một bể để dự phòng)
Để định lượng dung dịch Kali Permanganat phải sử dụng thiết bị định lượng dùng cho dung dịch đã lắng trong và chịu được ăn mòn
8.4 Lưới quay và Microphin
8.4.1 Lưới quay dùng để tách vật nổi và chất lơ lửng. Micrôphin dùng để tách rong tảo và phù du sinh vật ra khỏi nước.
Lưới quay có cỡ mắt lưới từ 5 mm đến 7 mm đặt ở công trình thu nước. Micrôphin phải đặt tại trạm làm sạch. Khi có lý do thì được phép đặt ở công trình thu nước.
8.4.2 Số lưới và Micrôphin dự phòng quy định như sau:
- Khi có từ 1 cái đến 5 cái làm việc thì dự phòng 1 cái;
- Khi có từ 6 cái đến 10 cái làm việc thì dự phòng từ 1 cái đến 2 cái;
- Khi có nhiều hơn 11 cái làm việc thì dự phòng từ 2 cái đến 3 cái.
8.4.3 Lưới và Micrôphin phải được đặt trong các ngăn. Trong mỗi ngăn cho phép đặt 2 cái, nếu có nhiều hơn 5 cái làm việc. Phải rửa lưới quay và Microphin khi độ chênh mực nước trước và sau lưới đạt đến 10 cm.
8.4.4 Rửa lưới và Micrôphin cần thực hiện bằng dòng nước áp lực, phun qua lưới theo hướng ngược chiều với dòng nước. Với mục đích đó cần có đường ống dẫn có áp lực không nhỏ hơn 1,5 bar.
Lưu lượng nước để rửa lưới lấy bằng 0,5%; để rửa micrôphin lấy bằng 2 % lưu lượng nước dẫn vào trạm.
Hệ thống ống dẫn nước rửa và thoát nước rửa phải tính với lưu lượng tối đa bằng 3 % công suất đối với lưới và bằng 5 % công suất đối với Micrôphin.
8.5 Thiết bị trộn
8.5.1 Thiết bị trộn phải đảm bảo trộn hóa chất vào nước đúng trình tự cần thiết về thời gian, cũng như đảm bảo phân phối đều và nhanh hóa chất vào trong nước cần xử lý.
8.5.2 Để trộn hóa chất với nước có thể sử dụng các thiết bị trộn bằng thủy lực (bể trộn có tấm chắn khoan lỗ, bể trộn có tấm chắn ngang, bể trộn đứng, vành chắn, ống venture, v.v...) hoặc các thiết bị trộn cơ giới.
Cho phép trộn hóa chất với nước trong ống dẫn và máy bơm nước đến công trình làm sạch. Chiều dài đoạn ống trộn phải xác định bằng tính toán; tổn thất áp lực trong đoạn ống đó kể cả tổn thất cục bộ không được nhỏ hơn 0,3 m đến 0,4 m.
CHÚ THÍCH 1: Kết cấu bể trộn không được để cặn và hóa chất cho vào nước dưới dạng huyền phù bị lắng xuống; không để nước bị bão hòa bởi bọt không khí.
CHÚ THÍCH 2: Cho phép sử dụng máy bơm để trộn các hóa chất không có tác dụng phá hoại máy bơm.
CHÚ THÍCH 3: Để trộn vôi phải dùng bể trộn đứng.
8.5.3 Bể trộn có tấm chắn khoan lỗ, bể trộn có tấm chắn ngang, bể trộn đứng phải có ít nhất 2 ngăn với thời gian nước lưu lại không quá 2 min; trong bể có tấm khoan lỗ và tấm chắn ngang phải dự kiến khả năng tháo vách ra.
Không cần thiết kế bể dự phòng, nhưng cần có đường ống dẫn tắt không qua bể trộn.
8.5.4 Bể trộn có tấm chắn khoan lỗ phải có 3 vách ngăn khoan lỗ, tốc độ nước chảy qua lỗ lấy bằng 1m/s. Mép trên của hàng lỗ trên cùng phải ngập sâu dưới nước từ 10 cm đến 15 cm. Tỉ số giữa diện tích các lỗ và diện tích vách ngăn có thể lấy từ 30 % đến 35 %.
Tổn thất áp lực qua mỗi tấm chắn khoan lỗ lấy từ 0,09 m đến 0,12 m.
8.5.5 Bể trộn có tấm chắn đặt trong mương chữ nhật để đổi hướng dòng chảy theo chiều đứng và chiều ngang. Số lần đổi hướng lấy từ 6 lần đến 10 lần. Tổn thất áp lực qua một lần đổi hướng lấy theo công thức:
trong đó:
h là tổn thất áp lực, tính bằng mét (m);
là hệ số tổn thất lấy bằng 2,9;
V là tốc độ nước đi qua tấm chắn (lấy bằng 1 m/s);
g là gia tốc trọng trường (lấy bằng 9,8 m/s2).
8.5.6 Bể trộn đứng, hình dáng mặt bằng có thể tròn hay vuông. Phần dưới có cấu tạo hình nón hay chóp với đáy từ 30° đến 40° và cho nước chảy từ dưới lên.
Khi tính toán phải lấy tốc độ nước ra khỏi ống dẫn vào đáy bể từ 1 m/s đến 1,5 m/s. Tốc độ ở chỗ thu nước phía trên bằng 25 mm/s. Việc thu nước có thể thực hiện bằng dàn ống hoặc máng có khoan lỗ. Tốc độ nước ở cuối ống hoặc máng thu lấy bằng 0,6 m/s.
8.5.7 Trong bể trộn hở phải có ống tràn và có ống để tháo và xả cặn.
Khi dùng bể trộn kín, ống tràn phải đặt trong ngăn chứa nước vào, ngăn tạo bông kết tủa hoặc những công trình khác gần bể trộn.
8.5.8 Tổn thất áp lực trong thiết bị trộn kiểu vành chắn cần lấy từ 0,3 m đến 0,4m. Trong bể trộn cơ khí, thời gian lưu nước lấy từ 45 s đến 90 s. Cường độ khuấy trộn theo gradient tốc độ từ 500 s-1 đến 1500 s-1.
8.5.9 Đường ống dẫn nước từ bể trộn sang ngăn kết bông, sang bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng hay bể lọc tiếp xúc cần tính với tốc độ nước chảy trong ống từ 0,8 m/s đến 1m/s và thời gian nước lưu lại trong ống không quá 2 min.
8.6 Ngăn tách khí
8.6.1 Ngăn tách khí cần được thiết kế khi sử dụng bể lắng có ngăn phản ứng đặt bên trong; bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng và bể lọc tiếp xúc.
8.6.2 Diện tích ngăn tách khí phải xác định bằng tính toán với tốc độ nước đi xuống không lớn hơn 0,05 m/s và thời gian nước lưu không nhỏ hơn 1 min.
8.6.3 Ngăn tách khí có thể thiết kế chung cho tất cả các công trình hoặc thiết kế riêng cho từng công trình.
8.6.4 Trong những trường hợp kết cấu bể trộn đảm bảo tách được bọt khí và trên đường nước đi từ bể trộn đến công trình khác tránh được không khí lọt vào nước thì không phải thiết kế ngăn tách khí.
8.6.5 Máng thu nước của ngăn tách khí phải dùng lỗ ngập trong nước, không thu nước tràn qua máng. Đường ống dẫn nước từ bể tách khí sang công trình tiếp theo phải đi từ trên xuống.
8.7 Bể lắng và ngăn tạo bông cặn
8.7.1 Các loại bể lắng được sử dụng để lắng cặn trước khi đưa nước vào bể lọc hoặc đưa thẳng đến nơi dùng nước cho nhu cầu sản xuất.
Hàm lượng cặn trong nước sau bể lắng không vượt quá 10 mg/L. Trường hợp cá biệt có thể đến 12 mg/L.
8.7.2 Khi làm trong nước trong các bể lắng, trong thành phần các công trình làm sạch phải có ngăn kết bông đặt sát hay đặt bên trong bể lắng.
Các thông số tính toán ngăn kết bông lấy theo chỉ dẫn ở 8.9.11 đến 8.9.14.
CHÚ THÍCH: Khi sử dụng bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng cũng như khi sử dụng bể lọc tiếp xúc thì không cần có ngăn kết bông.
Khi sử dụng ngăn kết bông đặt sát bên cạnh hay đặt riêng rẽ, tốc độ nước trong ống hay máng đưa nước ra không được lớn hơn 0,1 m/s đối với nước đục và 0,05 m/s đối với nước có màu.
8.8 Bể lắng đứng
8.8.1 Bể lắng đứng được sử dụng cho những trạm xử lý có công suất đến 5000 m3/ngày.
8.8.2 Trong bể lắng đứng phải có ngăn phản ứng kiểu xoáy hoặc ngăn phản ứng kiểu cơ khí đặt ở giữa bể. Nước đi vào ngăn phản ứng qua ống phun theo hướng tiếp tuyến. Ở phần dưới ngăn phản ứng phải có khung chắn kích thước 0,5 m x 0,5m; cao 0,8m để loại bỏ chuyển động xoáy của nước. Cường độ khuấy trộn trong ngăn phản ứng cơ khí tính theo gradient tốc độ lấy từ 30 s-1 đối với nước có màu và đến 70 s-1 đối với nước đục.
Tổn thất áp lực trong ống phun của ngăn phản ứng xoáy xác định theo công thức:
h = 0,06Vtt2 (11)
trong đó:
h là tổn thất áp lực trong ống phun, tính bằng mét (m);
Vtt là tốc độ nước phun ra ở đầu miệng phun lấy từ 2 m/s đến 3 m/s. Miệng phun phải đặt cách thành buồng phản ứng xoáy 0,2 D. (D là đường kính buồng) và ngập sâu dưới mặt nước 0,5 m.
8.8.3 Diện tích tiết diện ngang vùng lắng của bể lắng đứng được xác định theo công thức:
(12) |
trong đó:
F là diện tích tiết diện ngang vùng lắng của bể lắng đứng, tính bằng mét (m);
Q là lưu lượng nước tính toán của toàn bộ trạm xử lý, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
Vtt là tốc độ tính toán của dòng nước đi lên trong vùng lắng, tính bằng milimets trên giây (mm/s).
Tốc độ này không được lớn hơn tốc độ lắng của cặn ghi trong Bảng 19; 8.9.2.
N là số bể lắng.
β là hệ số kể đến việc sử dụng dung tích bể lấy trong giới hạn từ 1,3 đến 1,5 (giới hạn dưới tỉ số giữa đường kính (hoặc chiều rộng) và chiều cao bằng 1, giới hạn trên tỉ số này là 1,5).
Diện tích ngăn phản ứng đặt trong bể lắng đứng được xác định theo công thức:
(13) |
trong đó:
f là diện tích ngăn phản ứng đặt trong bể lắng đứng, tính bằng mét vuông (m2);
q là lưu lượng nước tính toán của toàn bộ trạm xử lý, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
t là thời gian lưu nước trong ngăn phản ứng (lấy từ 15 min đến 20 min);
H là chiều cao ngăn phản ứng lấy bằng 0,9 chiều cao vùng lắng.
Chiều cao vùng lắng tùy thuộc vào cao trình của dây chuyền công nghệ có thể lấy từ 2,6 m đến 5 m. Tỷ số giữa đường kính bể lắng và chiều cao của vùng lắng lấy không quá 1,5.
Nếu ở vùng lắng của bể lắng đứng lắp khối lắng lớp mỏng tạo ra các ô lắng hình lục lăng, bát giác, hình tròn hoặc vuông có đường kính tương đương từ 5 cm đến 10 cm, các ô lắng dài từ 0,8 m đến 1 m đặt nghiêng một góc 60° so với phương ngang, khoảng cách từ đỉnh ô lắng đến mép máng thu nước trong của bể lắng là chiều cao cùng bảo vệ, lấy từ 1,2 m đến 2 m; thì diện tích ngang của vùng lắng (vùng đặt khối lắng lớp mỏng) được xác định theo công thức:
(14) |
trong đó:
F là diện tích ngang của vùng lắng, tính bằng mét vuông (m2);
q là lưu lượng nước, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
a là tải trọng bề mặt của bể lắng đối với nước ít đục có màu lấy từ 3 m3/m2.h đến 3,5 m3/m2.h đối với nước đục vừa lấy từ 3,6 m3/m2.h đến 4,5 m3/m2.h và đối với nước đục lấy từ 4,6 m3/m2.h đến 5,5 m3/m2.h.
8.8.4 Phần chứa và ép cặn của bể lắng đứng phải xây dựng thành hình nón hay hình chóp với góc tạo thành giữa các tường nghiêng từ 60° đến 70°.
8.8.5 Xả cặn bằng thủy lực, khi xả cặn không phải cho bể ngừng làm việc. Thời gian làm việc giữa hai lần xả cặn T, tính bằng giờ (h), xác định theo công thức:
(15) |
trong đó:
T là thời gian làm việc giữa 2 lần xả cặn T tính bằng giờ (h);
Wc là dung tích phần chứa cặn của bể, tính bằng mét khối (m3);
N là số lượng bể lắng;
q là lưu lượng tính toán, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h).
δ là nồng độ trung bình của cặn đã nén chặt, tính bằng (g/m3) tùy theo hàm lượng cặn trong nước và thời gian chứa cặn trong bể, lấy theo Bảng 18;
c là nồng độ cặn trong nước đưa vào bể lắng tính bằng (g/m3) xác định theo công thức:
C = Cn + K x P + 0,25M + V (mg/L) (16)
trong đó:
C là nồng độ cặn trong nước đưa vào bể lắng, tính bằng gam trên mét khối (g/m3);
Cn là hàm lượng cặn nước nguồn, tính bằng miligam trên lít (mg/L);
P là liều lượng phèn khô, tính bằng gam trên mét khối (g/m3);
K là hệ số sạch của phèn với phèn sạch: K = 0,5; với phèn không sạch: K =1,0; với sắt Clorua: K = 0,7.
M là độ mầu nước nguồn, tính bằng độ (thang màu platin-côban);
V là liều lượng vôi (nếu có) cho vào nước, tính bằng miligam trên lít (mg/L);
M là hàm lượng cặn sau khi lắng, lấy từ 10 mg/L đến 12 mg/L.
Thời gian làm việc giữa 2 lần xả cặn không được nhỏ hơn 3 h, khi hàm lượng cặn trên 1000 mg/L
Lượng nước dùng cho việc xả cặn bể lắng tính bằng phần trăm lưu lượng nước xử lý, xác định theo công thức:
(17) |
trong đó:
P là lượng nước dùng cho việc xả cặn bể lắng, tính bằng phần trăm (%);
Kp là hệ số pha loãng cặn, lấy bằng 1,2 đến 1,15;
Wc là dung tích phần chứa cặn của bể, tính bằng mét khối (m3);
N là số lượng bể lắng;
q là lưu lượng tính toán, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
T là thời gian xả cặn bể lắng, tính bằng giờ (h).
Bảng 18 - Nồng độ trung bình của cặn đã nén theo thời gian
Hàm lượng cặn trong nước nguồn | Nồng độ trung bình của cặn đã nén tính bằng g/m3 sau thời gian | ||
| 6 h | 12 h | 24 h |
Đến 50 | 9000 | 12000 | 15000 |
Trên 50 đến 100 | 12000 | 16000 | 20000 |
Trên 100 đến 400 | 20000 | 32000 | 40000 |
Trên 400 đến 1000 | 35000 | 50000 | 60000 |
Trên 1000 đến 1500 | 80000 | 100000 | 120000 |
(Khi xử lý không dùng phèn) Khi làm mềm nước (có độ cứng Magiê nhỏ hơn 25 % độ cứng toàn phần) bằng vôi hoặc vôi với sôđa. | 200000 | 250000 | 300000 |
Như trên, nước có độ cứng Magiê lớn hơn 75 % độ cứng toàn phần. | 28000 | 32000 | 35000 |
8.8.6 Thu nước đã lắng ở bể lắng đứng cần thực hiện bằng máng hướng tâm hay máng vòng, có lỗ chảy ngập dọc theo thành máng hay chảy hở qua mép tràn răng cưa.
- Khi diện tích bể lắng đến 12 m2 thì làm 1 máng vòng xung quanh thành bể.
- Khi diện tích lớn hơn thì làm thêm các máng hoặc ống có đục lỗ hình nan quạt tập trung vào máng chính. Diện tích đến 30 m2 làm 4 nhánh, lớn hơn làm 6 nhánh đến 8 nhánh. Nước chảy trong ống hoặc máng với tốc độ từ 0,5 m/s đến 0,6 m/s. Các máng có lỗ ngập, đường kính các lỗ lấy từ 20 mm đến 30 mm, tốc độ nước chảy qua lỗ lấy bằng 1m/s.
Đường kính ống xả cặn của bể lắng lấy từ 150 mm đến 200 mm.
8.9 Bể lắng ngang
8.9.1 Khi thiết kế bể lắng ngang phải dự kiến việc xả cặn cơ giới hoặc xả cặn thủy lực (bể lắng không ngừng làm việc) hay xả cặn thủ công khi tháo khô bể; việc cọ rửa tường và đáy bể bằng vòi phun; việc sử dụng lại nước trong vùng lắng khi xả kiệt.
8.9.2 Tổng diện tích mặt bằng F của bể lắng ngang thu nước bề mặt ở phần nửa cuối của bể cần xác định theo công thức:
(18) |
trong đó:
F là diện tích mặt bằng của bể lắng ngang, tính bằng mét vuông (m2);
q là lưu lượng nước đưa vào bể lắng, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
α là hệ số sử dụng thể tích của bể lắng (lấy bằng 1,3);
U0 là tốc độ lắng của cặn ở trong bể lắng, tính bằng milimets trên giây (mm/s).
U0 được xác định theo tài liệu thí nghiệm hay theo kinh nghiệm quản lý các công trình đã có trong điều kiện tương tự lấy vào mùa không thuận lợi nhất trong năm với yêu cầu hàm lượng cặn của nước đã lắng không lớn hơn 10 mg/L. Để tính toán sơ bộ có thể lấy vận tốc theo Bảng 19.
Bảng 19 - Tốc độ lắng của cặn
Đặc điểm nước nguồn và phương pháp xử lý | Tốc độ rơi của cặn U0 (mm/s) |
Nước ít đục, có màu xử lý bằng phèn | 0,35 ÷ 0,45 |
Nước đục vừa xử lý bằng phèn | 0,45 ÷ 0,5 |
Nước đục xử lý bằng phèn | 0,5 ÷ 0,6 |
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp sử dụng chất phụ trợ keo tụ thì cần lấy tăng tốc độ rơi của cặn lên 15-20%. Khi trong vùng lắng của bể lắng ngang đặt các khối lắng lớp mỏng dọc suốt chiều dài bể, diện tích mặt bằng vùng lắng của bể lắng ngang tính theo công thức 12. |
8.9.3 Chiều dài bể lắng L, tính bằng mét (m), xác định theo công thức:
(19) |
trong đó:
L là chiều dài bể lắng, tính bằng mét (m);
Vtb là tốc độ trung bình của dòng chảy ở phần đầu của bể lắng, lấy từ 6mm/s đến 8 mm/s; từ 7 mm/s đến 10 mm/s; từ 9 mm/s đến 12 mm/s tương đương với nước ít đục, đục vừa và đục.
Htb là chiều cao trung bình của vùng lắng, tính bằng mét (m), lấy trong giới hạn từ 3 m đến 4 m tùy theo sơ đồ chiều cao của bể.
Bể lắng phải có vách hướng dòng chia bể thành nhiều ngăn theo chiều dọc. Chiều rộng mỗi ngăn không quá 6 m. Khi số ngăn nhỏ hơn 6 ngăn phải cấu tạo một ngăn dự phòng.
8.9.4 Đối với bể lắng xả cặn bằng cơ giới, dung tích vùng chứa và nén cặn đặt ở đầu bể phải xác định theo kích thước của thiết bị xả cặn và thời gian hoàn thành một chu kỳ quay của máy cào. Đối với bể lắng xả cặn bằng thủy lực, dung tích vùng chứa và nén cặn Wc được xác định theo thời gian làm việc giữa hai lần xả không lớn hơn 6 h, khi xả cặn bằng cách làm khô rồi tháo cặn khỏi bể không nhỏ hơn 24 h.
Nồng độ trung bình của cặn khi xử lý nước có dùng phèn lấy theo Bảng 19.
8.9.5 Đối với bể lắng xả cặn bằng phương pháp thủy lực ngay dưới vùng lắng phải thiết kế hệ thống thu và nén cặn bằng các ô hình nón cụt hay hình chóp cụt đáy nhỏ hơn 1m2; góc tạo thành giữa các tường nghiêng từ 60° đến 70°. Để tháo cặn, mỗi ô đặt một ống rút cặn, làm việc theo nguyên tắc xả trực tiếp hoặc xả theo xiphông. Đầu ống đặt cách đáy 200 mm; van xả đặt ở cuối ống phải là loại van đóng mở tức thời. Áp lực xả cặn lấy bằng chiều cao cột nước tính từ miệng xả cuối ống đến mực nước đã hạ xuống ở trong bể lắng tại thời điểm cuối của một lần xả.
Vận tốc của cặn ở cuối ống hoặc máng cần lấy không nhỏ hơn 1 m/s.Thời gian xả cặn từ 10 min đến 20 min.
8.9.6 Chiều cao bể lắng phải lấy bằng tổng chiều cao vùng lắng, vùng chứa và nén cặn. Chiều cao xây dựng phải cao hơn mực nước tính toán ít nhất là 0,3 m.
8.9.7 Lượng nước xả khi thau rửa và xả cặn ra khỏi bể phải tính theo thời gian làm việc của bể giữa 2 lần xả cặn có kể đến hệ số pha loãng cặn. Hệ số này lấy bằng 1,3 khi xả cặn bằng cách tháo cạn bể và sử dụng lại nước của vùng lắng. Nếu không sử dụng lại thì lấy bằng tỷ số giữa dung tích bể lắng và dung tích vùng chứa nén cặn. Khi xả cặn thủy lực thì lấy hệ số bằng 1,5. Khi xả cặn bằng cơ khí lấy bằng 1,2.
8.9.8 Để phân phối đều trên toàn bộ diện tích mặt cắt ngang của bể lắng cần đặt các vách ngăn có lỗ ở đầu bể, cách tường từ 1 m đến 2 m. Vận tốc nước qua lỗ vách ngăn phân phối ở đầu bể lấy bằng 0,3 m/s, vận tốc ở vách ngăn thu nước cuối bể lấy bằng 0,5 m/s.
Đoạn dưới của vách ngăn trong phạm vi chiều cao từ 0,3m đến 0,5 m kể từ mặt trên của vùng chứa nén cặn không cần phải khoan lỗ.
8.9.9 Đáy bể lắng ngang phải có độ dốc dọc không dưới 0,02 theo hướng ngược với chiều nước chảy và độ dốc ngang trong mỗi ngăn không nhỏ hơn 0,05. Khi sử dụng hệ thống gạt cặn cơ khí thì đáy bể phải phẳng, có thể dùng Robot để hút bùn trong bể lắng.
Thời gian xả kiệt bể lắng không quá 6 h.
8.9.10 Khi dùng bể lắng ngang và bể lắng lớp mỏng phải dự tính việc thiết kế bể kết bông kiểu vách ngăn hoặc kiểu thẳng đứng có hay không có lớp cặn lơ lửng hoặc bể kết bông cơ khí.
8.9.11 Bể kết bông vách ngăn phải thiết kế cho nước chảy ngang hay chảy thẳng đứng. Tốc độ nước chảy trong các hành lang Vh lấy từ 0,2 m/s đến 0,3 m/s ở đầu bể và bằng 0,05 m/s đến 0,1 m/s ở cuối bể để bề rộng hành lang tăng dần lên.
Thời gian nước lưu lại trong bể kết bông là 20 min đến 30 min (giới hạn trên cho nước có màu, giới hạn dưới cho nước đục).
Chiều rộng hành lang không được nhỏ hơn 0,7 m. Nếu có lý do đặc biệt cho phép dùng bể kết bông 2 tầng.
8.9.12 Tổn thất áp lực trong bể kết bông vách ngăn hk cần xác định theo công thức:
hk = 0,15. Vh2.S (20)
trong đó:
hk là tổn thất áp lực trong bể kết bông vách ngăn, tính bằng mét (m);
Vh là vận tốc nước chảy trong các hành lang, tính bằng mét trên giây (m/s);
S là số lần đổi hướng của dòng nước trong bể, lấy bằng 8 lần đến 10 lần.
8.9.13 Bể kết bông thẳng đứng không có lớp cặn lơ lửng phải thiết kế với tường thẳng đứng hoặc tường nghiêng (góc nghiêng giữa 2 tường cần lấy trong khoảng từ 50° đến 70° tùy theo chiều cao của bể. Thời gian nước lưu trong bể cần lấy bằng 6 min đến 10 min (Giới hạn dưới cho nước đục, giới hạn trên cho nước có màu).
Tốc độ nước vào bể lấy từ 0,7 m/s đến 1,2 m/s. Tốc độ nước đi lên tại vị trí có tiết diện không đổi lấy từ 4 mm/s đến 5 mm/s.
Bộ phận dẫn nước từ bể kết bông sang bể lắng phải tính với tốc độ nước chảy trong máng và qua lỗ không quá 0,1 m/s đối với nước đục và 0,05 m/s đối với nước màu.
8.9.14 Đối với bể kết bông có lớp cặn lơ lửng đặt trong bể lắng ngang cần lấy tốc độ trung bình của dòng nước đi lên tại tiết diện phía trên như sau: Khi lắng nước ít đục có hàm lượng cặn dưới 20 mg/L bằng 0,9 mm/s; khi hàm lượng cặn trên 20 đến 50 mg/L bằng 1,2 mm/s; khi lắng nước đục vừa 1,6 mm/s; còn khi lắng nước đục lấy bằng 2,2 mm/s.
Lớp cặn lơ lửng không được nhỏ hơn 3 m, thời gian nước lưu trong bể từ 20 min đến 30 min. Chiều rộng ngăn phản ứng thường lấy bằng chiều rộng ngăn lắng ngang. Trong bể kết bông đặt các vách hướng dòng khoảng cách không lớn hơn 3 m. Chiều cao bằng chiều cao lớp cặn lơ lửng. Việc phân phối nước vào bể kết bông có lớp cặn lơ lửng phải thực hiện bằng máng đặt dọc trên mặt bể kết hợp làm ngăn tách khí. Nước từ đáy máng phân phối đều xuống đáy bể bằng các ống đứng chạc ba. Khoảng cách giữa các ống đứng dọc đáy máng lấy từ 1,2 m đến 1,5 m. Cuối mỗi ống đứng chạc ba có 3 đầu ống phun nước. Khoảng cách giữa các đầu phun trên một ống đứng từ 1,2 m đến 1,5 m; miệng đầu phun cách đáy bể từ 0,2 m đến 0,3 m. Tốc độ nước chảy ở đầu máng lấy bằng 0,5 m/s đến 0,6 m/s. Đường kính ống đứng không nhỏ hơn 25 mm. Nước từ bể kết bông sang bể lắng phải chảy qua tường tràn ngăn giữa bể kết bông và bể lắng, tốc độ nước tràn không quá 0,05 m/s. Ở sau tường tràn đặt một vách treo lửng nhưng ngập xuống 1/4 chiều cao bể lắng để hướng dòng nước đi xuống phía dưới. Tốc độ nước chảy giữa tường tràn và vách ngăn lửng lấy không quá 0,03 m/s.
Khi dùng bể kết bông có lớp cặn lơ lửng đặt trong bể lắng thì tốc độ lắng cặn tính toán trong bể lắng khi xử lý nước đục được lấy tăng 30 %; khi nước đục vừa lấy tăng 25 %; khi nước đục ít lấy tăng 20 % so với số liệu cho trong Bảng 19. Bể kết bông phải có ống để xả kiệt.
CHÚ THÍCH: Cho phép dùng bể kết bông có bộ phận khuấy trộn bằng cơ giới với gradient tốc độ giảm dần từ 60 s-1 đến 70 s-1 xuống 40 s-1 đến 50 s-1 rồi xuống 25 s-1 đến 35 s-1 tương ứng với nước có màu và nước đục.
8.9.15 Để thu nước đều trên mặt bể lắng phải thiết kế các máng treo nằm ngang hoặc ống có lỗ ngập, đường kính lỗ không nhỏ hơn 25 mm, tốc độ nước chảy qua lỗ lấy bằng 1 m/s; tốc độ nước chảy ở cuối máng hoặc ống lấy bằng 0,6 m/s đến 0,8 m/s.
Mép trên của máng phải cao hơn mực nước cao nhất trong bể 0,1 m; ống đặt ngập dưới mực nước, độ ngập ống phải xác định bằng tính toán thủy lực. Máng và ống phải đặt trên 2/3 chiều dài bể lắng tính từ tường hồi cuối bể. Đối với bể lắng lớp mỏng, máng thu nước phải đặt suốt chiều dài vùng lắng. Lỗ máng để cao hơn đáy máng từ 5 cm đến 8 cm, lỗ của ống hướng nằm ngang. Nước từ máng hoặc ống phải chảy tràn tự do vào máng thu chính. Khoảng cách giữa các trục máng hoặc ống không được vượt quá 3 m. Khoảng cách tới tường bể không nhỏ hơn 0,5 m và không vượt quá 1,5 m.
8.9.16 Ống dẫn nước vào bể, ống phân phối và ống dẫn nước ra khỏi bể lắng phải tính toán với khả năng dẫn lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng tính toán từ 20 % đến 30%.
8.10 Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng
8.10.1 Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng chỉ sử dụng trong trường hợp nước đưa vào trạm xử lý có lưu lượng và nhiệt độ ổn định Chú thích tại điều và phải được tính toán với sự thay đổi hàng năm của chất lượng nước sẽ xử lý.
Nếu không có các số liệu nghiên cứu công nghệ, tốc độ nước đi lên ở vùng lắng trong và hệ số phân chia lưu lượng nước giữa vùng lắng trong và vùng chứa nén cặn Kpp có thể lấy theo số liệu cho trong Bảng 20 đồng thời có xét đến chỉ dẫn ở phần Chú thích của Bảng 19.
Bảng 20 - Tốc độ nước dâng trong vùng lắng và hệ số phân chia lưu lượng
Hàm lượng chất lơ lửng trong nước chảy vào bể lắng (mg/L) | Tốc độ nước đi lên trong vùng lắng, phía trên lớp cặn lơ lửng, Vmm/s | Hệ số phân chia lưu lượng Kpp | |
Mùa đông | Mùa hè | ||
Đến 50 | 0,4 ÷ 0,5 | 0,6 ÷ 0,7 | 0,65 ÷ 0,6 |
50 ÷ 100 | 0,5 ÷ 0,6 | 0,7 ÷ 0,8 | 0,8 ÷ 0,70 |
100 ÷ 400 | 0,6 ÷ 0,8 | 0,8 ÷ 1,0 | 0,75 ÷ 0,7 |
400 ÷ 1000 | 0,8 ÷ 1,0 | 1,0 ÷ 1,1 | 0,7 ÷ 0,65 |
1000 ÷ 1500 | 1,0 ÷ 1,2 | 1,1 ÷ 1,2 | 0,65 ÷ 0,6 |
CHÚ THÍCH: Bảng trên áp dụng cho bể lắng trong kiểu hành lang, với bể lắng trong đáy phẳng có côn thu cặn đặt trong lòng ngăn lắng không áp dụng hệ số phân chia lưu lượng. |
8.10.2 Diện tích vùng lắng và vùng chứa nén cặn phải lấy theo giá trị lớn nhất sau khi đã tính toán theo 2 phương án:
- Đối với thời kỳ độ đục nhỏ nhất và lưu lượng nhỏ nhất (mùa cạn).
- Đối với thời kỳ lưu lượng lớn nhất mùa lũ và độ đục lớn nhất ứng với thời kỳ này.
Diện tích vùng lắng trong Flt, tính bằng m2 theo công thức:
(21) |
trong đó:
Flt là diện tích vùng lắng trong, tính bằng mét vuông (m2);
Kpp là hệ số phân chia lưu lượng nước giữa vùng lắng trong và vùng chứa nén cặn lấy theo Bảng 20;
v là tốc độ nước dâng lên trong vùng lắng lấy theo Bảng 20, tính bằng milimet trên giây (mm/s);
Diện tích vùng chứa nén cặn Ftc (m2) tính theo công thức:
(22) |
trong đó:
Ftc là diện tích vùng chứa nén cặn, tính bằng mét vuông (m2);
Kpp là hệ số phân chia lưu lượng nước giữa vùng lắng trong và vùng chứa nén cặn lấy theo Bảng 20;
q là lưu lượng nước đưa vào bể lắng, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
v là tốc độ nước dâng lên trong vùng lắng lấy theo Bảng 20, tính bằng milimet trên giây (mm/s);
α là hệ số giảm tốc độ nước dâng lên ở ngăn chứa và nén cặn so với ngăn lắng, α = 0,85 - 0,9.
8.10.3 Chiều cao lớp cặn lơ lửng (là khoảng cách từ mép dưới cửa thu cặn hoặc mép trên ống thoát cặn đến mặt dưới vùng cặn lơ lửng) phải lấy từ 2 m đến 2,5 m. Mép dưới cửa thu cặn hoặc mép trên của ống thoát cặn phải đặt cao hơn cạnh chuyển từ tường nghiêng sang tường đứng của vùng cặn lơ lửng là 1 m đến 1,5m.
Đối với bể lắng trong kiểu hành lang, góc giữa các tường nghiêng phần dưới của vùng cặn lơ lửng phải lấy trong giới hạn từ 50° đến 60°.
Chiều cao vùng lắng trong (từ lớp cặn lơ lửng đến mặt nước) lấy bằng 2 m đến 2,5 m (trị số lớn cho nước có màu, trị số nhỏ cho nước đục).
Khoảng cách giữa các máng hoặc ống thu trong vùng lắng lấy không quá 4,5 m.
Chiều cao toàn phần của bể lắng trong cần xác định có chú ý tới yêu cầu tại 8.9.2.
8.10.4 Dung tích vùng chứa và ép cặn cần tính theo hiệu số của hàm lượng cặn vào và ra khỏi bể với thời gian giữa 2 lần xả cặn. Thời gian nén cặn phải lấy bằng 3 h đến 6 h (trị số nhỏ hơn cho nước có hàm lượng cặn trên 400mg/L. Trị số lớn hơn cho nước có màu và đục ít). Khi xả cặn tự động, thời gian nén cặn lấy bằng 2 h đến 3 h.
8.10.5 Xả cặn ra khỏi ngăn nén cặn cần tiến hành định kỳ hay liên tục mà bể không được ngừng làm việc.
Lượng nước xả theo cặn xác định theo số liệu ở bảng 18; 8.8.9 và có xét đến hệ số pha loãng cặn, lấy bằng 1,2 đến 1,5.
8.10.6 Phân phối nước trên diện tích bể lắng trong cần thực hiện bằng máng có các ống đứng chạc ba, cách nhau không quá 4,5 m.
Tốc độ nước chảy ở đầu hệ thống phân phối lấy bằng 0,5 m/s đến 0,6 m/s. Tốc độ nước ra khỏi đầu ống phân phối ở chạc ba từ 0,3 m/s đến 0,4 m/s; khoảng cách giữa các đầu ống không được lớn hơn 1,5 m; đầu ống phải hướng xuống dưới và cách đáy từ 200 mm đến 300 mm.
Tốc độ nước chảy trong ống xuống và trong khe giữa mép dưới của ống xuống và tường nghiêng của bể lắng cần lấy bằng 0,6 m/s đến 0,7 m/s.
8.10.7 Khi tính cửa sổ thu cặn, cần lấy tốc độ nước cùng với cặn chảy qua cửa sổ từ 10 mm/s đến 15 mm/s, tốc độ nước cùng với cặn trong ống xả cặn từ 40 mm/s đến 50 mm/s (trị số lớn dùng cho nước chứa cặn vô cơ chủ yếu). Khoảng cách thu cặn lấy không lớn hơn 5,5 m.
8.10.8 Để thu nước trong ở vùng lắng phải dùng các máng răng cưa hoặc máng có lỗ ngập, kết hợp với máng phân phối nước vào và thu nước ra bằng hệ thống răng cưa hay lỗ ngập ở cả hai bên thành máng.
Tốc độ tính toán nước chảy trong máng, cấu tạo lỗ ngập, cách bố trí và số lượng máng đối với bể lắng trong cần theo chỉ dẫn tại 8.13.6 và 8.13.3.
8.10.9 Để thu nước trong ở ngăn chứa nén cặn cần dùng ống có lỗ ngập. Đối với ngăn nén cặn thẳng đứng, mép trên ống thu khoan lỗ phải đặt thấp hơn mực nước trong bể lắng ít nhất là 300 mm và cao hơn mép trên cửa sổ thu cặn ít nhất là 1,5 m.
Trên ống thu, ở chỗ nối với máng thu nước chung phải đặt van.
Độ chênh cốt giữa mép dưới ống thu và mức nước trong máng thu chung của bể lắng trong cần lấy không ít hơn 0,3 m.
8.10.10 Tổn thất áp lực trong ống đứng phân phối có chạc ba, trong ống và máng thu, cũng như trong các lỗ chảy ngập của máng thu cần xác định theo công thức:
(23) |
trong đó:
h là tổn thất áp lực trong ống đứng phân phối có chạc ba, trong ống và máng thu, cũng như trong các lỗ chảy ngập của máng thu, tính bằng mét (m);
V là vận tốc, tính bằng mét trên giây (m/s);
g là gia tốc trọng trường, tính bằng mét trên giây bình phương (m/s2);
Z là hệ số sức cản, lấy như sau:
Đối với máng hở có lỗ chảy ngập ở hai bên thành máng:
(24) |
Đối với ống thu có lỗ làm việc đầy ống:
(25) |
trong đó:
W là tỉ số giữa tổng diện tích các lỗ trên ống (hoặc máng) và diện tích tiết diện ngang ở cuối ống (hoặc máng). 0,15 ≤ W ≤ 2
V là tốc độ nước chảy ở đoạn đầu ống phân phối có lỗ hoặc ở cuối ống hoặc máng thu tính bằng (m/s).
Tổn thất áp lực trong ống nằm phía trước và phía sau đoạn ống hoặc máng có lỗ phải tính riêng.
Tổn thất áp lực trong lớp cặn lơ lửng lấy bằng 1 cm đến 2 cm cho một mét chiều dày lớp cặn lơ lửng.
8.10.11 Ống xả cặn ở ngăn chứa nén cặn phải tính với điều kiện xả hết cặn trong từ 10 min đến 15 min. Đường kính ống xả không nhỏ hơn 150 mm. Khoảng cách giữa hai ống kề nhau không được lớn hơn 4 m.
Tốc độ trung bình của cặn chảy qua ống phải lấy không nhỏ hơn 1 m/s; tốc độ ở cuối ống hay máng có lỗ không được nhỏ hơn 1 m/s. Van xả cặn lắp ở cuối ống phải là loại van đóng mở tức thời.
Góc giữa các tường nghiêng của ngăn chứa nén cặn tối đa là 70°.
8.11 Bể lắng lớp mỏng (Bể lắng Lamen)
8.11.1 Bể lắng lamen thường hợp khối với bể tạo bông cơ khí, khoảng cách không gian phần chuyển tiếp từ bể tạo bông tới tấm chắn dòng trước khối lamen từ 2,5 m đến 3 m.
8.11.2 Dùng các tấm phẳng hoặc hình sóng ghép lại để có tiết diện các ống lắng hình 6 cạnh, Khoảng cách giữa các tấm hình song từ 3,5 cm đến 5 cm, các tấm chắn hoặc ống đặt nghiêng cùng chiều hoặc ngược chiều với hướng chuyển động của dòng nước trong bể với góc nghiêng 45° đến 60° so với phương ngang tùy thuộc vào tính chất cặn và độ trơn nhẵn của bề mặt tấm lamen, chiều cao theo phương thẳng đứng của khối lamen từ 0,87 m đến 2,0 m.
8.11.3 Khi chiều dài bể dưới 15 m, chiều rộng bể từ 3 m đến 6 m, nên thiết kế các hố thu cặn hình chóp cụt, chiều rộng đáy chop cụt từ 0,8 m đến 1 m, số lượng hố thu cặn không nên vượt quá ba hố, góc nghiêng của đáy từ 30° đến 45°. Khi chiều dài bể lớn hơn 20 m, nên sử dụng hệ thống gạt cặn cơ khí chạy sát đáy bể thu cặn về cuối bể. Xả cặn bằng áp lực thủy tĩnh.
8.11.4 Hệ thống thu nước đã lắng dùng máng răng cưa hoặc các ống khoan lỗ, hai hàng lỗ đối xứng đặt ngập trong nước, các ống khoan lỗ đặt vuông góc với hướng chuyển động của dòng nước, thu nước bằng máng chạy dọc theo chiều dài bể. Khi chiều dài bể lớn hơn 20 m phải tính toán số lỗ trên mỗi ống sao cho vận tốc nước dâng qua các ống lamen đều nhau, đảm bảo chất lượng nước đã lắng đồng đều trên suốt chiều dài của bể.
8.11.5 Chiều cao lớp nước tính từ mặt trên của khối lamen đến mặt nước trong bể từ 0,5 m đến 1,0 m tùy theo kích thước của bể. Chiều cao từ đỉnh của hố thu đến mặt dưới của khối lamen từ 1 m đến 1,5 m. Khi dùng hệ thống gạt cặn cơ khí thì chiều cao từ mặt trên của hệ thống gạt cặn đến mặt dưới của khối lamen lấy bằng 1,5 đến 2 m.
8.11.6 Diện tích tiết diện ngang của các lớp mỏng hay không gian lắng:
(26) |
trong đó:
ω1 là diện tích tiết diện ngang của các lớp mỏng hay không gian lắng, tính bằng mét vuông (m2);
Q là lưu lượng nước, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
v là vận tốc dòng chảy, tính bằng mét trên giờ (m/h);
Theo chế độ chảy tầng Re < 500 → V = 3600.Re.X.γ/ω1
X là chu vi tiết diện ướt của mỗi lớp, tính bằng mét (m);
γ là độ nhớt động học, tính bằng mét vuông trên giây (m2/s);
Tốc độ của nước trong ống lắng chọn V = 10 Uo tương đương từ 5 mm/s đến 10 mm/s.
trong đó: Uo là vận tốc lắng của hạt cặn trong trạng thái tĩnh.
8.11.7 Vận tốc lắng của hạt cặn u1 trong trạng thái động theo phương thẳng đứng:
(27) |
Trường hợp với bể có hướng chuyển động ngược dòng:
u1 = Q/[n.w(L.cosθ + e.sin θ)]
Trường hợp với bể có hướng chuyển động cùng chiều:
u1 = Q/[n.w(L.cosθ - e.sin θ)]
Góc nghiêng của các tấm: θ = 45-60° tùy thuộc góc trượt của cặn trong nước.
w là chiều rộng của tấm, tính bằng mét (m);
L là chiều dài của tấm, tính bằng mét (m);
ω là diện tích của tấm, ω = w.L; tính bằng mét vuông (m2);
e là khoảng cách giữa hai tấm theo đường vuông góc với hai mặt phẳng, tính bằng mét (m).
8.11.8 Thời gian lắng cần thiết (to):
(28) |
trong đó:
to là thời gian lắng cần thiết, tính bằng giờ (h);
u1 là độ lớn thủy lực của hạt ở trạng thái động, tính bằng mm/s;
e là chiều cao lớp nước ở mỗi tầng từ 50 mm đến 150 mm.
Chiều dài không gian lắng (khối lamen):
L = K.to.v (29)
trong đó:
L là chiều dài không gian lắng, tính bằng mét (m);
K là hệ số dự trữ từ 1 đến 1,5;
v là vận tốc nước chảy, tính bằng mét trên giây (m/s);
Tổng chiều dài xây dựng, bằng tổng các chiều dài, tính bằng mét (m).
Lxd = L(hệ thống phân phối) + L(vùng lắng) + L(hệ thống tập trung nước)
8.11.9 Thiết kế hệ thống phun rửa tấm lamen với máy bơm áp lực với ống vải gai và vòi phun như hệ thống chữa cháy vách tường, lưu lượng mỗi vòi phun 2,5 L/s, số lượng vòi phun hoạt động từ 1 vòi đến 3 vòi tùy theo chiều dài bể, áp lực bơm 4 bar đến 5 bar.
8.12 Tuyển nổi áp lực
8.12.1 Có thể dùng phương pháp tuyển nổi áp lực để xử lý nguồn nước có độ đục thấp, độ màu cao, nguồn nước bị nhiễm bẩn hữu cơ cao thay cho bể lắng, hay cải tạo bể lắng hiện có. Nước đưa vào bể tuyển nổi áp lực cần được xử lý trước bằng hóa chất keo tụ, tương tự như trước công trình lắng.
8.12.2 Tính toán công trình tuyển nổi cần có những số liệu thí nghiệm keo tụ - tuyển nổi và kinh nghiệm quản lý các công trình đã có. Sơ bộ có thể theo những quy định sau:
- Nước tuần hoàn đưa vào trộn với khí thùng áp lực: có thể lấy nước sau tuyển nổi hoặc sau bể lọc. Lưu lượng nước tuần hoàn có thể lấy bằng 6 % đến 12 % lưu lượng nước xử lý;
- Có thể cấp không khí sạch vào thùng bão hòa. Áp suất làm việc trong thùng bão hòa thường lấy bằng 3 atm đến 5 atm. Lưu lượng không khí cung cấp cần xác định dựa vào nhiệt độ của nước, áp suất bão hòa và khả năng hòa tan khí vào nước của thiết bị;
- Cho phép lấy sơ bộ lưu lượng không khí tiêu thụ theo các cách sau: từ 8 khí/m3 đến 10 g khí/m3 nước xử lý; hoặc từ 15 L khí/m3 đến 50 L khí/m3 nước xử lý; hoặc từ 0,015 ml khí/mg cặn đến 0,05 ml khí/mg cặn trong nước xử lý;
- Dung tích thùng áp lực được tính theo tải trọng thủy lực, với thời gian cần thiết để bão hòa không khí bằng 0,5 min đến 5 min, hoặc tính theo tải trọng bề mặt (từ 300 m3/m2.ngày đến 2000 m3/m2.ngày);
- Cho phép sử dụng vật liệu tiếp xúc, cánh tuốcbin hay các biện pháp khác để tăng hiệu suất bão hòa trong thùng bão hòa. Hiệu suất bão hòa có thể lấy bằng 60 % đến 70 % đối với thùng bão hòa không có vật liệu tiếp xúc, và từ 90 % đến 95 % khi có vật liệu hay có các biện pháp tăng cường khác;
- Có thể đưa dòng nước tuần hoàn đã bão hòa khí vào ngăn tiếp xúc bể tuyển nổi bằng các vòi phun hoặc các van chuyên dụng;
- Cho phép xác định dung tích ngăn tiếp xúc của bể tuyển nổi theo tải trọng thủy lực, với thời gian lưu nước từ 3 min đến 5 min;
- Bể tuyển nổi được thiết kế theo tải trọng thủy lực. Bể tuyển nổi thường có tải trọng thủy lực bằng 7 m/h đến 15 m/h. Bể tuyển nổi cao tải có tải trọng thủy lực từ 20 m/h đến 40 m/h;
- Cho phép xác định dung tích ngăn tuyển nổi theo tải trọng thủy lực, với thời gian lưu nước từ 20 min đến 40 min. Chiều sâu hữu ích ngăn tuyển nổi lấy bằng 1 m đến 1,5 m;
Cho phép sử dụng bể tuyển nổi kết hợp với bể lọc nhanh trọng lực với một hoặc hai lớp vật liệu lọc.
8.13 Bể lọc nhanh
8.13.1 Bể lọc phải được tính toán theo hai chế độ làm việc, chế độ bình thường và chế độ tăng cường.
8.13.2 Tốc độ lọc ở chế độ làm việc bình thường và chế độ làm việc tăng cường khi thiếu số liệu nghiên cứu công nghệ có thể lấy theo Bảng 21; với sự tính toán đảm bảo thời gian của một chu kỳ làm việc của bể lọc lớn hơn 12 h ở chế độ bình thường, và không nhỏ hơn 6 h ở chế độ tăng cường hoặc khi tự động hóa hoàn toàn việc rửa lọc. Thời gian của một chu kỳ lọc ở chế độ tăng cường (Ttc) khi số lượng bể lọc trong trạm lớn hơn 20 bể lọc phải xác định từ điều kiện rửa liên tục các bể lọc theo công thức:
Ttc ≥ [N-(N1+a)].t2 (30)
Trong đó:
Ttc là thời gian của một chu kỳ lọc ở chế độ tăng cường;
N là tổng số bể lọc của trạm xử lý;
N1 là số bể lọc ngừng lại để sửa chữa;
a là số bể lọc rửa đồng thời;
t2 là thời gian ngừng bể lọc để rửa, lấy bằng 0,35 h.
CHÚ THÍCH: Để đạt được chế độ làm việc tối ưu của bể lọc cần đảm bảo tỷ số tbv = 1,2 + 1,3 tgh
trong đó: tbv là thời gian tác dụng bảo vệ của vật liệu lọc, trong khoảng thời gian đó chất lượng nước lọc đã quy định được đảm bảo.
tgh là thời gian tính từ đầu chu kỳ lọc tới khi tổn thất áp lực đạt giới hạn cho phép.
8.13.3 Diện tích các bể lọc của trạm xử lý được xác định theo công thức:
(31) |
trong đó:
F là diện tích các bể lọc của trạm xử lý, tính bằng mét vuông, (m2);
Q là công suất hữu ích của trạm, tính bằng mét khối trên ngày (m3/ngày);
T là thời gian làm việc của trạm trong một ngày đêm, tính bằng giờ (h);
Vtb là tốc độ lọc tính toán ở chế độ làm việc bình thường lấy theo Bảng 21 và có tính đến vận tốc lọc tăng cường tính theo Công thức (29), tính bằng mét trên giây (m/s);
a là số lần rửa mỗi một bể lọc trong 1 ngày đêm ở chế độ làm việc bình thường (xem 8.11.7);
Wt1 là cường độ nước rửa, tính bằng lít trên giây mét vuông (L/s.m2) xem Bảng 23 và 8.13.15;
t1 là thời gian rửa, tính bằng giờ (h), xem Bảng 23;
t2 là thời gian ngừng bể lọc để rửa xem 8.13.2.
Bảng 21 - Các thông số của vật liệu lọc và tốc độ lọc
Kiểu bể lọc | Đặc trưng của lớp vật liệu lọc | Tốc độ lọc ở chế độ làm việc bình thường Vtb (m/h) | Tốc độ lọc cho phép ở chế độ làm việc tăng cường Vtc (m/h) | ||||
Đường kính nhỏ nhất (mm) | Đường kính lớn nhất (mm) | Đường kính hiệu dụng d10 (mm) | Hệ số không đồng nhất K | Chiều dày của lớp vật liệu lọc (mm) | |||
Bể lọc nhanh một lớp; vật liệu lọc là cát thạch anh | 0,5 | 1,25 | 0,6 - 0,65 | 1,5 - 1,7 | 700 - 800 | 5 - 6 | 6 - 7,5 |
0,7 | 1,60 | 0,75 - 0,8 | 1,3 - 1,5 | 1300 - 1500 | 6 - 8 | 7 - 9,5 | |
0,8 | 2,0 | 0,9 - 1,0 | 1,2 - 1,4 | 1800 - 2000 | 8 - 10 | 10 - 12 | |
CHÚ THÍCH: a) Tốc độ lọc tính toán trong giới hạn cho trong bảng phải lấy theo chất lượng nước nguồn, công nghệ xử lý nước và các điều kiện cụ thể tại địa phương. b) Để lọc nước dùng cho nhu cầu sản xuất có yêu cầu chất lượng nước thấp hơn tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt thì có thể lấy tốc độ lọc lớn hơn. c) Khi dùng vật liệu lọc khác cần phải chỉnh lý các thông số dựa trên các số liệu thực nghiệm. d) Đường kính hiệu dụng deff tính bằng đường kính mắt sàng d10. e) Hệ số không đồng nhất K = d60/d10; d60 và d10 là đường kính mắt sàng (mm) có 60 % và 10% lượng cát lọt qua. |
8.13.4 Xác định số lượng và diện tích một bể lọc phải căn cứ qui mô sản xuất, điều kiện cung cấp thiết bị, điều kiện xây dựng và quản lý, v.v... và phải thông qua việc so sánh kinh tế kỹ thuật. Số lượng bể lọc không được nhỏ hơn 2 bể. Diện tích một bể lọc không quá 120 m2.
8.13.5 Tốc độ lọc tính toán ở chế độ làm việc tăng cường Vtc tính bằng m/h cần xác định theo công thức:
(32) |
trong đó:
Vtc là tốc độ lọc tính toán ở chế độ làm việc tăng cường, tính bằng mét trên giờ (m/h);
Vtb là tốc độ lọc tính toán ở chế độ làm việc bình thường lấy theo Bảng 21 và có tính đến vận tốc lọc tăng cường tính theo công thức (29), tính bằng mét trên giây (m/s);
N là tổng số bể lọc của trạm xử lý;
N1 là số bể lọc ngừng lại để sửa chữa.
CHÚ THÍCH: Trị số Vtc theo công thức trên phải nhỏ hơn trị số cho phép ghi trong Bảng 21; nếu vượt quá chỉ số cho phép thì phải giảm Vtb cho thích hợp.
8.13.6 Tổn thất áp lực trong bể lọc hở lấy bằng 3 m đến 3,5 m, trong bể lọc áp lực lấy bằng 6 m đến 8 m.
Chiều cao lớp nước trên mặt lớp lọc trong bể lọc hở cần lấy không nhỏ hơn 2 m, đồng thời phải chú ý đến 8.9.2. Chiều cao xây dựng của bể phải vượt quá mức tính toán trong bể lọc ít nhất 0,3 m.
8.13.7 Khi ngừng 1 bể lọc hoặc 2 bể lọc để rửa, tốc độ lọc trong các bể còn lại có thể lấy cố định hoặc thay đổi, tốc độ lọc được phép tăng đến 20 %. Khi số bể lọc trong trạm ít hơn 6 bể thì cần cho bể lọc làm việc với tốc độ lọc cố định. Khi đó cần dự kiến một chiều cao phụ Hph, tính bằng mét (m), phía trên mực nước bình thường trong các công trình (bể lọc, bể lắng, bể lắng trong, v.v...) để có thể chứa được lượng nước dư khi dừng 1 bể hoặc 2 bể lọc để rửa. Chiều cao lớp nước này tính theo công thức:
(33) |
trong đó:
Hph là chiều cao phụ tính bằng mét (m);
W là khối lượng nước tích lũy trong thời gian một lần rửa bể lọc, tính bằng mét khối (m3);
F là diện tích tổng cộng của những công trình tích lũy nước, tính bằng mét vuông (m2).
8.13.8 Để làm vật liệu lọc phải dùng cát thạch anh hoặc vật liệu khác có độ bền cơ học và độ bền hóa học cần thiết.
Than antraxit nghiền nhỏ phải có hạt hình lập phương hay gần tròn, độ tro không quá 10%, hàm lượng lưu huỳnh không quá 3 %.
Không được phép dùng antraxit có cấu tạo lớp để làm vật liệu lọc.
8.13.9 Hệ thống phân phối trở lực lớn phải thiết kế sao cho nước rửa phun trực tiếp vào bề dày lớp đỡ, đồng thời phải dự kiến khả năng kiểm tra, sục rửa và sửa chữa hệ thống phân phối.
8.13.10 Cỡ hạt và chiều dày của lớp đỡ khi dùng hệ thống phân phối trở lực lớn theo Bảng 22.
Bảng 22 - Cấp phối lớp vật liệu đỡ tính từ dưới lên trên
Cỡ hạt của lớp đỡ (mm) | Chiều dày các lớp đỡ (mm) |
40 - 20 | Mặt trên của lớp này cao bằng mặt trên của ống phân phối nhưng phải cao hơn lỗ phân phối ít nhất 100 mm. |
20 - 10 | 100 - 150 |
10 - 5 | 100 - 150 |
5 - 2 | 50 - 100 |
CHÚ THÍCH: a) Khoảng cách từ đáy ống phân phối đến đáy bể lọc phải lấy bằng 80 mm đến 100 mm. b) Khi rửa bằng nước và không khí phối hợp thì cần lấy chiều dày lớp đỡ cỡ hạt từ 10 mm đến 5 mm và từ 5 mm đến 2 mm là 150 mm đến 200 mm mỗi lớp, mặt trên của lớp đỡ có đường kính từ 5 mm đến 2 mm phải phủ kín dàn ống phân phối gió. c) Vật liệu đỡ có thể dùng sỏi, đá dăm hoặc các vật liệu khác. |
8.13.11 Diện tích tiết diện ngang của ống chính, ống nhánh của hệ thống ống phân phối trở lực lớn phải lấy thống nhất cho toàn bộ mặt bằng bể lọc. Tốc độ nước chảy trong ống dẫn nước rửa đến bể lọc cần lấy từ 1,5 m/s đến 2 m/s; ở đầu ống phân phối chính từ 1 m/s đến 2 m/s; ở đầu ống nhánh từ 1,6 m/s đến 2 m/s.
Trên dàn ống phân phối phải khoan lỗ có đường kính từ 10 mm đến 12 mm. Tổng diện tích của các lỗ cần lấy bằng 0,25 % đến 0,5 % diện tích tiết diện ngang của bể lọc.
Lỗ phải bố trí thành hai hàng so le ở phần dưới ống và nghiêng 45° so với trục thẳng đứng của ống.
Khoảng cách giữa các trục của ống nhánh cần lấy bằng 250 mm đến 350 mm, giữa các tim lỗ lấy bằng 150 mm đến 200 mm.
Tổn thất áp lực h, tính bằng mét (m), trong hệ thống phân phối bằng ống khoan lỗ của bể lọc cần xác định theo công thức:
(34) |
trong đó:
h | là tổn thất áp lực tính bằng mét (m); |
Vc | là tốc độ ở đầu ống chính, tính bằng mét trên giây (m/s); |
Vn | là tốc độ ở đầu ống nhánh, tính bằng mét trên giây (m/s); |
là hệ số sức cản, chọn tương ứng với từng phụ tùng nối của hệ thống đường ống dẫn nước rửa lọc; | |
g | là gia tốc trọng trường, tính bằng mét trên giây bình phương (m/s2). |
Tổn thất áp lực trong hệ thống phân phối trở lực lớn khi rửa bể không được vượt quá 7m cột nước.
8.13.12 Hệ thống phân phối bằng đan lọc HDPE hai tầng hoặc chụp lọc được thiết kế khi áp dụng biện pháp rửa bằng nước và rửa nước kết hợp với gió; số lượng chụp lọc lấy khoảng 50 cái cho 1m2 diện tích công tác của bể lọc.
Tổn thất áp lực trong hệ thống phân phối có hầm thu nước và có chụp lọc cần xác định theo công thức:
(35) |
trong đó:
h là tổn thất áp lực, tính bằng mét (m);
V là tốc độ chuyển động của nước hoặc hỗn hợp nước và gió qua khe hở của chụp lọc lấy không nhỏ hơn 1,5m/s;
Hệ số lưu lượng của chụp lọc: Đối với chụp lọc khe hở μ = 0,50.
CHÚ THÍCH: Khi dùng chụp lọc nên có lớp sỏi đỡ vật liệu lọc với cỡ hạt từ 2-4 mm dày từ 200 mm đến 300 mm.
8.13.13 Để thoát không khí trong ống dẫn nước rửa bể lọc ở các điểm cao phải đặt ống đứng thoát khí đường kính từ 50 mm đến 150 mm có van tự động để xả không khí. Trên đường ống chính của bể lọc phải đặt ống đứng thoát khí đường kính Φ32 mm. Khi diện tích bể đến 50 m2 đặt 1 ống, khi diện tích bể lớn hơn đặt 2 ống (ở đầu và cuối ống chính). Ống thoát khí phải cao hơn mặt bể lọc không ít hơn 0,3 m.
Ở chỗ cao nhất của bể lọc áp lực phải đặt van xả khí tự động và một ống xả khí Φ 20 có lắp van để đóng mở.
8.13.14 Để phục hồi khả năng lọc nước của vật liệu lọc có thể rửa bằng dòng nước đi từ dưới lên hoặc sử dụng đồng thời cả nước và gió.
8.13.15 Cường độ rửa lọc cần lấy phụ thuộc vào độ nở tương đối cần thiết của vật liệu theo số liệu trong Bảng 23; tương ứng với các loại vật liệu lọc ghi trong Bảng 21 và 8.13.15.
Bảng 23 - Cường độ rửa lọc
Loại vật liệu lọc và bể lọc | Độ nở tương đối của vật liệu lọc (%) | Cường độ rửa bể lọc (L/s-m2) | Thời gian rửa bể lọc (min) |
Bể lọc nhanh 1 lớp vật liệu lọc: |
|
|
|
deff = 0,6 ÷ 0,65 | 45 | 12 ÷ 14 | 6 ÷ 5 |
deff = 0,75 ÷ 0,8 | 30 | 14 ÷ 16 | |
deff = 0,9 ÷ 1,1 | 25 | 16 ÷ 18 | |
CHÚ THÍCH: Cường độ rửa lớn lấy ứng với thời gian rửa nhỏ. |
8.13.16 Dung tích đài chứa nước rửa phải tính cho 2 lần rửa nếu rửa một bể; cho 3 lần rửa nếu rửa 2 bể đồng thời.
Máy bơm đưa nước lên đài phải đảm bảo bơm đầy đài trong thời gian không lớn hơn khoảng thời gian giữa 2 lần rửa ở chế độ làm việc tăng cường.
Nước do máy bơm đưa lên đài phải lấy từ đường ống hoặc mương dẫn nước lọc hoặc từ bể chứa nước sạch.
Đường ống dẫn nước từ đài xuống bể lọc phải được bảo vệ chống hút không khí vào.
Công suất của máy bơm nước rửa bể lọc cần phải tính toán cho việc rửa một bể. Nước phải lấy từ bể chứa nước sạch, trong đó dự trữ đủ nước cho 2 lần rửa.
Để rửa bể lọc phải đặt 1 máy bơm hoặc 2 máy bơm làm việc và 1 máy bơm dự phòng.
8.13.17 Để thu và dẫn nước rửa phải thiết kế các máng có tiết diện nửa tròn hay năm cạnh và các thiết bị khác. Khoảng cách giữa các tim máng kề nhau không được lớn hơn 2,2 m. Chiều rộng máng B tính bằng mét (m), cần xác định theo công thức:
(36) |
trong đó:
B là chiều rộng máng, tính bằng mét (m);
qm là lưu lượng nước rửa theo theo máng, tính bằng mét khối trên giây (m3/s);
a là tỷ số giữa chiều cao của phần chữ nhật với nửa chiều rộng của máng, lấy bằng 1 đến 1,5;
K là hệ số lấy bằng 2 đối với máng có tiết diện nửa tròn, lấy bằng 2,1 đối với máng có tiết diện 5 cạnh.
Mép trên của tất cả các máng phải ở cùng một độ cao và phải tuyệt đối nằm ngang.
Đáy máng thu phải có độ dốc 0,01 về phía máng tập trung.
8.13.18 Trong bể lọc có máng tập trung, khoảng cách từ đáy máng thu đến đáy máng tập trung H tính bằng mét (m), phải xác định theo công thức:
(37) |
trong đó
H là khoảng cách từ đáy máng thu đến đáy máng tập trung, tính bằng mét (m);
q là lưu lượng nước chảy vào máng tập trung (m3/s);
∆ là chiều rộng máng tập trung lấy không nhỏ hơn 0,6 m;
g là gia tốc trọng trường, lấy bằng 9,81 m/s2.
Mực nước trong máng tập trung thấp hơn đáy máng thu 0,2 m.
8.13.19 Khoảng cách từ bề mặt lớp lọc đến mép trên của máng thu nước tính bằng mét (m), xác định theo công thức:
(38) |
trong đó:
h là khoảng cách từ bề mặt lớp lọc đến mép trên của máng thu nước, tính bằng mét (m);
H là chiều cao lớp vật liệu lọc, tính bằng mét (m);
e là độ nở tương đối của lớp vật liệu lọc, lấy theo Bảng 23.
8.13.20 Kích thước ống dẫn hoặc máng của bể lọc phải tính theo chế độ làm việc tăng cường với tốc độ nước chảy trong đó như sau:
- Trong ống dẫn nước vào bể lọc: từ 0,8 m/s đến 1,2 m/s;
- Trong ống dẫn nước lọc từ 1 m/s đến 1,5 m/s;
- Trong ống dẫn và thoát nước rửa từ 1,5 m/s đến 2 m/s;
8.13.21 Việc xả kiệt bể lọc cần thực hiện qua hệ thống phân phối hoặc qua ống xả có đường kính từ 100 mm đến 200 mm (tùy theo diện tích bể lọc) và có lắp khóa. Đầu đường ống xả chỗ nối với đáy bể lọc phải được bảo vệ bằng lưới hoặc tấm chắn đặc biệt; trừ trường hợp bể lọc có hầm thu nước. Đáy bể lọc phải có độ dốc 0,005 về phía ống xả này.
8.13.22 Khi rửa bằng nước kết hợp gió; gió được chuyển qua hệ thống phân phối có chụp lọc chuyên dùng hoặc theo hệ thống phân phối riêng biệt cho nước và gió.
Diện tích tiết diện ngang của ống chính và ống dẫn trong hệ thống phân phối gió phải lấy cố định trên toàn bộ chiều dài.
Hệ thống phân phối gió đặt trực tiếp vào lớp trên của các lớp đỡ trong bể lọc. Trong đó ống chính dẫn gió cần nằm cao hơn hệ thống phân phối nước.
Tổng diện tích các lỗ phải bằng (0,35 ÷ 0,4) diện tích tiết diện ngang của ống chính.
Tốc độ gió trong ống chính và ống nhánh cần lấy bằng 15 - 20 m/s.
Khi có lớp sỏi đỡ, lỗ phân phối trên ống có đường kính từ 2 mm đến 5 mm, lỗ phải đặt ở phần dưới ống thành hai hàng so le nhau và nghiêng một góc 45° so với trục thẳng đứng của ống.
Khoảng cách giữa các lỗ hoặc chụp lọc phải lấy trong giới hạn từ 140 mm đến 180 mm. Khoảng cách giữa các ống nhánh lấy bằng 250 mm đến 300 mm.
Áp lực gió ra khỏi lỗ hoặc khe hở của chụp lọc phải lấy bằng hai lần chiều cao cột nước trong bể lọc khi rửa tính từ tim lỗ.
Tổn thất áp lực trong hệ thống ống phân phối gió phải lấy bằng 1 m.
Ống dẫn gió chính phải đặt cao hơn mực nước cao nhất trong bể lọc hoặc phải có xiphông và phải có thiết bị chống khả năng nước dội ngược vào máy gió khi ngừng rửa bể lọc.
8.13.23 Chế độ rửa nước và gió phải lấy như sau: Rửa gió với cường độ từ 15 L/s.m2 đến 20 L/s.m2 trong 1 min đến 2 min sau đó rửa kết hợp nước + gió trong thời gian từ 4 min đến 5 min với cường độ gió từ 15 L/s.m2 đến 20 L/s.m2 và nước từ 2,5 L/s.m2 đến 3 L/s.m2, sao cho cát không bị trôi vào máng thu nước rửa. Cuối cùng ngừng rửa gió và tiếp tục rửa nước thuần túy với cường độ từ 5 L/s.m2 đến 8 L/s.m2 trong khoảng thời gian từ 4 min đến 5 min.
CHÚ THÍCH: Cường độ nước và gió lớn hơn lấy ứng với vật liệu lọc cỡ hạt lớn hơn. Khi có số liệu kỹ thuật xác đáng, cho phép áp dụng chế độ rửa thay đổi so với chỉ dẫn
8.13.24 Khi dùng phương pháp rửa kết hợp bằng nước và gió cần phải dự tính hệ thống quét nước rửa trên bề mặt theo chiều ngang có máng giữ cát được tạo thành bởi vách nghiêng trên đỉnh tường tràn của máng.
Vách chắn cát đặt trên đỉnh tường tràn nghiêng 45° về phía trong bể lọc. Bề mặt của các mép phải phẳng và tuyệt đối nằm ngang.
Kích thước cơ bản của các bộ phận cấu tạo máng giữ cát cần phải lấy theo Bảng 24; tùy theo lưu lượng nước rửa trên 1m dài của vách tràn và bằng Wl. Trong đó W tính bằng L/s.m2, là cường độ nước khi rửa bằng nước và gió kết hợp; L là khoảng cách từ tường đối diện tới vách tràn, tính bằng mét (m).
Mép dưới vách chắn cát phải đặt cao hơn mặt lớp vật liệu lọc từ 50 mm đến 100 mm.
Để thoát cặn đã bong ra trên mặt lớp lọc, ở đầu dòng chảy ngang phải tạo được tốc độ không nhỏ hơn 3 mm/s nhờ một bộ phận hướng dòng hoặc ống đục lỗ để bổ sung thêm lưu lượng nước cần thiết.
Bảng 24 - Kích thước máng giữ cát
Trị số WL (L/s.m) | 25 | 20 | 15 | 10 |
Kích thước máng giữ cát Hiệu số cao độ giữa mép trên và mép dưới vách tràn và giữ cát (mm) | 180 | 140 | 120 | 100 |
Tốc độ nước chảy ở đầu máng và ống đục lỗ cần lấy không quá 1,2 m/s; đường kính lỗ lấy bằng 20 mm đến 30 mm, lỗ đặt thành một hàng và phải hướng về phía dòng chảy. Diện tích tổng cộng của lỗ cần lấy bằng (0,35 ÷ 0,5) diện tích tiết diện ngang của máng và ống. Lưu lượng nước đưa vào cần lấy bằng 1 L/s đến 1,5 L/s cho 1 m chiều rộng bể.
Đáy ống hoặc máng phải đặt cao hơn mặt lớp vật liệu lọc tối thiểu là 100 mm. Nước đưa vào ống và máng này phải lấy từ máng hoặc ống dẫn nước đã lắng sang bể lọc.
8.14 Bể lọc hai lớp vật liệu lọc
8.14.1 Cấu tạo bể gồm hai lớp vật liệu lọc, lớp trên là Antraxit, lớp dưới là cát lọc cấp phối và chiều dầy từng lớp vật liệu lọc lấy theo Bảng 25.
Bảng 26 - Cấp phối và chiều dầy các lớp vật liệu lọc của bể lọc 2 lớp vật liệu lọc
Đặc trưng của lớp vật liệu lọc | Tốc độ lọc chế độ làm việc bình thường Vtb (m/h) | Tốc độ lọc ở chế độ làm việc tăng cường Vtc (m/h) | ||||
Đường kính nhỏ nhất (mm) | Đường kính lớn nhất (mm) | Đường kính hiệu dụng d10 (mm) | Hệ số không đồng nhất K | Chiều dày của lớp vật liệu lọc (mm) | ||
0,5 | 1,20 | 0,6 ÷ 0,65 | 1,5 ÷ 1,7 | Cát thạch anh |
|
|
|
|
|
| 700 - 800 | 7 ÷ 10 | 8,5 ÷ 12 |
|
|
|
| Than antraxit |
|
|
0,8 | 1,8 | 0,9 ÷ 1,1 | 1,5 ÷ 1,7 | 400 - 500 |
|
|
CHÚ THÍCH: Than antraxit dùng làm vật liệu lọc phải là các hạt cứng, bền, không chứa đất cát bở rời, sét hoặc tạp chất vỡ vụn khác. Than antraxit nghiền nhỏ phải có hạt hình lập phương hay gần tròn, độ tro không quá 10%, hàm lượng lưu huỳnh không quá 3%. Không được phép dùng antraxit có cấu tạo lớp để làm vật liệu học, phù hợp với quy định tại TCVN 9068:2012. |
8.14.2 Cường độ rửa nước cần lấy phụ thuộc vào độ nở tương đối cần thiết của vật liệu theo số liệu trong Bảng 26; tương ứng với loại vật liệu lọc ghi trong Bảng 25 và tính toán bể lọc hai lớp vật liệu lọc như tính toán bể lọc nhanh trọng lực tại 8.13.3
Bảng 27 - Cường độ rửa bể lọc nhanh 2 lớp vật liệu lọc
Loại vật liệu lọc và bể lọc | Độ nở tương đối của vật liệu lọc (%) | Cường độ rửa bể lọc (L/s-m2) | Thời gian rửa bể lọc (min) |
Bể lọc nhanh 2 lớp vật liệu lọc | 50 | 9 ÷ 10 | 6 ÷ 10 |
Để phục hồi khả năng lọc nước của vật liệu lọc có thể rửa bằng dòng nước đi từ dưới lên hoặc sử dụng đồng thời cả nước và gió.
8.14.3 Cho phép sử dụng phương pháp rửa bề mặt bằng hệ thống phân phối đặt trên bề mặt lớp vật liệu lọc.
Khi sử dụng thiết bị cố định để rửa trên bề mặt cần lấy cường độ rửa bằng 3 L/s-m2 đến 4 L/s-m2, áp lực từ 30 m đến 40 m cột nước, ống phân phối đặt cách mặt cát từ 60 mm đến 80 mm. Khoảng cách giữa các lỗ của ống phân phối hoặc giữa các vòi phun phải lấy bằng 80 mm đến 100 mm. Khi dùng thiết bị quay, cường độ rửa cần lấy bằng 0,5 L/s.m2 đến 0,75 L/s.m2, áp lực bằng 40 m đến 50 m cột nước. Thời gian rửa từ 7 min đến 8 min, trong đó có 2 min đến 3 min rửa trước khi cho phối hợp với nước rửa từ dưới lên.
8.15 Bể lọc Aquazur
8.15.1 Bể lọc Aquarzur dùng cho các trạm cấp nước/ nhà máy nước có công suất tối thiểu đạt 10000 m3/ngđ. Tính toán diện tích của bể lọc như tính toán bể lọc nhanh (diện tích bể lọc không bao gồm phần máng thu nước rửa lọc).
8.15.2 Thu nước rửa lọc có thể từ một phía hoặc từ hai phía. Chiều rộng của ngăn lọc không quá 3,0 m, chiều dài bể lọc cho phép tới 20 m. Chiều rộng thông thủy của máng thu nước rửa lọc từ 0,7 m tới 0,8 m.
8.15.3 Chiều cao tính từ mặt lớp cát lọc tới đỉnh máng thu nước rửa lọc tính toán theo công thức (38).
8.15.4 Chiều cao lớp nước trên mặt lớp cát lọc từ 1,5 m đến 2,0 m.
8.15.5 Để tạo dòng quét ngang bề mặt khi rửa bể lọc, bố trí hàng lỗ trên máng chữ V lấy nước từ bể lắng, đường kính lỗ từ 30 mm đến 50 mm, khoảng cách các lỗ 200 mm, cao độ hàng lỗ thấp hơn đỉnh máng thu nước rửa lọc 100 mm.
8.15.6 Điều chỉnh tốc độ lọc bằng xiphong đồng tâm hoặc các loại van điều chỉnh tốc độ khác như trong bể lọc nhanh phổ thông.
8.16 Bể lọc vật liệu nổi
8.16.1 Bể lọc vật liệu nổi dùng để làm trong nước mặt sau lắng, khử sắt trong nước ngầm sau làm thoáng, thích hợp với công suất tới 1000 m3/ngđ.
8.16.2 Cấu tạo bể: phần trên là hình hộp, phần dưới là hình chóp cụt, chiều rộng mỗi cạnh của một ngăn lọc không nên vượt quá 2 m. Phần hình hộp có chiều cao 2 m đến 3 m, lớp vật liệu nổi có chiều dày 0,7 m đến 1,0 m được giữ trong 2 lớp lưới inox có kích thước mắt lưới 0,5 mm. Phía dưới lớp vật liệu lọc có khoảng trống 0,5 m đến 0,7 m để tạo xáo trộn khi rửa. Góc nghiêng của đáy hình chóp cụt so với phương ngang từ 45° đến 60°. Chiều cao lớp nước trên mặt tính từ cao độ lớp lưới trên tới mặt nước tối thiểu là 0,7 m, đủ lượng nước để rửa một ngăn bể, thu nước đã lọc bằng máng tràn hoặc ống khoan lỗ, phải có biện pháp bảo vệ chất lượng nước đã lọc. Kết cấu đỡ lưới lọc phía trên phải đảm bảo chịu được lực đẩy nổi do lớp vật liệu lọc nổi tạo nên, có thể tháo lắp thuận tiện khi thay vật liệu lọc. Nên chia bể thành nhiều ngăn, diện tích mỗi ngăn bể không nên vượt quá 4 m2 để đảm bảo hiệu quả rửa lọc và tránh lực đẩy nổi lớn gây phức tạp kết cấu đỡ lưới và tránh bục lưới.
8.16.3 Đường ống kỹ thuật của bể gồm: Đường ống cấp nước vào bể từ ngăn thu nước của đàn mưa hoặc từ bể lắng nối với đường ống xả nước rửa lọc bằng phụ tùng nối chữ T có van cho từng ngăn bể, cần có ống thông hơi cho ống góp chung cấp nước vào bể. Đường ống xả nước rửa lọc có đường kính lớn hơn đường kính ống cấp nước vào bể ít nhất một bậc, lắp van xả nhanh (đóng mở đột ngột) để tạo xáo trộn vật liệu lọc khi rửa.
8.16.4 Vật liệu lọc là hạt Polystyren hoặc chất dẻo có khối lượng riêng lớn nhất là 1000 kg/m3, vật liệu hạt phải không ảnh hưởng đến chất lượng nước và không ảnh hưởng đến sức khỏe của người, được cơ quan y tế cho phép, kích thước hạt nhỏ nhất 0,7 mm, hạt lớn nhất 1,6 mm.
8.16.5 Tốc độ lọc của bể lọc vật liệu lọc nổi từ 5 đến 6 m/h. Khi rửa 1 ngăn bể, cho phép tốc độ lọc trong các ngăn còn lại tới 7 m/h.
8.17 Bể lọc tự rửa
8.17.1 Bể lọc trọng lực tự rửa là thiết bị lọc không van, dùng để xử lý nước mặt và nước ngầm, áp dụng cho công suất đến 5000 m3/ngđ, có thể tự động chuyển đổi từ chế độ lọc sang chế độ rửa lọc khi vật liệu lọc bị bẩn, thường thiết kế hợp khối với bể lắng lamen.
8.17.2 Nước đi qua vật liệu lọc ở ngăn chứa vật liệu theo nguyên lý lọc trọng lực. Quá trình rửa lọc tự động sẽ được diễn ra do chênh lệch áp suất giữa buồng chứa nước sạch sau lọc và ống xi phông trung tâm thông với ngăn chứa vật liệu lọc.
8.17.3 Vật liệu lọc dùng trong bể lọc tự rửa là cát thạch anh có đường kính hạt nhỏ nhất 0,7 mm, hạt lớn nhất 1,6 mm, đường kính hiệu dụng từ 0,75 mm đến 0,8 mm, hệ số không đồng nhất từ 1,3 đến 1,5, chiều dầy lớp vật liệu lọc từ 0,7 m đến 1,2 m, hệ thống thu nước lọc dùng chụp lọc, mật độ chụp lọc khoảng 50 cái/m2, phí dưới lớp cát lọc là lớp vật liệu đỡ có đường kính hạt từ 2 mm đến 4 mm, chiều dầy lớp đỡ 200 mm đến 300 mm.
8.17.4 Chiều cao từ mặt cát lọc tới đỉnh xiphong tự rửa lấy bằng 3,5 m đến 4,0 m. Đường kính ống xiphong tự rửa xác định theo lưu lượng nước rửa và vận tốc trong ống không quá 1,5 m/s, ống xiphong được nối với ống kích hoạt để xiphong tự rửa có Ejector hút khí từ đỉnh xiphong và ống ngắt xi phông khi mực nước trong khoang rửa đến mức thấp nhất. Khoang chứa nước rửa lọc có dung tích đủ để rửa bể lọc xác định theo diện tích của bể lọc, cường độ rửa lọc từ 15 L/s-m2 đến 18 L/s-m2, thời gian rửa từ 7 min đến 9 min.
8.17.5 Tốc độ lọc trong bể lọc tự rửa lấy bằng 5 m/h đến 6 m/h. Xác định diện tích bể lọc dựa cào công suất tính bằng m3/h và tốc độ lọc m/h: F = Q/V, tính bằng mét vuông (m2).
8.17.6 Ống xiphong xả nước rửa lọc phải đạt ngập trong mương thu nước rửa tối thiểu là 200 mm.
8.18 Bể lọc sinh học tiếp xúc
8.18.1 Bể lọc sinh học tiếp xúc với vật liệu lọc là than hoạt tính dạng hạt (GAC) có dòng chuyển động từ dưới lên dùng để tiền xử lý các hợp chất hữu cơ có trong nước nguồn. Bể có cấu tạo phần đáy giống bể lọc nhanh trọng lực, nước được đưa vào từ đáy bể (hầm dưới đáy sàn bê tông gắn chụp lọc).
8.18.2 Thông số cơ bản để xác định kích thước bể: tốc độ lọc từ 10 m/h đến 15 m/h; thời gian lưu nước từ 6 min đến 30 min (khử mùi: từ 8 min đến 10 min, xử lý COD: từ 12 min đến 15 min). Hàm lượng oxy hòa tan cần không chế: DO > 5 mg/L [tương đương tỷ lệ khí/nước = (4 ÷ 6)/1]. Chiều dày lớp vật liệu lọc than hoạt tính: từ 1,35 m đến 1,5 m, đường kính hạt than từ 0,4 mm đến 0,55 mm.
8.18.3 Các thông số thiết kế hệ thống rửa bể lọc:
1) Rửa khí kết hợp với nước: cường độ rửa ngược từ 7 L/(m2.s) đến 11 L/(m2.s), thời gian rửa từ 8 min đến 20 min, cường độ sục khí 14 L/(m2.s), thời gian sục khí 5 min;
2) Rửa nước kết hợp nước rửa bề mặt: cường độ rửa ngược từ 9 L/m2.s đến 10 L/m2.s, thời gian rửa từ 8 min 20 min, cường độ rửa bề mặt 1.7 L/m2.s, thời gian rửa bề mặt 5 min;
8.18.4 Trường hợp hàm lượng chất hữu cơ trong nước nguồn cao, có thể áp dụng Lọc sinh học kết hợp với ozone hóa (O3) thay cho clo hóa sơ bộ. Thời gian tiếp xúc nước với ozone được thiết kế từ 8 min đến 12 min, với liều lượng ozone từ 0,5 mg/L đến 2 mg/L. Buồng tiếp xúc ozone phải kín, tránh người vận hành tiếp xúc trực tiếp với hơi ozone dư trước khi ozone thoát ra ngoài không khí và chuyển hóa hết.
8.19 Bể lọc chậm
8.19.1 Tốc độ lọc tính toán trong bể lọc chậm cần lấy trong giới hạn từ 0,1 m/h đến 0,3 m/h tùy theo hàm lượng cặn trong nước đưa vào bể lọc và tốc độ lọc lớn hơn 0,1 m/h chỉ làm việc trong khoảng thời gian rửa các bể lọc khác trong trạm.
8.19.2 Số bể lọc chậm phải lấy ít nhất là 3 bể. Khi rửa cát lọc ngay trong bể lọc, bề rộng mỗi ngăn của bể không được lớn quá 3 m; bề dài không lớn quá 30 m.
8.19.3 Kích thước hạt và chiều dày lớp vật liệu lọc trong bề lọc chậm cần lấy theo Bảng 27.
Bảng 1 - Cấp phối vật liệu lọc trong bể lọc chậm
STT | Tên lớp vật liệu lọc và lớp đỡ | Cỡ hạt của vật liệu lọc (mm) | Chiều dày lớp vật liệu lọc (mm) |
1 | Cát | 0,3 ÷ 1 | 500 |
2 | Cát | 1 ÷ 2 | 50 |
3 | Sỏi hoặc đá dăm | 2 ÷ 5 | 50 |
4 | Sỏi hoặc đá dăm | 5 ÷ 10 | 50 |
5 | Sỏi hoặc đá dăm | 10 ÷ 20 | 50 |
6 | Sỏi hoặc đá dăm | 20 ÷ 40 | 100 |
|
| Tổng cộng: | 800 |
8.19.4 Lưu lượng nước Wr (m3) cho một lần rửa một ngăn lọc cần tính theo công thức:
Wr = q0.b.tr | (39) |
Trong đó:
Wr q0 b tr | là lưu lượng nước, tính bằng mét khối (m3); là lưu lượng nước đơn vị để rửa một giải mặt cắt rộng 2m lấy bằng 0,009 m3/s; là chiều rộng ngăn lọc, tính bằng mét (m); là thời gian rửa một giải dài 30 m tính bằng giây lấy trong giới hạn 20 min. |
8.19.5 Nước rửa bể lọc phải do một máy bơm riêng hoặc một đài riêng cấp. Được phép rửa bể lọc bằng cách tăng cường công suất của những máy bơm đang bơm nước vào trạm xử lý hoặc dùng một phần nước của những ngăn bể đang luân phiên làm việc.
8.19.6 Lớp nước trên mặt cát lọc phải lấy bằng 1,5 m. Khi bể lọc có mái che khoảng cách từ mặt cát lọc đến mái phải lấy đủ để đảm bảo việc thao tác rửa và thay thế cát lọc.
8.19.7 Trong các bể lọc chậm có diện tích từ 10 m2 đến 15 m2 phải thu nước trong bằng máng đặt chìm dưới đáy bể. Trong bể lọc có diện tích lớn hơn phải có hệ thống thu bằng ống đục lỗ, bằng gạch hoặc ống bêtông có khe hở, ống bêtông rỗng, v.v...
8.20 Bể lọc hạt lớn
8.20.1 Bể lọc hạt lớn được dùng làm trong một phần nước cung cấp cho sản xuất có sử dụng hoặc không sử dụng chất keo tụ.
Lượng cặn được giữ lại trong bể lọc khi không pha phèn lấy bằng 50 % đến 70% hàm lượng cặn trong nước nguồn, khi có pha phèn hàm lượng cặn còn lại từ 5 mg/L đến 10 mg/L.
8.20.2 Bể lọc hạt lớn áp lực phải tính toán với tổn thất áp lực giới hạn trong lớp vật liệu lọc và trong hệ thống thu nước đến 15 m cột nước. Trong bể lọc hở để duy trì tốc độ lọc tính toán cần lấy chiều cao lớp nước trên mặt các lọc bằng 1,5 m; tổn thất áp lực 2,5 m.
8.20.3 Bể lọc hạt lớn cần phải rửa kết hợp bằng nước và gió. Các hệ thống phân phối nước và gió hoặc hệ thống phân phối nước và gió kết hợp phải tính theo chỉ dẫn ở trong 8.13.2 - 8.13.4- 8.13.6 - 8.13.8.
Cường độ rửa nước và gió lấy theo quy định ở Bảng 28.
Bảng 28 - Vật liệu lọc của bể lọc hạt lớn, tốc độ và cường độ rửa
Vật liệu lọc | Cỡ hạt vật liệu lọc | Hệ số không đồng nhất | Chiều cao lớp vật liệu lọc | Tốc độ | Cường độ rửa (L/s.m2) | |
| (mm) |
| (m) |
| Nước | Gió |
Cát thạch anh | 1 ÷ 2 | 1,5 | 1,5 ÷ 2 | 10 ÷ 12 | 6 ÷ 8 | 15 ÷ 20 |
| 1,6 ÷ 2,5 | 1,7 | 2,5 ÷ 3 | 13 ÷ 15 | 6 ÷ 8 | 18 ÷ 25 |
8.20.4 Để làm vật liệu lọc phải sử dụng cát thạch anh hoặc các vật liệu khác có độ bền cơ học và hóa học cần thiết. Đặc điểm của vật liệu lọc cho ở Bảng 28.
8.20.5 Việc thiết kế các bộ phận thoát nước rửa bể lọc phải theo chỉ dẫn tại 8.13.14.
8.20.6 Khi tính toán bể lọc hạt lớn phải lấy chế độ rửa như sau:
Rửa vật liệu lọc bằng nước với cường độ (6 ÷ 8) L/s.m2 trong 1 min; rửa bằng nước và gió kết hợp với cường độ nước (3 ÷ 4) L/s.m2, cường độ không khí (15 ÷ 25) L/s.m2 trong 5 min, rửa nước với cường độ (6 ÷ 8) L/s.m2 trong 2 min.
8.20.7 Diện tích bể lọc hạt lớn F (m2) cần xác định theo công thức:
(40) |
trong đó:
F | là diện tích bể lọc hạt lớn, tính bằng mét vuông (m2); |
Q | là công suất có ích của các bể lọc, tính bằng mét khối trên ngày (m3/ngày); |
T | là thời gian làm việc của trạm trong một ngày, tính bằng giờ (h) |
Vt | là tốc độ lọc tính toán, tính bằng mét trên giờ (m/h) |
n | là số lần rửa một bể trong một ngày; |
W1T1 | là cường độ tính bằng lít trên giây mét vuông (L/s.m2) và thời gian tính bằng giờ (h) sục vật liệu lọc giai đoạn đầu; |
W2T2 | là cường độ nước tính bằng lít trên giây mét vuông (L/s.m2) và thời gian rửa phối hợp nước - gió tính bằng giờ (h); |
W3T3 | là cường độ nước tính bằng lít trên giây mét vuông (L/s.m2) và thời gian rửa nước tính bằng giờ (h) ở giai đoạn cuối cùng; |
t4 | là thời gian ngừng bể lọc để rửa, tính bằng giờ (h). |
8.20.8 Khi số bể lọc đến 10 bề thì được phép ngừng một bể lọc để sửa chữa, khi số bể lọc lớn hơn 20 bể được phép ngừng hai bể để sửa chữa. Khi rửa tốc độ lọc trong các bể lọc làm việc còn lại không được vượt quá những giá trị lớn nhất cho trong Bảng 23.
8.21 Bể lọc sơ bộ
8.21.1 Bể lọc sơ bộ được sử dụng để làm sạch nước sơ bộ trước khi làm sạch triệt để trong bể lọc chậm và trong bể lọc nhanh trong sơ đồ làm sạch bằng lọc hai bậc.
Tốc độ lọc tính toán qua bể lọc sơ bộ lấy trong khoảng (5 ÷ 7) m/h tùy theo độ đục của nước trước khi vào bể lọc.
8.21.2 Số bể lọc sơ bộ trong một trạm không được nhỏ hơn 2 bể. Cỡ hạt của cát, sỏi và chiều cao các lớp vật liệu phải lấy theo Bảng 29.
Chiều cao lớp nước trên bề mặt lớp vật liệu lọc cần lấy bằng 1,5 m.
8.21.3 Hệ thống phân phối nước rửa trong bể lọc sơ bộ phải là hệ thống trở lực lớn và cần phải tính toán theo chỉ dẫn cho trong 8.9.4 - 8.13.15.
Chế độ rửa phải lấy như sau: Cường độ nước từ 12 L/s.m2 đến 14 L/s.m2, thời gian rửa từ 6 min đến 7 min.
Để rửa bể lọc phải sử dụng nước sạch.
Bảng 29 - Cấp phối vật liệu đỡ và vật liệu lọc trong bể lọc sơ bộ
Cỡ hạt vật liệu lọc (mm) | Chiều cao mỗi lớp (mm) |
1 ÷ 2 | 700 |
2 ÷ 5 | 100 |
5 ÷ 10 | 100 |
10 ÷ 20 | 100 |
20 ÷ 40 | 150 |
8.22 Bể lọc tiếp xúc
8.22.1 Bể lọc tiếp xúc được sử dụng để làm sạch nước theo sơ đồ lọc một bậc. Trong bể lọc tiếp xúc quá trình lọc xảy ra từ dưới lên trên.
Nếu không có số liệu khảo sát công nghệ thì cần lấy tốc độ lọc tính toán theo Bảng 30. Thời gian của một chu kỳ lọc với tốc độ lọc tính toán không được nhỏ hơn 8 h.
Bảng 30 - Tốc độ lọc của bể lọc tiếp xúc
Số lượng bể lọc tiếp xúc | 3 | 4 | 5 | 6 và lớn hơn |
Tốc độ lọc tính toán (m/h) | 4 | 4,5 | 4,8 | 5 |
8.22.2 Khi sửa chữa một bể, những bể còn lại phải làm việc ở chế độ tăng cường với tốc độ lọc không quá 5,5 m/h và thời gian của một chu kỳ làm việc không được dưới 6 h.
Khi số lượng bể lọc tiếp xúc lớn hơn 20, thời gian của chu kỳ làm việc giữa hai lần rửa ở chế độ tăng cường phải xác định theo 8.11.8.
Thời gian ngừng bể lọc để rửa phải lấy bằng 0,33 h.
8.22.3 Diện tích bể lọc tiếp xúc phải xác định theo công thức (40) có kể đến thời gian xả nước lọc đầu lấy như sau: Khi rửa thuần tuý bằng nước sạch từ 5 min đến 10 min; bằng nước không sạch từ 10 min đến 15 min; bằng gió và nước phối hợp, lấy tương ứng bằng 5 min đến 7 min và từ 7 min đến 10 min.
8.22.4 Bể lọc tiếp xúc có thể làm việc với tốc độ lọc không đổi trong suốt một chu kỳ làm việc hoặc với tốc độ lọc thay đổi giảm dần đến cuối chu kỳ sao cho tốc độ lọc trung bình bằng tốc độ lọc tính toán.
8.22.5 Số bể lọc tiếp xúc trong một trạm phải lấy theo chỉ dẫn tại 8.11.9.
8.22.6 Vật liệu lọc dùng cho bể lọc tiếp xúc phải là cát thạch anh và sỏi hoặc các loại vật liệu khác đáp ứng yêu cầu ghi tại 8.9.3 và không bị lơ lửng trong quá trình lọc.
8.22.7 Nếu không có số liệu khảo sát công nghệ, cần lấy chiều dày lớp cát lọc tùy theo loại bể lọc tiếp xúc và hệ thống phân phối bằng 2 m đến 2,3 m; đường kính hiệu dụng của hạt bằng 1 mm đến 1,3 mm; hệ số không đồng nhất đến 2,0; cỡ hạt vật liệu lọc của bể lọc tiếp xúc bằng 0,7 mm đến 2 mm.
8.22.8 Việc rửa vật liệu lọc bể lọc tiếp xúc phải thực hiện bằng dòng nước đi lên hoặc rửa phối hợp bằng nước và gió.
Để phân phối nước rửa đồng đều trên toàn diện tích bể phải dùng hệ thống phân phối trở lực lớn có lớp sỏi đỡ, v.v...
8.22.9 Có thể dùng nước sạch để rửa bể lọc. Khi sử dụng nước sạch để rửa phải đảm bảo sự làm việc ổn định của các bể khác bằng cách lấy nước rửa sau đập tràn đặt trước cửa cho nước vào bể chứa.
Thiết bị để cấp nước rửa phải lấy theo chỉ dẫn trong các 8.13.15 và 8.13.16.
8.22.10 Cường độ rửa nước phải lẩy bằng từ 13 L/s.m2 đến 15 L/s.m2, thời gian rửa từ 7 min đến 8 min.
8.22.11 Khi dùng hệ thống phân phối trở lực lớn, tỷ số giữa diện tích lỗ của hệ thống phân phối và diện tích bề lọc phải lấy bằng 0,2 % khi có lớp sỏi đỡ.
8.22.12 Tính toán và cấu tạo hệ thống phối trở lực lớn có lớp sỏi đỡ và máng thu của bể lọc tiếp xúc phải theo chỉ dẫn trong 8.13.2, 8.13.7, 8.13.10 và 8.13.15.
Chiều dày và cỡ hạt của lớp sỏi phải lấy theo Bảng 22. Khi rửa phối hợp bằng gió và nước ở bể lọc có lớp sỏi đỡ thì chiều cao lớp sỏi cỡ từ 5 mm đến 10 mm phải lấy bằng 150 mm đến 200 mm, lớp sỏi từ 2 mm đến 5 mm phải lấy bằng 300 mm đến 400 mm.
Khoảng cách giữa các trục ống và lỗ phải lấy theo Bảng 19, giữa các chụp lọc lấy theo 8.13.12. Để xả kiệt bể lọc tiếp xúc cần đặt ống xả có thiết bị lưới bảo vệ để đề phòng vật liệu lọc lọt ra ngoài.
8.22.13 Khi rửa vật liệu lọc bằng gió và nước kết hợp, phải dự kiến hệ thống thoát nước rửa theo chiều ngang theo chỉ dẫn tại 8.13.15 với khoảng cách từ mép dưới tường tràn đến mặt cắt là 200 mm đến 300mm. Gió phải cho vào hệ thống ống phân phối riêng với cường độ từ 18 L/s.m2 đến 20 L/s.m2. Khi quét rửa bề mặt, có thể lấy nước từ máng hoặc ống dẫn từ lắng sang.
Chế độ rửa phải lấy như sau:
Thổi gió trong 1min đến 2 min, rửa phối hợp gió và nước với cường độ nước từ 2 L/s.m2 đến 3 L/s.m2 trong 6 min đến 7 min và sau cùng rửa bằng nước với cường độ từ 6 L/s.m2 đến 7 L/s.m2 trong 4 min đến 6 min.
8.22.14 Để đảm bảo thu nước trong đồng đều trên toàn diện tích bể, mép máng thu phải có khe tràn tam giác cao từ 40 mm đến 60 mm.
Khoảng cách giữa các tim khe tràn không được lớn hơn 100 mm đến 150 mm.
Bảng 31 - Kích thước hệ thống phân phối của bể lọc tiếp xúc
Kích thước hệ thống phân phối của bể lọc tiếp xúc | ||
Đường kính ống nhánh (mm) | Khoảng cách giữa tim các ống nhánh (mm) | Khoảng cách giữa các tim lỗ (mm) |
75 | 240 ÷ 260 | 130 ÷ 140 |
100 | 280 ÷ 300 | 140 ÷ 160 |
125 | 320 ÷ 340 | 160 ÷ 180 |
8.22.15 Các đường ống của bể lọc tiếp xúc phải tính theo 8.13.11, đồng thời mép dưới của ống dẫn nước ra khỏi bể phải cao hơn mực nước trong máng tập trung không nhỏ hơn 0,3 m.
8.22.16 Khi làm sạch nước cho nhu cầu sinh hoạt, mặt thoáng lọc tiếp xúc phải bịt kín và phải có ống thông hơi, cửa lên xuống.
8.22.17 Áp lực cần thiết trước bể lọc tiếp xúc tính từ cao độ của mép máng tràn phải lấy bằng tổng tổn thất áp lực trong lớp vật liệu lọc, trong lớp đỡ (đối với cát lấy bằng chiều dày lớp cát) và trong các ống dẫn kể cả mọi tổn thất cục bộ, trong đó có tổn thất qua thiết bị đo để xác định tốc độ lọc. Để đưa nước vào lọc, trước bề lọc tiếp xúc phải có ngăn tách khí và ổn định mực nước. Dung tích ngăn tách khí tính theo thời gian lưu nước 3 min. Ngăn chia làm 2 buồng. Mỗi buồng có ống tràn và ống xả kiệt. Trước khi vào bể lọc, nước đã được trộn đều với hóa chất theo 8.9.8.
8.23 Khử trùng nước
8.23.1 Chọn phương pháp khử trùng nước cần phải chú ý đến yêu cầu chất lượng nước, hiệu quả xử lý nước, độ tin cậy của biện pháp khử trùng, cơ sở kinh tế kỹ thuật cơ giới hóa việc lao động và điều kiện bảo quản hóa chất.
8.23.2 Hóa chất chứa Clo để sát trùng nước cần phải cho vào đường ống dẫn nước đã lọc (đường ống dẫn nước vào bể chứa). Còn đối với nước ngầm có chất lượng tốt không cần xử lý thì cho Clo vào ngay trước bể chứa.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp cần phải dùng amôniăc thì cho amôniăc vào đường ống dẫn nước đã lọc. Nếu trong nước có Phenol thì phải cho amôniăc vào nước trước khi cho Clo từ 2 min đến 3 min.
8.23.3 Khi không có các số liệu vi sinh của nguồn nước, để tính toán sơ bộ thiết bị Clo cần lấy liều lượng Clo để khử trùng nước như sau: đối với nước mặt từ 2mg/L đến 3 mg/L tính theo Clo hoạt tính, đối với nước ngầm từ 1 mg/L đến 1,5 mg/L.
Nồng độ Clo tự do còn lại trong nước sau thời gian tiếp xúc từ 40 min đến 60 min tại bể chứa nước sạch không được nhỏ hơn 0,2 mg/L và không lớn hơn 1,0 mg/L hoặc nồng độ Clo liên kết không nhỏ hơn 0,8 mg/L và không lớn hơn 1,2 mg/L. Khi nồng độ Clo dư trên mạng lưới nhỏ hơn 0,2 mg/L, phải châm Clo bổ sung để lượng Clo dư nằm trong giá trị cho phép.
CHÚ THÍCH: Khi dự trữ nước sinh hoạt ở các bể chứa thì trong thời gian cho một bể ngừng làm việc để rửa hoặc sửa chữa cần phải lấy tăng liều lượng Clo cho vào các bể chứa còn lại với mức độ tỷ lệ với mức tăng lượng nước trong các bể này.
8.23.4 Để Clo hóa nước cần phải có kho chứa Clo tiêu thụ hàng ngày, thiết bị để Clo nước hóa thành hơi (trong trường hợp cần thiết) và buồng đặt Clorator (thiết bị định lượng Clo).
Cần phải đảm bảo khả năng Clo hóa nước sơ bộ trước công trình xử lý và khả năng Clo hóa nước sau công trình xử lý để khử trùng.
Phải bảo đảm khuấy trộn đều Clo cho vào nước xử lý.
8.23.5 Sự hóa hơi của Clo cần tiến hành trong các bình, thùng hoặc trong những thiết bị hóa hơi riêng. Năng suất bốc hơi của Clo khi không đốt nóng thành bình ở nhiệt độ không khí bình thường trong phòng lấy như sau:
- Đối với bình đựng Clo từ 0,7 kg/h đến 1,0 kg/h;
- Đối với các thùng lớn: từ 3 kg/h đến 4 kg/h cho 1m2 bề mặt thành bình hay thùng.
8.23.6 Cần phải có thiết bị để xả định kỳ và khử khí độc Nitơ Clorua (NCl3) ra khỏi thiết bị hóa hơi và và các đường ống không khí nén, v.v...
8.23.7 Buồng đặt thiết bị định lượng Clo nếu dùng riêng phải có hai cửa, một cửa qua buồng đệm và một cửa thông ra ngoài. Tất cả các cửa phải mở cánh ra phía ngoài, cho phép bố trí kho chứa Clo tiêu thụ sát với buồng định lượng Clo, khi đó phải ngăn cách với nhau bằng tường chống cháy kín không có cửa sổ. Kho chứa Clo cần phải thiết kế theo tiêu chuẩn đối với kho chứa các chất độc hại mạnh.
8.23.8 Buồng định lượng Clo nếu được thiết kế hợp khối với công trình xử lý thì cần được cách ly với các buồng khác và phải có hai cửa, trong đó một cửa qua buồng đệm, cả hai cửa phải mở cánh ra phía ngoài.
8.23.9 Trong buồng định lượng Clo hợp khối với công trình xử lý cho phép bảo quản Clo lỏng với số lượng không quá 50 kg, nhưng cần phải có bình dự phòng.
8.23.10 Cần phải đảm bảo cung cấp nước có chất lượng nước sinh hoạt với áp suất không nhỏ hơn 3 kg/cm2 cho buồng định lượng Clo khi sử dụng Clorator kiểu chân không.
Lượng nước tính toán để cho Clorator làm việc lấy bằng 0,6 m3 cho 1 kg Clo.
Nước Clo xả ra trong trường hợp buồng định lượng Clo có sự cố phải cho qua bể có chứa chất khử axit.
Áp lực nước Clo sau Clorator và Ejector lấy từ 5 m đến 7m cột nước.
8.23.11 Việc định liều lượng khí Clo cần thực hiện bằng máy Clorator chân không tự động hoặc bằng phương pháp cân. Cho phép dùng phương pháp kết hợp: cần kết hợp với Clorator điều chỉnh bằng tay. Cần phải có máy đo tự động lượng Clo dư trong bể chứa nước sạch.
Trước khi đưa vào máy định lượng, khí Clo cần được làm sạch sơ bộ qua bình trung gian và thiết bị lọc khí.
8.23.12 Số lượng các thiết bị công nghệ dự phòng trong buồng định lượng Clo cần lấy:
Khi có 2 Clorator làm việc - 1 Clorator dự phòng.
Trên 2 Clorator làm việc - 2 Clorator dự phòng
Máy phân tích Clo dư trong nước - 1 máy dự phòng không phụ thuộc vào số lượng máy phân tích làm việc.
Ejector - 1 dự phòng, không phụ thuộc vào số lượng máy làm việc
8.23.13 Để dẫn Clo lỏng và Clo khí phải dùng các loại ống đảm bảo độ kín và chịu được áp lực cần thiết. Khi vận chuyển khí Clo từ kho đến máy định lượng cần lấy số ống dẫn Clo không ít hơn 2 ống, trong đó có 1 ống dự phòng.
Ống dẫn Clo và các phụ tùng được tính đối với áp lực công tác 16 kg/cm2 và áp lực thử nghiệm 23 kg/cm2.
Các đoạn ống dẫn Clo nằm hở ra ngoài không khí cần có lớp bảo vệ chống tác dụng của ánh sáng mặt trời.
Ống dẫn Clo đặt trong phòng phải có giá đỡ gắn vào tường, nếu đặt ngoài nhà phải có trụ đỡ.
Nếu nối ống bằng măng sông thì phải hàn 2 đầu măng sông, còn nối bằng mặt bích thì phải dùng vòng đệm chịu Clo và bulông bằng thép không rỉ.
Ống dẫn Clo cần cần có độ dốc chung 0,01 về phía thùng đựng Clo lỏng và không được phép có các mối nối có thể tạo thành vật chắn thủy lực hoặc nút khí.
Đường kính ống dẫn Clo dcl, tính bằng mét (m), có chiều dài đến 500 m cần được tính theo công thức:
(37) |
trong đó:
dcl | là đường kính ống dẫn Clo, tính bằng mét (m) |
Q | là lưu lượng giây lớn nhất của khí Clo hoặc Clo lỏng, lấy lớn hơn lưu lượng trung bình giờ từ 3 lần đến 5 lần, trọng lượng thể tích của Clo lỏng lấy bằng 1,40 T/m3, của Clo khí lấy bằng 0,0032T/m3, tính bằng mét khối trên giây (m3/s); |
v | là tốc độ trong đường ống, lấy bằng 2,5 m/s đến 3,5 m/s đối với Clo khí và 0,8 m/s đối với Clo lỏng. Đường kính ống dẫn Clo không được lấy lớn hơn 80 mm. |
8.23.14 Ống dẫn nước Clo phải dùng loại vật liệu chịu được nước Clo.
Sau Clorator và Ejector đứng riêng, các ống dẫn nước Clo chỉ được phép nối hợp nhất lại với nhau qua thùng chứa cỏ vách tràn ổn định mực nước.
Ống dẫn nước Clo ở bên trong nhà cần đặt trong rãnh dưới nền nhà hoặc gắn vào tường bằng móc đỡ ống, ở ngoài nhà cần đặt trong rãnh ngầm hoặc trong ống lồng.
8.23.15 Khi kho tiêu thụ Clo đặt xa trên 100 m và lượng tiêu thụ Clo lồng trong một ngày không lớn hơn ba bình, thì cho phép bố trí một gian trong buồng định lượng Clo để bảo quản lượng Clo dự trữ trong ba ngày, nhưng cần có cửa riêng thông ra ngoài. Gian phòng này cũng phải đáp ứng các yêu cầu như đối với kho tiêu thụ.
8.23.16 Bình dưỡng khí, mặt nạ phòng độc và quần áo bảo hộ lao động cho công nhân cần được bảo quản ở tủ riêng đặt trong phòng an toàn của buồng định lượng Clo. Bảng điều khiển đèn chiếu sáng trong buồng định lượng Clo cần đặt ở phòng đệm. Cần phải có tháp trung hòa Clo rò rỉ cho các nhà máy có công suất từ 20000 m3/ngđ trở lên khi các nhà máy sử dụng bình Clo lỏng loại 500 kg trở lên.
8.23.17 Để pha và bảo quản dung dịch canxi hypoclorit dạng bột phải dùng bể (ít nhất là hai bể); dung tích của các bể cần tính theo điều kiện nồng độ của dung dịch từ 0,5 % đến 1 % và pha từ một lần đến hai lần trong một ngày. Bể cần làm bằng các loại vật liệu chống ăn mòn hoặc được phủ lớp chống ăn mòn và nhất thiết phải có máy khuấy.
8.23.18 Để định lượng canxi hypoclorit, phải dùng thiết bị định lượng với dung dịch đã được lắng trong. Phải có biện pháp xả cặn ra khỏi thùng và thiết bị định lượng.
8.23.19 Điện phân dung dịch muối ăn để thu natri hypoclorit phải tiến hành bằng các bình điện phân. Khi có từ một bình đến ba bình điện phân làm việc thì phải có một bình dự trữ.
CHÚ THÍCH: Khi cần thiết đặt nhiều bình điện phân cùng làm việc thì cho phép xây dựng bể dung dịch và bể tiêu thụ cũng như bể chứa chung, số lượng bể mỗi nhóm không ít hơn hai bể.
8.23.20 Các bình điện phân phải được đặt ở buồng riêng. Đèn điện chiếu sáng phải được bọc kín bằng kính để bảo vệ khí Clo. Trước cửa vào buồng điện phân phải có buồng đệm.
8.23.21 Bể pha dung dịch bão hòa muối ăn cần đặt trong khu vực công trình xử lý hoặc tại kho.
Dung tích bể hoà trộn cần đảm bảo chứa được dự trữ chất điện phân đủ cho bình điện phân làm việc liên tục từ 24 h trở lên.
8.23.22 Các bể làm việc dùng để pha dung dịch đến nồng độ quy định (không phụ thuộc vào loại bình điện phân) lấy theo số liệu ghi trong lý lịch máy và cần được trang bị bộ phận định lượng riêng cho từng bình điện phân. Khi có một số bình điện phân thì việc định lượng cần thực hiện bằng ngăn ổn định mức. Các bể làm việc cần bố trí sao cho dung dịch chất điện phân có thể tự chảy vào bình điện phân, còn dung tích các bể phải đảm bảo cho các bình điện phân làm việc liên tục trong 12 h.
8.23.23 Bể chứa hypoclorit cần đặt bên ngoài buồng điện phân trong một phòng có hệ thống thông gió. Hypoclorit cho vào bể chứa phải bằng tự chảy. Dung tích của bể chứa phải đảm bảo sự làm việc liên tục của bình điện phân từ 8 h đến 16 h.
8.23.24 Đối với các bể hoà trộn, bể tiêu thụ và bể chứa cần phải có ống cấp nước, ống xả cặn và rửa bể.
8.23.25 Tất cả các bộ phận của thiết bị tiếp xúc với dung dịch muối và hypoclorit cần phải làm bằng vật liệu chống ăn mòn.
8.23.26 Thiết bị cung cấp điện cho các bình điện phân phải đặt ở phòng riêng khô ráo và được thông gió.
8.23.27 Khi khử trùng nước bằng Clo hóa và khi cần phải ngăn ngừa mùi Clophenol phải đặt thiết bị để cho khí Amôniắc vào nước.
Amôniắc phải được bảo quản trong bình hoặc thùng đặt tại kho tiêu thụ. Liều lượng khí amôniắc phải được kiểm tra bằng lưu lượng kế, kiểm tra bổ sung bằng cân bàn, nơi cân vừa là chỗ đặt bình hoặc thùng đựng amôniắc để cho vào nước.
Thiết bị amôniắc hóa được bố trí trong buồng riêng, cách ly với buồng định lượng Clo và phải được trang bị cơ giới hóa để di chuyển các bình và thùng.
Tất cả các thiết bị của hệ thống amoniắc hóa đều phải sử dụng loại chống nổ.
8.23.28 Thời gian tiếp xúc của Clo và hypoclorit với nước từ khi pha trộn đến khi sử dụng ít nhất là 1 h.
Sự tiếp xúc của các hợp chất chứa Clo với nước cần được thực hiện trong bể chứa nước sạch hoặc trong bể tiếp xúc riêng. Khi không phải cấp nước dọc tuyến ống dẫn, cho phép tính thời gian tiếp xúc ở trong đường ống.
8.23.29 Khi điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho phép thì có thể dùng biện pháp khử trùng bằng ôzôn. Liều lượng ôzôn cần thiết để khử trùng nước ngầm lấy bằng 0,75 mg/L đến 1 mg/L; đối với nước mặt là 1 mg/L đến 3 mg/L.
8.23.30 Lượng không khí tính toán trung bình để điều chế 1 kg ôzôn tại điều kiện áp suất bình thường và nhiệt độ 20 °C bằng 70m3 đến 80 m3.
Không khí cần lấy ở vùng không bị nhiễm bẩn và cần đặt thiết bị hút không khí cao hơn mái nhà 4 m.
8.23.31 Trạm ôzôn bao gồm thiết bị điều chế ôzôn, và thiết bị khuấy trộn ôzôn với nước.
Để điều chế ôzôn cần có hệ thống vận chuyển không khí, nguồn điện và máy tạo ôzôn.
Trong hệ thống xử lý không khí phải có thiết bị lọc bụi, thiết bị hấp phụ bằng silicagen hoặc keo nhôm để sấy khô không khí và các thiết bị khác để tái sinh các chất hấp phụ. Hệ thống xử lý không khí cần phải vận hành tự động.
8.23.32 Đối với trạm ôzôn có công suất lớn hơn 6 kg/h ôzôn thì không khí phải được sấy khô hai bậc (bậc I làm nguội nhân tạo không khí bằng thiết bị làm nguội đến nhiệt độ 7 °C và bậc II sấy khô không khí trong thiết bị hấp phụ đến độ ẩm dư 0,05 g/m3).
8.23.33 Khi thiết kế thiết bị cung cấp không khí và hỗn hợp ôzôn - không khí cần phải tính đến tổn thất áp lực trong thiết bị, trong đường ống, trong bể trộn và hệ thống phân phối.
8.23.34 Lượng điện năng cung cấp cho trạm điều chế ôzôn lấy bằng 30KW/h đến 40 KW/h cho 1 kg Ôzôn.
8.23.35 Thiết bị điều chế Ôzôn cần đặt trong phòng riêng hoặc trong khối công trình xử lý. Việc điều chế ôzôn phải thực hiện cách xa những chỗ có độ ẩm không khí cao, (tháp làm nguội, giếng phun và các bể chứa nước hở) trên 200 m.
8.23.36 Máy ôzôn cần bố trí ở buồng riêng được thông với các buồng khác bằng cửa kín. Thiết bị điều chế ôzôn để ôzôn hóa lần thứ nhất và lần thứ hai (theo yêu cầu) cần được bố trí trong một buồng.
8.23.37 Khi bố trí bể chứa nước ôzôn dưới buồng điều chế ôzôn thì trần và sàn phải được chống thấm khí ẩm.
8.23.38 Lượng nước để làm nguội thiết bị ôzôn cần lấy 3 m3 cho 1kg ôzôn (tính chính xác thêm theo số liệu lý lịch máy của xưởng chế tạo).
8.23.39 Sự hoà tan hỗn hợp ôzôn không khí với nước phải thực hiện bằng máy khuấy trong cột ống, hoặc bằng cách làm sủi bọt trong bể chứa và trong bề trộn Ejectơ.
Khi khử trùng nước bằng ôzôn, nồng độ ôzôn dư trong nước sau ngăn trộn cần phải bằng 0,1 mg/L đến 0,3 mg/L.
8.23.40 Cho phép khử trùng nước bằng chiếu tia cực tím tại các trạm tăng áp và các trạm cấp nước cục bộ có mạng lưới phân phối hoàn toàn kín, có khả năng loại trừ hoàn toàn việc xâm nhập trở lại của các loại vi khuẩn vào hệ thống, khi các chỉ tiêu lý hóa của nước đáp ứng các quy định hiện hành, nồng độ sắt trong nước nhỏ hơn 0,3 mg/L. số lượng máy phát tia cực tím và cách bố trí xác định theo công suất của thiết bị, nhưng không được lấy lớn hơn năm máy (trong đó có một máy dự trữ).
8.24 Ổn định nước
8.24.1 Những chỉ dẫn ở mục này áp dụng để xử lý nước cho cấp nước sinh hoạt và sản xuất, không áp dụng đối với nước làm nguội các thiết bị công nghệ.
CHÚ THÍCH 1 Trong mục này không nghiên cứu phương pháp xử lý ổn định nước cho hệ thống cấp nước nóng và cấp nhiệt.
CHÚ THÍCH 2 Xử lý nước tuần hoàn dễ làm nguội phải thực hiện theo chỉ dẫn tại Điều 12.
8.24.2 Độ ổn định của nước được đánh giá theo kết quả thu được từ "Phương pháp phân tích công nghệ - Xác định độ ổn định của nước".
8.24.3 Nếu không có số liệu phân tích công nghệ, có thể xác định độ ổn định để đánh giá chất lượng nước theo chỉ số bão hòa J.
J = pHo - pHs | (41) |
trong đó:
J | là độ ổn định để đánh giá chất lượng nước theo chỉ số bão hòa; |
pHo | là độ pH của nước, xác định bằng máy đo pH; |
pHs | là độ pH của nước sau khi đã bão hòa cacbonát đến trạng thái cân bằng tính theo công thức: |
pHs = f1 (t) - f2(Ca2+) - f3 (K) + f4 (P) | (42) |
trong đó:
f1 (t), f2(Ca2+), f3 (K), f4 (P) là những trị số phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ canxi, độ kiềm, tổng hàm lượng muối trong nước, xác định theo đồ thị trên Hình 1.
CHÚ THÍCH: Để đánh giá tác dụng ăn mòn của nước đối với kết cấu bêtông cốt thép, phải theo tiêu chuẩn về thiết kế bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu xây dựng nhà và công trình.
8.24.4 Phải xử lý ổn định nước khi chỉ số bão hòa lớn hơn + 0,5 từ tám tháng đến mười tháng trong một năm, hoặc khi chỉ số bão hòa âm hơn ba tháng trong một năm.
8.24.5 Đối với nước được xử lý bằng phèn vô cơ (nhôm sunfát, sắt Clorua, v.v...) khi tính chỉ số bão hòa phải kể đến độ giảm pH và độ kiềm của nước do pha thêm phèn vào.
Độ kiềm của nước sau khi pha phèn K1 (mgdl/L) tính theo công thức:
(43) |
trong đó:
K1 | là độ kiềm của nước sau khi pha phèn K1, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L); |
K0 | là độ kiềm của nước nguồn trước khi pha phèn, tính bằng miligam đương lượng trên lít (tính bằng mgdl/L); |
Dp | là liều lượng phèn tính theo sản phẩm không ngậm nước tính bằng miligam trên lít (mg/L); |
e | là đương lượng của phèn không ngậm nước, lấy theo 8.3.6 (mg/mgdl). |
Lượng axit Cacbonic tự do trong nước sau khi pha phèn tính theo công thức:
(44) |
trong đó:
(CO2)0 | là nồng độ axit cacbonic trong nước nguồn trước khi pha phèn (mg/L). |
Độ pH của nước sau khi pha phèn xác định theo toán đồ ở Hình 1 theo độ kiềm và hàm lượng axit cacbonic sau khi pha phèn.
Hình 1 - Đồ thị để xác định pH của nước đã bão hòa canxi cacbonát đến trạng thái cân bằng
8.24.6 Nếu chỉ số bão hòa dương, để đề phòng lắng cặn canxi cacbonát trong đường ống phải xử lý nước bằng axit sunfuric hoặc axit Clohydric hay hexametaphotphat hoặc natri tripolyphosphát. Khi xử lý ổn định bằng phosphat cho nước dùng để ăn uống lượng hóa chất thừa còn lại không được vượt quá 2,5 mg/L. Khi xử lý nước chỉ dùng cho nhu cầu sản xuất, lượng hexametaphosphat hoặc natri tripolyphosphát, lấy bằng 2 mg/L đến 4 mg/L.
Lượng axit Dax, tính bằng mg/L, phải tính theo công thức:
(45) |
trong đó:
Dax | là lượng axit, tính bằng miligam trên lít (mg/L); |
α | là hệ số xác định theo đồ thị ở Hình 1; |
K | là độ kiềm của nước trước khi xử lý ổn định; |
e1 | là đương lượng của axit, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mg/mgdl). Đối với axit sulfuric e1 = 49; đối với axit Clohydric e1 = 36,5 |
CK | là hàm lượng hoạt chất trong axit, tính bằng phần trăm (%). |
8.24.7 Khi chỉ số bão hòa có giá trị âm, để tạo lớp bảo vệ bằng cacbonát ở mặt trong thành ống phải kiềm hóa nước hay khử axit cacboníc bằng cách làm thoáng trên dàn quạt gió kết hợp với việc khử sắt trong nước.
Lượng kiềm pha thêm vào để đưa nước về trạng thái ổn định (j = 0) phải xác định theo một trong những công thức ở Bảng 31.
trong đó:
K | là độ kiềm của nước trước khi xử lý ổn định, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L); |
pHo | là độ pH của nước trước khi xử lý ổn định; |
DK | là liều lượng chất kiềm, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L). |
Để tính chuyển DK thành đơn vị trọng lượng sản phẩm kỹ thuật (mg/lmg/L) phải dùng công thức:
(46) |
trong đó:
e2 | là đương lượng của hoạt chất trong kiềm, tính bằng miligam trên miligam đương lượng (mg/mgdl). Đối với vôi tính theo CaO = 28. |
CK | là hàm lượng hoạt chất trong sản phẩm kỹ thuật, tính bằng phần trăm (%). |
Liều lượng sôđa tính theo Na2CO3 (mg/L) phải lấy bằng 3 lần đến 3,5 lần lớn hơn liều lượng vôi tính theo CaO (mg/L).
Bảng 31 - Xác định liều lượng kiềm
Đặc điểm nước | Công thức để xác định liều lượng kiềm |
J<O, pHo < pHs < 8,4 J<O; pHo < 8,4 < pHs | DK = b.K ở đây b - theo đồ thị Hình 4 DK = ( + ξ + .ξ) K ở đây và ξ - theo đồ thị Hình 5 |
Hình 2 - Biểu đồ xác định hàm lượng CO2 trong nước.
8.24.8 Khi xử lý ổn định nước, phải dự kiến khả năng cho chất kiềm vào bể trộn, trước và sau bể lọc, trước khi pha Clo đợt 2. Khi cho kiềm vào trước và sau bể lọc phải bảo đảm độ tinh khiết của hóa chất kiềm và dung dịch kiềm. Việc điều chế và định lượng dung dịch vôi và sôđa, phải theo chỉ dẫn tại 8.3.25.
CHÚ THÍCH: Được phép cho kiềm vào trước bể trộn và trước bể lọc trong những trường hợp không làm xấu hiệu quả làm sạch nước (nói riêng là giảm hiệu quả xử lý độ mầu)
Hình 3 - Đồ thị để xác định hệ số khi tính liều lượng axít
8.24.9 Để xử lý ổn định nước, phải dùng vôi và sôđa.
Nếu liều lượng DK tính theo công thức của Bảng 31 lớn hơn dK, tính bằng mgdl/L, tính theo công thức:
(47) |
thì ngoài vôi với hàm lượng dK (mgdl/L) phải cho thêm sôđa một lượng Dx tính theo công thức:
Dx = (DK - dK). 100(mg/L) | (48) |
8.24.10 Việc khử axit cacbonic để ổn định nước phải thực hiện trên dàn khử khí xếp gỗ hoặc ống nhựa. Độ pH của nước trên dàn khử phải xác định theo đồ thị Hình 2. Đồng thời độ kiềm của nước phải lấy bằng độ kiềm của nước nguồn sau khi đã khử khí CO2 xuống còn 8 mg/L đến 10 mg/L. Cường độ tưới trên dàn khử khí xếp gỗ phải lấy bằng 40 m3/m2.h. Lưu lượng không khí là 20 m3 cho 1 m3 nước.
8.24.11 Phương pháp xử lý nước để bảo vệ ống không bị ăn mòn bằng cách tạo nên một lớp bảo vệ bằng canxi cacbonát, hoặc dùng polyphosphat ghi trong Phụ lục F.
Hình 4 - Biểu đồ để xác định hệ số β theo nồng độ kiềm khi pHo < pHs < 8,4.
Hình 5 - Biểu đồ để xác định hệ số và ξ theo nồng độ kiềm khi pHo < 8,4 < pHs
8.25 Flo hóa
8.25.1 Cần pha thêm Flo vào nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống trong trường hợp khi hàm lượng Flo trong nước cấp thấp hơn 0,5 mg/L. Cho hóa chất chứa Flo vào nước trước bể lọc, bể lọc tiếp xúc hay là cho vào sau các công trình xử lý chung trước khi sát trùng. Sự cần thiết phải cho thêm Flo vào nước trong mỗi trường hợp cụ thể do cơ quan y tế địa phương quyết định.
8.25.2 Để Flo hóa nước có thể dùng các hóa chất sau: natri silic florua, natri florua, silic amôni florua.
8.25.3 Liều lượng hóa chất Df, tính bằng g/m3, xác định theo công thức:
(49) |
trong đó:
Df | là liều lượng hóa chất, tính bằng gam trên mét khối (g/m3); |
m | là hệ số phụ thuộc vào chỗ đưa Flo vào nước xử lý. Khi cho Flo vào sau các công trình làm sạch m = 1; khi cho Flo vào trước bể lọc hay bể lọc tiếp xúc m = 1,1; |
a | là hàm lượng cần thiết của Flo trong nước xử lý, tính bằng gam trên mét khối (g/m3); phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và thay đổi theo mùa lấy từ 0,7 g/m3 đến 1,2 g/m3 (giá trị nhỏ lấy cho mùa hè và vùng khí hậu nóng); |
K | là hàm lượng Flo trong hóa chất tinh khiết, tính bằng phần trăm (%). Đối với natri silic florua K = 60; natri florua K = 45; silic amôni florua K = 64; |
F | là hàm lượng Flo trong nước nguồn, tính bằng gam trên mét khối (g/m3); |
Cf | là hàm lượng hóa chất tinh khiết trong sản phẩm kỹ thuật, tính bằng phần trăm (%). |
8.25.4 Khi dùng natri silic florua cần áp dụng sơ đồ công nghệ pha dung dịch không bão hòa trong các thùng tiêu thụ hay dung dịch hóa chất bão hòa trong các thiết bị hoà tan bão hòa.
Khi dùng natri florua hay silic amôni florua cần áp dụng sơ đồ công nghệ pha dung dịch bão hòa trong các thùng tiêu thụ.
CHÚ THÍCH: Cho phép dùng sơ đồ công nghệ định lượng hóa chất khô.
8.25.5 Công suất của thiết bị hoà tan bão hòa qc tính bằng L/h (theo dung dịch bão hòa của hóa chất) xác định theo công thức:
(50) |
trong đó:
qc | là công suất của thiết bị hoà tan bão hòa qc, tính bằng lít trên giờ (L/h); |
Df | là liều lượng hóa chất, tính bằng gam trên mét khối (g/m3); |
Q | là lưu lượng nước xử lý, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h); |
n | là số thiết bị hoà tan bão hòa; |
p | là độ hoà tan của natri silic florua, tính bằng gam trên lít (g/l). Ở nhiệt độ 20 °C p = 7,3 g/l; 40°C p = 10,3 g/l. Khi xác định thể tích của thiết bị hoà tan bão hòa, thời gian lưu lại của dung dịch trong thiết bị lấy không nhỏ hơn 5 h. Tốc độ đi lên của dòng nước trong thiết bị không lớn hơn 0,1 mm/s. |
8.25.6 Nồng độ dung dịch hóa chất khi pha thành dung dịch bão hòa trong thùng tiêu thụ lấy bằng:
- Đối với natri silic florua : 2,5 %;
- Đối với silic amôni florua : 7 %.
Dùng khuấy cơ khí hay không khí nén để khuấy trộn dung dịch. Cường độ không khí nén lấy bằng 8 L/s.m2 đến 10 L/s.m2.
Tính toán thùng tiêu thụ theo chỉ dẫn của 8.9.10 và 8.9.15.
8.25.7 Dung dịch hóa chất chứa Flo phải để lắng 2 giờ trước khi sử dụng.
8.25.8 Khi dùng natri silic florua và silic amôni florua cần có biện pháp chống rỉ cho thùng, đường ống dẫn và thiết bị định lượng.
8.25.9 Phải bảo quản hóa chất chứa Flo trong các xitéc chế tạo tại các nhà máy và đặt các xitéc vào kho.
8.25.10 Nhà đặt thiết bị định lượng Flo và kho để hóa chất chứa Flo phải được cách ly với các nhà sản xuất khác. Những chỗ có khả năng gây bụi phải đặt các bơm hút không khí cục bộ.
8.25.11 Khi dùng các hóa chất chứa Flo, vì tính độc hại của nó cần phải có biện pháp bảo vệ chung và bảo vệ cho các công nhân vận hành.
8.26 Khử Flo của nước
8.26.1 Khi dùng phương pháp lọc nước qua nhôm ôxit hoạt tính để khử Flo thì hàm lượng cặn của nước trước khi đi vào bể lọc không được quá 8 mg/L và tổng hàm lượng muối không được lớn hơn 1000 mg/L.
8.26.2 Chọn vật liệu hấp phụ là các hạt có đường kính từ 2 mm đến 3 mm, trọng lượng thể tích 0,5 T/m3.
8.26.3 Chiều cao lớp vật liệu hấp phụ trong bể lọc áp lực lấy như sau: Khi hàm lượng Flo trong nước đến 5 mg/L lấy 2 m; từ 8 mg/L đến 10 mg/L lấy 3 m. Trong bể lọc hở lấy 2 m khi hàm lượng Flo trong nước đến 5 mg/L và 2,5 m khi hàm lượng Flo trong nước từ 8 mg/L đến 10 mg/L.
8.26.4 Chiều cao bể lọc áp lực được xác định bằng cách cộng chiều cao lớp vật liệu hấp phụ với khoảng không gian tự do trên bề mặt lớp này. Chiều cao khoảng không gian tự do lấy không nhỏ hơn 60 % chiều dày lớp hấp phụ.
8.26.5 Trong các bể lọc, dùng hệ thống phân phối nước rửa và thu nước lọc bằng dàn ống làm từ vật liệu không rỉ hoặc dùng các chụp lọc có khe. Khi dùng hệ thống phân phối có khe (ống hay chụp lọc) phải để dưới lớp hấp phụ một lớp cát thạch anh chiều dày 150 mm đường kính hạt từ 2 mm đến 4 mm.
8.26.6 Tốc độ lọc bình thường lấy không lớn hơn 6 m/h; tốc độ lọc khi làm việc tăng cường không lớn hơn 8 m/h.
8.26.7 Bể lọc làm việc trong thời gian đầu cho nước lọc có hàm lượng Flo từ 0,1 mg/L đến 0,3 mg/L sau đó hàm lượng Flo trong nước lọc nâng cao dần.
8.26.8 Phải ngừng bể lọc để hoàn nguyên khi hàm lượng Flo trong nước đã lọc qua bể là lớn nhất làm cho hàm lượng Flo trong ống góp chung dẫn đi cho người tiêu thụ lên đến 1 mg/L.
Thời gian làm việc của bể lọc giữa 2 lần hoàn nguyên T tính bằng giờ xác định theo công thức:
(51) |
trong đó:
T | là thời gian làm việc của bể lọc giữa 2 lần hoàn nguyên, tính bằng giờ (h); |
F | là diện tích bể lọc, tính bằng mét vuông (m2); |
H | là chiều cao lớp hấp phụ, tính bằng mét (m); |
K | là dung tích hấp phụ của vật liệu hấp phụ tính theo Flo lấy bằng 900 g/m3 đến 1000 g/m3; |
C0 | là hàm lượng Flo trong nước nguồn, tính bằng gam trên mét khối (g/m3); |
CK | là hàm lượng Flo trong nước lọc ở cuối chu kỳ lọc lấy bằng 1,5 g/m3. |
8.26.9 Trước khi hoàn nguyên phải xới lớp vật liệu hấp phụ bằng nước với cường độ từ 4 L/s.m2 đến 6 L/s.m2; thời gian xới từ 15 min đến 20 min.
8.26.10 Hoàn nguyên vật liệu hấp phụ bằng dung dịch nhôm sunphát nồng độ từ 1 % đến 1,5 % tính theo AI2(SO4)3. Dung dịch hoàn nguyên cho qua lớp hấp phụ từ trên xuống dưới với tốc độ từ 2 m/h đến 2,5 m/h.
CHÚ THÍCH: 70% đến 80 % thể tích đầu tiên của dung dịch hoàn nguyên xả bỏ đi, phần thể tích cuối (gần 25 % thể tích dung dịch hoàn nguyên) được sử dụng lại để hoàn nguyên vật liệu hấp phụ. Trong trường hợp này bắt đầu hoàn nguyên bằng dung dịch thu hồi lại.
8.26.11 Lượng tiêu thụ nhôm sunphát tính theo AI2(SO4)3 lấy từ 40 g đến 50 g cho 1 g Flo được khử ra khỏi nước.
8.26.12 Sau khi hoàn nguyên phải rửa lớp vật liệu hấp phụ bằng dòng nước đi từ dưới lên trên với cường độ từ 4 L/s. m2 đến 5 L/s. m2. Lượng nước tiêu thụ rửa lớp vật liệu hấp phụ là 10 m3 cho 1 m3 vật liệu hấp phụ.
8.27 Xử lý sắt và mangan
8.27.1 Phải xử lý sắt trong nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống khi hàm lượng sắt tổng số trong nước nguồn lớn hơn 0,3 mg/L và xử lý mangan khi hàm lượng lớn hơn 0,1 mg/L.
CHÚ THÍCH:
1 Mức độ cần thiết phải xử lý sắt trong nước cáp cho các nhu cầu kỹ thuật phải do yêu cầu về chất lượng nước của từng loại sản xuát quy định.
2 Phương pháp xử lý Mn xem Phụ lục L.
8.27.2 Việc xử lý sắt trong nước mặt cần tiến hành đồng thời với làm trong và khử mầu. Thành phần các công trình trong trường hợp này tương tự các công trình để làm trong và khử mầu nước. Tính toán và cấu tạo các công trình phải tuân theo các chỉ dẫn tại 8.1.9 - 8.1.17.
8.27.3 Việc chọn các phương pháp xử lý sắt nước ngầm, chọn các thông số tính toán và liều lượng các hóa chất phải được tiến hành trên cơ sở kết quả nghiên cứu công nghệ thực hiện trực tiếp tại nguồn cấp nước.
8.27.4 Có thể xử lý sắt trong nước ngầm bằng cách lọc nước qua bể lọc cationit. Trong trường hợp này phải đảm bảo không để lọt ôxy và các chất ôxy hóa khác vào trong nước trước khi đưa nó vào bể lọc cationit. Bể lọc cationit giảm hàm lượng sắt trong nước đến 0,5mg/L với điều kiện nếu như tất cả sắt có trong nước đều tồn tại ở dạng ion hóa trị 2 và phải chú ý rằng bể lọc cationit không loại bỏ được sắt tồn tại dưới dạng keo sắt hydroxit và hợp chất sắt hữu cơ.
8.27.5 Có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây để xử lý sắt:
a) Làm thoáng đơn giản rồi lọc trong (chỉ cần lấy ôxy của không khí vào nước để ôxy hóa sắt, không cần khử CO2 để nâng pH của nước);
b) Làm thoáng lấy ôxy và khử CO2 để nâng pH của nước, lắng hoặc lọc tiếp xúc, lọc trong;
c) Làm thoáng để lấy ôxy và khử CO2 sau đó lọc qua bể lọc tiếp xúc có lớp vật liệu lọc có hoạt tính xúc tác xử lý sắt và mangan rồi lọc trong;
d) Kiềm hóa nước bằng vôi kết hợp với làm thoáng, lắng rồi lọc trong;
e) Keo tụ bằng phèn (có Clo hóa trước để phá vỡ các hợp chất sắt hữu cơ hoặc không) lắng trong rồi lọc;
g) Lọc qua bể lọc cationit. Dùng phương pháp kiềm hóa bằng vôi và phương pháp lọc qua bể lọc cationit có lợi khi đồng thời với việc xử lý sắt phải làm mềm nước;
h) Xử lý sắt bằng hóa chất: Clo hoặc KMnO4.
8.27.6 Để thiết kế trạm xử lý sắt cần có những số liệu sau:
a) Công suất hữu ích của trạm (m3/ngày);
b) Yêu cầu đối với chất lượng nước sau khi xử lý sắt;
c) Bảng phân tích hóa học nước càn xử lý phải có đủ các chỉ tiêu sau: độ đục; độ mầu; độ cứng toàn phần và độ cứng cacbonát; độ kiềm; pH; độ oxy hoá; tổng hàm lượng sắt và hàm lượng ion sắt hóa trị hai, sắt hóa trị ba; hàm lượng ion Clorua và sunphát;
d) Kết quả xử lý sắt tại chỗ bằng các phương pháp ghi trong 8.27.3.
8.27.7 Nếu khi thí nghiệm xử lý sắt theo a, b, c, không đạt thì việc chọn phương pháp xử lý sắt phải được tiến hành bằng cách so sánh giá thành giữa các phương pháp xử lý sắt với nhau (kiềm hóa, keo tụ, Clo hóa, cationit) để chọn phương pháp kinh tế nhất.
8.27.8 Khi thiếu tài liệu về kết quả thí nghiệm xử lý sắt tại chỗ, để chọn phương pháp xử lý sắt cho giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, có thể dựa vào các tiêu chí sau: Khi nước ngầm có hàm lượng sắt hóa trị hai không lớn hơn 10 mg/L; độ mầu của nước đo trực tiếp khi bơm nước ra khỏi giếng không vượt quá 15°: độ ôxy hóa không vượt quá [0,15 (Fe2+) + 5] mg/L O2 ; NH4 nhỏ hơn 1 mg/L; tổng hàm lượng sắt không vượt quá hàm lượng của ion sắt hóa trị 2 và Sắt hóa trị 3 đến 0,3 mg/L; pH của nước sau xử lý sắt tối thiểu là 6,8; Độ kiềm nước lớn hơn (mgdl/L) thì dùng phương pháp làm thoáng đơn giản.
Nếu độ kiềm nước ngầm lớn hơn trị số giới hạn (mgdl/L); pH của nước sau khi thủy phân sắt có trị số nhỏ hơn 6,8 thì áp dụng phương pháp làm thoáng khử khí CO2 để tăng pH của nước ngầm.
Khi làm thoáng cưỡng bức trong các thùng có quạt gió có thể giảm từ 85 % đến 90% lượng CO2.
Khi làm thoáng trên các dàn tiếp xúc tự nhiên có thể khử được từ 75 % đến 80% lượng CO2 có trong nước.
Khi làm thoáng bằng cách phun trực tiếp trên mặt nước (chiều cao phun không thấp hơn 1 m, cường độ tưới không lớn hơn 10 m3/m2.h). Có thể khử được từ 30 % đến 35% lượng CO2 có trong nước.
8.27.9 Tính toán trị số pH của nước sau khi làm thoáng và thủy phân sắt tiến hành như sau:
Theo trị số độ kiềm và pH đã biết của nước (ghi trong bảng phân tích) tra biểu đồ Hình 2 để tìm hàm lượng CO2 tự do trong nước nguồn trước khi làm thoáng. Sau đó cộng thêm vào lượng CO2 tự do này một lượng CO2 bổ sung do thủy phân sắt tạo ra. Cứ 1mg/L sắt bị thủy phân tạo ra 1,6 mg/L CO2 và làm giảm độ kiềm của nước xuống một lượng bằng 0,036 mgdl/L.
Khi tính được hàm lượng mới của CO2 và độ kiềm của nước, theo biểu đồ, tìm trị số pH của nước sau khi thủy phân sắt. Nếu pH của nước sau thủy phân tối thiểu là 6,8 và độ kiềm còn lại tối thiểu là 1mgdl/L thì áp dụng phương pháp làm thoáng đơn giản.
Nếu làm thoáng đơn giản không được mà sau khi trừ đi 80 % lượng CO2, tìm được trị số pH lớn hơn 6,8 và độ kiềm lớn hơn 1 mgdl/L thì áp dụng biện pháp làm thoáng trên các dàn tiếp xúc tự nhiên để khử khí CO2.
Nếu làm thoáng trên các dàn tiếp xúc tự nhiên không đạt mà sau khi trừ đi 90 % lượng CO2, tìm được trị số pH tối thiểu là 6,8; độ kiềm lớn hơn 1 mgdl/L thì áp dụng biện pháp làm thoáng cưỡng bức bằng thùng quạt gió. Diện tích tiếp xúc cần thiết trong các dàn làm thoáng xác định bằng tính toán theo nguyên tắc khử khí CO2 trong nước.
8.27.10 Nếu các chỉ tiêu chất lượng nước nguồn tại điều đảm bảo nhưng pH của nước sau khi làm thoáng khử CO2 có trị số vẫn nhỏ hơn 6,8; độ kiềm giảm xuống nhỏ hơn 1 mgdl/L thì trước bể lọc trong phải dự kiến cho nước qua bể lọc tiếp xúc bên trong có chất lớp vật liệu lọc là chất xúc tác xử lý sắt (cát phủ một lớp mangan ôxit) hay các loại quặng piroluzit tự nhiên, sau đó qua bể lọc trong.
8.27.11 Khi các biện pháp làm thoáng không đạt kết quả phải áp dụng biện pháp dùng hóa chất để xử lý sắt.
a) Dùng các chất ôxy hóa mạnh là Clo hoặc kali permanganat. Để loại bỏ 1 mg/L sắt tiêu thụ 0,70 mg/L Clo và độ kiềm giảm 0,018 mgdl/L. Để khử 1 mg/L sắt cần khử tiêu thụ 1 mg/L KMnO4.
b) Khi kiềm hóa nước bằng vôi, liều lượng vôi được xác định theo công thức sau:
(52) |
trong đó:
Dv | là liều lượng vôi, tính bằng miligam trên lít (mg/L); |
Fe2+ | là lượng sắt hóa trị hai trong nước ngầm, tính bằng miligam trên lít (mg/L); |
CO2 | là hàm lượng CO2 tự do trong nước nguồn, tính bằng miligam trên lít (mg/L). |
8.27.12 Thành phần các công trình xử lý sắt bằng phương pháp làm thoáng bao gồm:
- Công trình làm thoáng (làm thoáng đơn giản, làm thoáng tự nhiên trên các dàn tiếp xúc, làm thoáng cưỡng bức bằng thùng có quạt gió);
- Bể lắng hay bể lọc tiếp xúc;
- Bể lọc trong:
a) Làm thoáng đơn giản: Có thể phun nước trực tiếp trên mặt bể lọc, cường độ tưới không lớn hơn 10 m3/m2.h. Chiều cao tính từ mực nước đến lỗ dàn ống phun tối thiểu là 0,6 m hoặc có thể cho nước tràn qua máng dẫn vào bể lọc. Chiều cao tràn từ mực nước hạ lưu đến đỉnh tràn tối thiểu từ 0,5 m đến 0,6 m.
Cường độ tràn 10 m3/1m dài của mép mương. Khi dùng bể lọc áp lực phải đưa không khí vào trước bể lọc bằng bơm nén khí hay Ejector. Lượng không khí cần đưa vào nước lấy 2 L cho 1 g sắt cần loại bỏ. Sau chỗ đưa không khí vào phải đặt bể trộn để trộn đều không khí với nước. Bể trộn làm hình trụ hay hình cầu; trong đặt các vách ngăn để thay đổi hướng chuyển động của hỗn hợp nước - khí. Bể trộn có thể tích để nước lưu lại trong đó không dưới 1 min.
b) Hệ thống phân phối trên dàn mưa là hệ thống phân phối trở lực lớn. cấu tạo và tính toán hệ thống phân phối trở lực lớn như hệ thống phân phối trở lực lớn trong bể lọc nhanh và bể lọc tiếp xúc.
c) Thùng quạt gió: Vật liệu tiếp xúc bên trong là các vòng raxiga hoặc các vòng nhựa có đường kính 15 mm, chiều dài mỗi vòng 15 mm. Khối lượng vật liệu tiếp xúc xác định theo tính toán và yêu cầu khử khí CO2.
Chiều cao của lớp tiếp xúc trong thùng quạt gió sơ bộ có thể lấy theo độ kiềm như sau:
- Độ kiềm trong nước nguồn 2 mgdl/L, lấy H = 1,5 m;
- Độ kiềm trong nước nguồn 2 ÷ 4 mgdl/L, lấy H = 2,0 m;
- Độ kiềm trong nước nguồn 4 ÷ 6 mgdl/L, lấy H = 2,5 m;
- Độ kiềm trong nước nguồn 6 ÷ 8 mgdl/L, lấy H = 3,0m.
Diện tích mặt bằng chọn theo cường độ tưới từ 40 m3/m2.h đến 50 m3/m2.h.
Lượng không khí thổi vào lấy 10 m3 cho 1 m3 nước, áp lực máy gió sơ bộ lấy từ 100 m đến 150 mm cột nước.
Trang bị cho thùng quạt gió gồm ống dẫn nước lên dàn ống phân phối, ống dẫn nước xuống bể lắng tiếp xúc, ống gió, ống xả cặn khi cọ rửa lớp vật liệu tiếp xúc.
Dàn ống phân phối dùng hệ phân phối trở lực lớn hoặc sàn phân phối bằng tôn khoan lỗ.
Chiều cao tính từ đỉnh lớp vật liệu đến tim lỗ hệ ống phân phối lấy không nhỏ hơn 0,8 m; dưới sàn đổ lớp vật liệu tiếp xúc là ngăn tập trung nước để dẫn xuống bể lắng tiếp xúc. Trong ngăn này đặt miệng ống cấp gió, ống đưa nước xuống bể lắng và ống xả cặn. Chiều cao ngăn này phụ thuộc vào đường kính ống gió, nhưng không nhỏ hơn 0,5 m.
8.27.13 Thể tích bể lắng tiếp xúc để hoàn thành quá trình ôxy hóa và thủy phân sắt trong nước sau khi đã qua dàn làm thoáng phụ thuộc vào pH của nước sau làm thoáng, thời gian lưu nước tối thiểu là 60 min.
8.27.14 Thay cho bể lắng tiếp xúc trong sơ đồ dùng máy nén khí, Ejector thu khí và bể lọc áp lực có thể đặt bể lọc tiếp xúc.
Diện tích lọc tiếp xúc xác định theo công thức:
(53) |
trong đó:
Ftx | là diện tích lọc tiếp xúc, tính bằng mét vuông (m2); |
Qn | là công suất trạm khử sắt, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h); |
20 | là tốc độ lọc tiếp xúc 20, tính bằng mét trên giờ (m/h). |
8.27.15 Trong trường hợp nước sau khi làm thoáng có trị số pH nhỏ hơn 6,8; độ kiềm nhỏ hơn 1 mgdl/L mà kiềm hóa nước bằng vôi khó khăn và không kinh tế, thì trước khi vào bể lọc trong phải cho nước qua bể lọc tiếp xúc có lớp vật liệu lọc là cát đen (cát được phủ một lớp mangan ôxit trên bề mặt), cỡ hạt từ 1 mm đến 3 mm. Quá trình cấy lớp bọc mangan ôxit lên bề mặt hạt cát xem Phụ lục K.
8.27.16 Bể lọc tiếp xúc (hở hay áp lực) chất cát thạch anh hay cát đen, cỡ hạt từ 1,5 mm đến 2 mm. Chiều dày lớp vật liệu lọc 2,5 m. Dùng hệ thống phân phối trở lực lớn có lớp sỏi đệm. Rửa bể lọc tiếp xúc bằng dòng nước đi từ dưới lên cường độ 20 L/s.m2. Trước đó sục gió với cường độ 25 L/s.m2. Khi tính toán thời gian của một chu kỳ rửa bể lọc tiếp xúc, lấy độ chứa cặn của lớp vật liệu là 5 kg Fe(OH)3 cho 1 m3 cát.
8.27.17 Kết cấu bể lọc để xử lý sắt tương tự như bể lọc để làm trong và khử mầu nước. Đặc tính lớp vật liệu lọc và tốc độ lọc khi làm thoáng để khử CO2 và khi xử lý sắt bằng hóa chất chọn theo Bảng 32.
Khi làm thoáng đơn giản thì tốc độ lọc và đặc tính lớp vật liệu lọc chọn theo Bảng 33.
Bảng 32 - Tốc độ lọc khi dùng phương pháp làm thoáng đơn giản
Đặc tính lớp vật liệu lọc khi dùng phương pháp làm thoáng đơn giản | Tốc độ lọc tính toán m/h | |||||
Đường kính tối thiểu (mm) | Đường kính hạt lớn nhất (mm) | Đường kính hiệu dụng (mm) | Hệ số không đồng nhất | Chiều cao lớp cát lọc (mm) | Khi hoạt động bình thường | Khi làm việc tăng cường |
0,8 | 1,8 | 0,9 ÷ 1 | 1,3 ÷ 1,7 | 1000 | 7 | 10 |
1,0 | 2 | 1,2 ÷ 1,3 | 1,3 ÷ 1,7 | 1200 | 10 | 12 |
8.27.18 Để kéo dài chu kỳ làm việc của bể lọc phải tăng độ chứa cặn của lớp vật liệu lọc. Khi xử lý sắt có thể dùng bể lọc 2 lớp. Lớp dưới là cát thạch anh, lớp trên là than antracite. Đặc tính các lớp vật liệu lọc và tốc độ lọc của bể lọc hai lớp chọn theo Bảng 25 của 8.14.1.
8.27.19 Thành phần công trình của trạm xử lý sắt dùng hóa chất như sau:
1 Thiết bị để pha dung dịch và định lượng hóa chất
2 Công trình làm thoáng và trộn hóa chất với nước
3 Bể lắng ngang, lắng đứng hoặc lắng trong có lớp cặn lơ lửng
4 Bể lọc
8.27.20 Chọn hóa chất và liều lượng của chúng để khử sắt phải dựa trên kết quả thí nghiệm xử lý sắt tại chỗ. Bộ phận hoà tan và định lượng hóa chất được thiết kế như đối với các trạm làm trong và khử mầu.
8.27.21 Trạm xử lý sắt bằng cationit gồm bể lọc cationit có vật liệu lọc là chất trao đổi cation. Để tránh làm tăng hàm lượng sắt trong nước, thành bể lắng và bể lọc phải được phủ một lớp chống rỉ. Hệ thống thu và phân phối làm bằng chất dẻo.
8.27.22 Tốc độ lọc trong bể cationit lấy bằng 25 m/h. Chiều dày lớp trao đổi cation lấy bằng 2,5 m. Tần số hoàn nguyên bể lọc xác định bằng độ cứng của nước cần làm mềm và hàm lượng sắt trong nước trước và sau quá trình xử lý.
8.27.23 Hoàn nguyên bể lọc cationit bằng dung dịch NaCI nồng độ 5%. cần phải dự tính từng thời kỳ (sau 15 lần đến 20 lần hoàn nguyên) rửa bể lọc cationit bằng dung dịch axit trước khi hoàn nguyên bằng muối ăn.
8.28 Làm mềm nước
8.28.1 Để làm mềm nước cần dùng các phương pháp sau:
Để khử độ cứng cacbonat dùng vôi, hydro cationit;
Để khử độ cứng cacbonat và không cacbonat cùng phương pháp làm mềm bằng vôi-sôđa. Làm mềm bằng natri cationit hay natri hydro cationit.
CHÚ THÍCH: Trong chương này không nghiên cứu việc xử lý nước cấp cho nồi hơi.
8.28.2 Để làm mềm nước ngầm nên dùng phương pháp cationit. Đối với nước mặt, nếu đồng thời đòi hỏi phải làm trong nước thì nên dùng phương pháp pha vôi hay vôi - sôđa, còn khi cần phải làm mềm nước triệt để thì dùng phương pháp cationit nối tiếp.
8.28.3 Để cấp cho nhu cầu sinh hoạt ăn uống, lượng nước cần làm mềm qm tính bằng phần trăm so với tổng lượng nước xác định theo công thức:
(54) |
trong đó:
qm | là lượng nước cần làm mềm, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L); |
C0 | là độ cứng toàn phần của nước nguồn, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L); |
C1 | là độ cứng toàn phần của nước đưa vào mạng lưới, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L); |
C2 | là độ cứng của phần nước đã được làm mềm, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L). |
8.29 Khử độ cứng cacbonat và làm mềm nước bằng vôi - sôđa
8.29.1 Trong thành phần công trình để khử độ cứng cacbonat và làm mềm bằng vôi-sôđa phải bao gồm: nhà hóa chất, bể trộn, bể lắng, bể lọc và các thiết bị để xử lý ổn định nước.
8.29.2 Khi khử độ cứng cacbonat, độ cứng còn lại của nước có thể lớn hơn độ cứng không cacbonat là 0,4 mgdl/L đến 0,8 mgdl/L; còn độ kiềm từ 0,8 mgdl/L đến 1,2 mgdl/L. Khi làm mềm bằng vôi-sôđa, độ cứng còn lại dưới 0,5 mgdl/L đến 1 mgdl/L và độ kiềm từ 0,8 mgdl/L đến 1.2 mgdl/L. Lấy giới hạn dưới khi nhiệt độ nước từ 35 °C đến 40 °C.
8.29.3 Khi khử độ cứng cacbonat và làm mềm bằng vôi-sôđa phải dùng vôi ở dạng vôi sữa. Khi lượng vôi dùng hàng ngày ít hơn 0,25 T (tính theo CaO) thì được phép cho vôi vào nước ở dạng dung dịch vôi bão hòa điều chế từ các thiết bị bão hòa.
8.29.4 Để khử độ cứng cacbonat liều lượng vôi Dv tính theo CaO cần xác định theo công thức:
a) Khi tỷ số giữa nồng độ canxi và độ cứng cacbonat trong nước , thì:
(55) |
b) Khi tỉ số giữa nồng độ canxi và độ cứng cacbonat trong nước , thì:
(56) |
trong đó:
(CO2) | là nồng độ axit cacbonic tự do trong nước, tính bằng miligam trên lít (mg/L); |
(Ca2+) | là nồng độ của canxi trong nước, tính bằng miligam trên lít (mg/L); |
Cc | là độ cứng cacbonat của nước, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L); |
DK | là liều lượng chất keo tụ FeCl3 hoặc FeSO4 (tính theo sản phẩm khô) (mg/L); |
ek | là đương lượng của hoạt chất trong các chất keo tụ. Đối với FeCl3 -54; FeSO4 -76. |
8.29.5 Liều lượng vôi và sôđa khi làm mềm bằng vôi-sôđa cần xác định theo công thức:
Liều lượng vôi tính bằng mg/L (tính theo CaO)
(57) |
Liều lượng Sôđa tính bằng mg/L (theo Na2CO3)
(58) |
trong đó:
(Mg2+) | là hàm lượng Magiê trong nước, tính bằng miligam trên lít (mg/L); |
CKC | là Độ cứng Không Cacbonat của nước, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L). |
Các ký hiệu còn lại xem tại 8.13.4.
8.29.6 Khi làm mềm nước bằng vôi hoặc sôđa, chất keo tụ phải dùng là sắt (III) Clorua hoặc sắt (II) sunfat.
Liều lượng chất keo tụ (mg/L) DK tính theo sản phẩm khô FeCl3 và FeSO4 lấy từ 25 mg/L đến 35 mg/L và được xác định chính xác trong quản lý.
8.29.7 Khi khử độ cứng cacbonat hoặc làm mềm nước không chứa cặn lơ lửng bằng vôi-sôđa (nước ngầm hay nước mặt) đã lắng sơ bộ để tách cặn canxi cacbonat tạo thành cần dùng bể phản ứng xoay trong trường hợp:
Khi khử độ cứng cacbonat, nếu và khi làm mềm nước bằng vôi-sôđa nếu hàm lượng magiê trong nước nguồn không quá 15mg/L và độ ôxy hóa không lớn hơn 10 mg/L O2. Cuối cùng để cho nước thật trong phải cho nước qua bể lọc.
8.29.8 Khi tính toán bể phản ứng xoáy phải lấy tốc độ nước vào bể phản ứng là 0,8 m/s đến 1 m/s. Góc nghiêng của chóp đáy là 15° đến 20°; Tốc độ nước đi lên tính tại mặt cắt ngang có bộ phận thu là 4 mm/s đến 6 mm/s. Vật liệu tiếp xúc của bể phản ứng xoay phải dùng cát thạch anh hay bột đá có kích thước hạt từ 0,2 mm đến 0,3 mm. Khối lượng 10 kg trên 1 m3 dung tích bể. Vôi phải cho vào ở phần dưới của bể dưới dạng dung dịch hoặc dạng sữa. Khi xử lý nước trong bể phản ứng xoay không được dùng chất keo tụ.
CHÚ THÍCH: Khi khử độ cứng cacbonat phải được tiến hành trong bể lắng. Sau bể lắng là bể lọc.
8.29.9 Trong trường hợp không thể dùng bể phản ứng xoáy do có nhiều magiê và nước bị nhiễm bẩn cặn lơ lửng, phải dùng bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng để tách cặn tạo ra khi làm mềm nước.
Tính toán và kết cấu bể lắng trong cần theo chỉ dẫn và theo các quy định sau:
Hệ số phân phối Kpp là 0,7 đến 0,8.
Tốc độ nước đi lên vùng lắng trong Vlt là 1,3 mm/s đến 1,6 mm/s khi độ cứng magiê nhỏ hơn 25 % và 0,8 mm/s khi độ cứng magiê lớn hơn 25 % độ cứng toàn phần. Nước sau khi qua bể lắng có hàm lượng cặn lơ lửng không lớn hơn 15 mg/L.
Chiều cao vùng lắng trong là 2m đến 2,5 m.
8.29.10 Việc phân phối nước trên diện tích bể lắng trong phải dùng các ống dẫn cho nước đi từ trên xuống đảm bảo cọ rửa dễ dàng cặn canxi cacbonat đọng lại trong ống. Diện tích do mỗi ống phục vụ không được vượt quá 10 m2.
Tốc độ nước chảy trong ống xuống không được quá 0,7 m/s. Tốc độ nước chảy qua khe tạo nên giữa mép dưới của ống xuống và tường nghiêng của bể lắng trong phải láy bằng 0,6m/s đến 0,7 m/s.
8.29.11 Nếu cấu tạo của hệ ống ở trên bể lắng trong không đảm bảo khử được bọt khí thì phần trên của ống xuống phải có ngăn thoát khí.
8.29.12 Nồng độ tối đa của cặn lơ lửng trong nước đi vào bể lắng, tính bằng C mg/L, cần xác định theo công thức có tính thêm lượng cặn M do các chất keo tụ tạo nên.
Khi làm mềm bằng vôi-sôđa, M = 1,6 Dk. Khi khử độ cứng cacbonat M = 0,7 Dk.
Thời gian nén cặn T, khi nước có độ cứng magiê nhỏ hơn 25 % độ cứng toàn phần lấy bằng 3 h đến 4 h. Khi nước có độ cứng magiê lớn hơn thì lấy bằng T = (5 ÷ 7) h.
Nồng độ trung bình của các chất lơ lửng trong lớp cặn của ngăn nén cặn (Stb) lấy theo Bảng 18 của 8.8.5.
8.29.13 Tổn thất áp lực trong lớp cặn lơ lửng lấy trong phạm vi 5 cm đến 10 cm cho mỗi mét cặn tùy theo lượng cặn chứa trong nước và cặn tạo thành khi làm mềm (lấy giới hạn trên khi lượng cặn lớn và cặn canxi cacbonat là chủ yếu).
8.29.14 Bể lọc để làm trong nước sau khi qua bể lắng trong phải là bể lọc một chiều. Vật liệu lọc là cát có cỡ hạt từ 0,5 mm đến 1,2 mm hoặc bể lọc 2 lớp. Bể lọc phải lắp đặt thiết bị rửa trên bề mặt. Thiết kế bể lọc phải tuân theo 8.13.1 - 8.13.29
8.30 Phương pháp làm mềm bằng natri cationit
8.30.1 Để làm mềm nước ngầm và nước mặt có hàm lượng chất lơ lửng không vượt quá 5 mg/L đến 8 mg/L và độ màu không quá 15 NTU cần dùng phương pháp natri cationit. Khi dùng phương pháp natri cationit, độ kiềm của nước không thay đổi.
8.30.2 Khi dùng phương pháp natri cationit một bậc, độ cứng của nước có thể giảm từ 0,03 mgdl/L đến 0,05 mgdl/L, còn khi dùng hai bậc thì độ cứng giảm đến 0,01 mgdl/L.
8.30.3 Khối lượng cationit WCT, tính bằng mét khối (m3) cho vào bể lọc một bậc cần xác định theo công thức:
(59) |
trong đó:
WCT | là khối lượng cationit, tính bằng mét khối (m3); |
q | là lưu lượng nước được làm mềm, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h); |
Ctp | là độ cứng toàn phần của nước nguồn, tính bằng gam đương lượng trên lít (gdl/L); |
là dung lượng trao đổi của cationit khi làm mềm bằng natri cationit, tính bằng gam đương lượng trên mét khối (gdl/m3); | |
n | là số lần hoàn nguyên của mỗi bể lọc trong một ngày, lấy từ 1 lần đến 3 lần. |
8.30.4 Dung lượng trao đổi của Cationit khi làm mềm bằng Natri Cationit , tính bằng gdl/m3, cần xác định theo công thức:
(60) |
trong đó:
αe | là hệ số hiệu suất hoàn nguyên có kể đến sự hoàn nguyên không hoàn toàn lấy theo Bảng 34; |
βNa | là hệ số kể đến độ giảm khả năng trao đổi cationit đối với Ca2+ và Mg2+ do Na+ bị giữ lại một phần, lấy theo Bảng 35; |
CNa | là nồng độ Na trong nước nguồn, tính bằng gam đương lượng trên mét khối (gdl/m3). |
Eht | là dung lượng trao đổi toàn phần của nhựa trao đổi cation, tính bằng gam đương lượng trên mét khối (gdl/m3) xác định theo số liệu xuất xưởng; |
qy | là lưu lượng đơn vị nước để rửa cationit, tính bằng mét khối (m3). 1m3 cationit lấy bằng 4 đến 6; |
Ctp | là độ cứng toàn phần của nước nguồn tính bằng gam đương lượng trên mét khối (gdl/m3). |
Bảng 33 - Hệ số hiệu suất hoàn nguyên
Lượng muối ăn dùng để hoàn nguyên cationit tính bằng g cho 1gdl dung lượng trao đổi | 100 | 150 | 200 | 250 | 300 |
Hệ số hiệu suất hoàn nguyên cationit ae | 0.62 | 0.74 | 0.81 | 0.86 | 0.9 |
Bảng 34 - Hệ số giảm khả năng trao đổi cationit
0.01 | 0.05 | 0.1 | 0.5 | 1 | 5 | 10 | |
bNa | 0.93 | 0.88 | 0.83 | 0.7 | 0.65 | 0.54 | 0.5 |
8.30.5 Diện tích bể lọc cationit bậc một Fct, tính bằng mét vuông (m2) cần xác định theo công thức:
(61) |
trong đó:
Fct | là diện tích bể lọc cationit bậc một, tính bằng mét vuông (m2); |
WCT | xác định theo công thức 59; |
H | là chiều cao lớp cationit trong bể lọc, lấy từ 2 m đến 2,5 m (trị số lớn dùng cho nước có độ cứng lớn hơn 10 mgdl/L). |
8.30.6 Tốc độ lọc qua cationit đối với bể lọc áp lực bậc một tại điều kiện làm việc bình thường không được vượt quá giới hạn sau:
- Khi độ cứng toàn phần của nước đến 5 mgdl/L: 25 m/h;
- Khi độ cứng toàn phần của nước từ 5 mgdl/L đến 10 mgdl/L: 15 m/h;
- Khi độ cứng toàn phần của nước từ 10 mgdl/L đến 15 mgdl/L: 10 m/h.
CHÚ THÍCH: Cho phép tăng tốc độ lọc thêm 10m/h so với tiêu chuẩn nói trên khi ngừng bể lọc để hoàn nguyên hoặc sửa chữa trong thời gian ngắn.
8.30.7 Số bể lọc cationit làm việc ít nhất là hai bể. Số bể dự trữ là một bể.
8.30.8 Tổn thất áp lực trong bể lọc cationit phải xác định bằng tổng tổn thất trong đường ống của bể lọc, trong hệ phân phối và trong cationit.
Tổng tổn thất áp lực lấy theo Bảng 35.
Bảng 35 - Tổn thất áp lực trong bể lọc Cationit,
Tốc độ lọc m/h | Tổng tổn thất áp lực trong bể lọc Cationit, m | |
Chiều cao lớp Cationit: 2 m; cỡ hạt từ 0,8 mm đến 1,2 mm | Chiều cao lớp Cationit: 2,5 m; cỡ hạt từ 0,8 mm đến 1,2 mm | |
5 | 4,0 | 4,5 |
10 | 5,0 | 5,5 |
15 | 5,5 | 6,0 |
20 | 6,0 | 6,5 |
25 | 7,0 | 7,5 |
8.30.9 Trong bể lọc cationit hở, lớp nước phía trên mặt cationit phải lấy từ 2,5 m đến 3 m, tốc độ lọc không được lớn hơn 15 m/h.
8.30.10 Cường độ nước để xới cationit cần lấy bằng 4 L/s.m2 khi cỡ hạt cationit là 0,5 mm đến 1,1 mm và 5 L/s.m2 khi cỡ hạt Cationit là 0,8 mm đến 1,2 mm. Thời gian xới lấy từ 20 min đến 30 min.
8.30.11 Hoàn nguyên bể lọc cationit bằng muối ăn. Lượng muối ăn P, tính bằng kg, dùng cho một lần hoàn nguyên bể lọc natri cationit bậc 1 cần xác định theo công thức:
(62) |
trong đó:
P | là lượng muối ăn P dùng cho một lần hoàn nguyên bể lọc natri cationit bậc I, tính bằng kilogam (kg); |
f | là diện tích của một bể lọc, tính bằng mét vuông (m2); |
H | là chiều cao lớp cationit trong bể lọc, tính bằng mét (m); |
là dung lượng trao đổi cation của nhựa cationit (gdl/m3) lấy theo 8.27.13; | |
a | là lượng muối dùng cho 1 gdl của dung lượng trao đổi làm việc lấy bằng 120 g/gdl đến 150 g/gdl đối với bể lọc bậc I trong sơ đồ làm việc 2 bậc và từ 150 g/gdl đến 200 g/gdl trong sơ đồ làm việc một bậc. Độ cứng của nước đã làm mềm với các liều lượng dùng khác nhau biểu diễn trên Hình 6. |
Nồng độ của dung dịch hoàn nguyên khi độ cứng của nước đã làm mềm đến 0,2 mgdl/L lấy từ 2 % đến 5 %.
Khi độ cứng của nước đã làm mềm nhỏ hơn 0,05 mgdl/L phải hoàn nguyên từng đợt. Ban đầu dung dịch 2 % khoảng 1,2 m3 dung dịch cho 1 m3 cationit. Sau đó lượng muối còn lại pha chế thành dung dịch từ 5 % đến 8 %.
Tốc độ lọc của dung dịch muối qua cationit lấy từ 3 m/h đến 4 m/h.
Lượng muối tiêu thụ tính bằng gam cho 1 gđl các cation Ca++; Mg++ đã được hấp thụ.
Hình 6 - Biểu đồ xác định độ cứng của nước đã được làm mềm bằng natri cationit
8.30.12 Sau khi hoàn nguyên, cần phải rửa cationit bằng nước chưa làm mềm cho đến khi lượng Clorua trong nước lọc gần bằng Clorua trong nước rửa. Tốc độ nước đi qua bể lọc khi rửa lấy bằng 6 m/h đến 8 m/h.
Lưu lượng đơn vị nước rửa lấy từ 5 m3 đến 6 m3 cho 1m3 Cationit.
8.30.13 Bể lọc natri cationit bậc 2 phải tính theo chỉ dẫn tại 8.29.14 với chiều cao lớp cationit bằng 1,5 m. Tốc độ lọc không quá 40 m/h. Lượng muối đơn vị dùng để hoàn nguyên cationit lấy từ 300 g đến 400 g cho 1 gdl của độ cứng phải khử. Tổn thất áp lực trong bể từ 13 m đến 15 m. Rửa bể lọc bậc 2 bằng nước đã lọc của bể lọc bậc 1. Nồng độ dung dịch hoàn nguyên lấy bằng 8 % đến 12 %.
Khi tính toán bể lọc bậc 2, độ cứng của nước đi vào bể lấy bằng 0,1 mgdl/L. Dung lượng trao đổi ion của chất cationit lấy theo tài liệu của Nhà sản xuất.
8.31 Phương pháp làm mềm nước bằng natri hydro cationit
8.31.1 Phương pháp natri hydro cationit dùng để khử các cation (Mg và Ca) có trong nước, đồng thời làm giảm độ kiềm của nước. Dùng phương pháp này để xử lý nước ngầm và nước mặt có hàm lượng các chất lơ lửng không quá 5 mg/L đến 8 mg/L và độ màu không lớn hơn 15 TCU.
Quá trình làm mềm nước phải được thực hiện theo các sơ đồ sau:
Bố trí các bể lọc natri hydro cationit làm việc song song cho phép thu được nước làm mềm với độ cứng tối đa là 0,1 mgdl/L và độ kiềm còn lại không quá 0,4 mgdl/L. Trong trường hợp này tổng hàm lượng sunfat và Clorua trong nước nguồn không được lớn hơn 4 mgdl/L và natri không được lớn hơn 2 mgdl/L.
Bố trí các bể lọc natri hydro cationit làm việc nối tiếp khi hoàn nguyên không triệt để cho phép thu được nước làm mềm triệt để và có độ kiềm dư tối đa là 0,7 mgdl/L. Tùy thuộc vào mức độ làm mềm nước mà đặt bể lọc natri hydro cationit một bậc hoặc hai bậc.
CHÚ THÍCH: Cho phép không đặt bể lọc natri cationit bậc 2 nếu như không cần làm mềm triệt để hoặc duy trì pH của nước trong một giới hạn nhất định.
8.31.2 Tỷ số lưu lượng nước đưa vào bể lọc hydro cationit và natri cationit khi làm mềm theo sơ đồ song song natri hydro cationit cần xác định theo công thức:
- Lưu lượng nước đưa vào bể lọc hydro cationit:
(63) |
- Lưu lượng nước đưa vào bể lọc natri cationit:
(64) |
trong đó:
qht | là công suất hữu ích của bể lọc natri hydro cationit, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h); |
là công suất hữu ích của bể lọc natri cationit và hydro cationit, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h); | |
K | là độ kiểm của nước nguồn, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L); |
a | là độ kiềm cần thiết của nước sau khi làm mềm, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L); |
A | là tổng hàm lượng anion của axit mạnh có trong nước làm mềm (sunfat, Clorua, nitrat, v.v...), tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L). |
CHÚ THÍCH:
1 Bể lọc hydro cationit có thể dùng được như bể lọc natri cationit do đó cần phải dự kiến khả năng hoàn nguyên từ hai bể đến ba bể hydro cationit bằng dung dịch muối ăn.
2 Tính toán bể lọc và đường ống phải theo hai phương án:
+ Phương án thứ nhất: Tính với tải trọng lớn nhát của bể lọc hydro catlonit, độ kiềm K lớn nhất của nước và hàm lượng nhỏ nhất của anion axit mạnh (A).
+ Phương án thứ hai: Tính với tải trọng lớn nhất của bể lọc natri cationit, độ kiềm nhỏ nhất của nước và hàm lượng lớn nhất của các anion axit mạnh.
8.31.3 Thể tích cationit WH (m3) trong bể lọc hydro cationit xác định theo công thức:
(65) |
Thể tích Cationit WNa (m3) trong bể lọc natri cationit xác định theo công thức:
(66) |
trong đó:
WH | là thể tích cationit trong bể lọc hydro cationit, tính bằng mét khối (m3); |
WNa | là thể tích cationit trong bể lọc natri cationit, tính bằng mét khối (m3); |
là công suất hữu ích của bể lọc natri cationit và hydro cationit, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h); | |
Co | là độ cứng toàn phần của nước nguồn, tính bằng gam đương lượng trên mét khối (gdl/m3); |
n | là số lần hoàn nguyên bể lọc trong một ngày; |
là dung lượng trao đổi của hydro cationit, tính bằng gam đương lượng trên mét khối (gdl/m3). | |
là dung lượng trao đổi của Natri Cationit, tính bằng gam đương lượng trên mét khối (gdl/m3). | |
CNa | là nồng độ Natri trong nước, tính bằng gam đương lượng trên mét khối (gdl/m3) được xác định theo chỉ dẫn tại 8.30.4. |
8.31.4 Dung lượng trao đổi gdl/m3 của hydro cationit xác định theo công thức:
(67) |
trong đó:
là dung lượng trao đổi của hydro cationit, tính bằng gam đương lượng trên mét khối (gdl/m3); | |
aH | là hệ số hiệu suất hoàn nguyên của hydro cationit, phụ thuộc vào lưu lượng đơn vị của axit tiêu tốn và lấy theo Bảng 37; |
CK | là tổng hàm lượng các cation canxi, magiê, natri và kali có trong nước, tính bằng gam đương lượng trên mét khối (gdl/m3). |
qlv | là lưu lượng đơn vị nước rửa cationit sau khi hoàn nguyên lấy bằng 4 m3 đến 5 m3 cho 1 m3 cationit trong bể lọc; |
Etp | là dung lượng trao đổi của cationit theo số liệu xuất xưởng trong môi trường trung tính, tính bằng gam đương lượng trên mét khối (gdl/m3). Để tính toán Etp khi không có số liệu xuất xưởng phải lấy theo chỉ dẫn tại Điều 30. |
Bảng 36 - Hệ số hiệu suất hoàn nguyên hydro cationit
Lưu lượng đơn vị của axit sunfuric để hoàn nguyên cationit (g/gdl) | 50 | 100 | 150 | 200 |
Hệ số hiệu suất hoàn nguyên hydro cationit αH | 0,68 | 0,85 | 0,91 | 0,92 |
8.31.5 Diện tích của bề lọc hydro cationit và natri cationit FH (m2) và FNa, tính bằng mét vuông (m2), xác định theo công thức:
(68 a) | |
(68 b) |
trong đó:
FH | là diện tích của bể lọc hydro cationit, tính bằng mét vuông (m2); |
FNa | là diện tích của bể lọc natri cationit, tinh bằng mét vuông (m2); |
WH | là thể tích cationit trong bể lọc hydro cationit, tính bằng mét khối (m3); |
WNa | là thể tích cationit trong bể lọc natri cationit, tính băng mét khối (m3); |
H | là chiều cao lớp cationit trong bể lọc lấy theo chỉ dẫn tại 8.30.5.3. |
8.31.6 Tính toán và kết cấu hệ phân phối trong bể lọc phải lấy theo 8.13.11 và 8.13.12.
8.31.7 Tổn thất áp lực trong bể lọc hydro cationit, cường độ xới và tốc độ lọc cần lấy theo các 8.30.6; 8.30.8; 8.30.10.
8.31.8 Số lượng bể lọc hydro cationit và natri cationit cho một trạm ít nhất là 2 trạm nếu trạm làm việc suốt ngày đêm. Lấy 1 bể lọc hydro cationit dự phòng nếu số bể lọc trong trạm ít hơn 6 bể và lấy 2 bể dự phòng nếu số bể lọc trong trạm lớn hơn 6 bể. Các bể lọc natri cationit không cần bể dự phòng nhưng phải dự kiến khả năng dùng bể lọc hydro cationit dự phòng để làm bể natri cationit.
8.31.9 Hoàn nguyên bể lọc hydro cationit bằng dung dịch axit sunfuric có nồng độ 1 % đến 1,5%. Cho phép pha loãng axit sunfuric đến nồng độ nói trên bằng nước lấy trực tiếp trước bể lọc.
Tốc độ chảy của dung dịch axit sunfuric để hoàn nguyên qua lớp cationit tối thiểu là 10 m/h sau đó rửa cationit bằng nước chưa làm mềm từ trên xuống với tốc độ 10 m/h.
Quá trình rửa được kết thúc khi độ axit của nước lọc bằng tổng nồng độ sunfat và Clorua của nước rửa. Nửa đầu của lượng nước rửa cho xả vào bể trung hoà rồi cho ra cống nước mưa, phần còn lại cho vào bể để xới Cationit.
CHÚ THÍCH: Cho phép dùng axit Clohydric để hoàn nguyên bể lọc Hydro Cationit.
8.31.10 Lượng axit, tính bằng kg, tính với nồng độ 100% dùng cho một lần hoàn nguyên bể lọc hydro cationit phải theo công thức:
(69) |
trong đó:
PH | là lượng axit tính với nồng độ 100% dùng cho một lần hoàn nguyên bể lọc hydro cationit, tính bằng kilogam (kg); |
f | là diện tích 1 bể lọc hydro cationit, tính bằng mét vuông (m2); |
H | là chiều cao lớp cationit trong bể lọc lấy theo chỉ dẫn tại 8.30.5.3. |
là dung lượng trao đổi của hydro cationit, tính bằng gam đương lượng trên mét khối (gdl/m3); | |
b | là lượng axit để hoàn nguyên cationit phụ thuộc vào độ cứng của nước đã làm mềm, xác định theo đồ thị Hình 7, tính bằng gam trên gam đương lượng (g/gdl). |
Hình 7 - Biểu đồ xác định độ cứng của nước khi làm mềm bằng H- Cationit.
Lượng tiêu thụ H2SO4 tính bằng mg cho 1 mgđl các cation Ca++, Mg++, Na+ đã được hấp thụ.
8.31.11 Dung tích bình chứa axit đậm đặc và thùng chứa dung dịch axit loãng (nếu không pha loãng trực tiếp trước bể lọc) phải xác định từ điều kiện hoàn nguyên 1 bể lọc khi số bể lọc hydro cationit của trạm đến 4 bể và để hoàn nguyên 2 bể khi số bể trong trạm trên 4 bể.
8.31.12 Thiết bị và đường ống đề định lượng và dẫn axit phải thiết kế theo quy phạm an toàn lao động khi làm việc với axit.
Khi dùng axit sunfuric thiết bị và ống dẫn phải dùng loại chịu axit.
8.31.13 Khử khí CO2 trong nước đã làm mềm bằng phương pháp hydro cationit hoặc bằng phương pháp hỗn hợp natri hydro cationit phải thực hiện trong các bể khử khí.
8.31.14 Diện tích tiết diện ngang của bể khử khí phải xác định theo mật độ tưới đối với bể có sàn gỗ xếp là 40 m3/h trên 1 m2 diện tích bể.
8.31.15 Quạt gió của bể khử khí phải có bảo đảm cung cấp 20 m3 không khí cho 1 m3 nước đưa vào khử khí. Xác định áp lực quạt gió phải căn cứ vào sức cản của sàn gỗ, sức kháng lấy bằng 10 mm cột nước cho 1 m chiều cao của sàn gỗ. Các sức cản khác lấy bằng 30 mm đến 40 mm cột nước.
8.31.16 Chiều cao lớp vật liệu cần thiết để giảm hàm lượng CO2 trong nước đã lọc qua cationit cần xác định theo Bảng 37 tùy thuộc vào lượng CO2 (mg/L) của nước đưa vào khử khí và được xác định theo công thức:
CO2 = CO2ng + 44K | (70) |
trong đó:
CO2 | là chiều cao lớp vật liệu cần thiết để giảm hàm lượng CO2 trong nước đã lọc qua cationit, tính bằng miligam trên lít (mg/L); |
CO2ng | là lượng CO2 tự do của nước nguồn đưa vào khử khí, tính bằng miligam trên lít (mg/L); |
K | là độ kiềm của nước nguồn, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L). |
8.31.17 Khi thiết kế công trình làm mềm nước bằng bể lọc natri hydro cationit đặt nối tiếp và hoàn nguyên không triệt để các bể lọc hydro cationit thì lấy các chỉ tiêu như sau:
a) Độ cứng của nước lọc: mgdl/L qua bể hydro cationit xác định theo công thức:
(71) |
trong đó:
là độ cứng của nước lọc qua bể hydro cationit, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L); | |
Cl- và SO42- | là hàm lượng Clorua và sunfát trong nước đã làm mềm, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L); |
Kd | là độ kiểm còn lại của nước lọc sau bể hydro cationit bằng 0,7 mgdl/L đến 1,5 mgdl/L; |
(Na+) | là hàm lượng Na trong nước đã làm mềm (mgdl/L). |
b) Lượng axit dùng để hoàn nguyên không triệt để của bể lọc hydro cationit là 50 g để tách 1 gdl độ cứng cacbonat.
c) Dung lượng trao đổi của cationit trong bể lọc hydro cationit khi hoàn nguyên không triệt để là:
- Khi độ kiềm của nước nguồn đến 1,5 mgdl/L: 200 gdl/m3;
- Khi độ kiềm của nước nguồn từ 1,5 mgdl/L đến 3 mgdl/L: 250 gdl/m3;
- Khi độ kiềm của nước nguồn từ 3 mgdl/L đến 4 mgdl/L: 300 gdl/m3.
Bảng 37 - Chiều cao lớp vật liệu trong bể khử khí
Hàm lượng CO2 trong nước đưa vào khử khí (mg/L) | Chiều cao lớp vật liệu trong bề khử khí |
50 | 4 |
100 | 5,2 |
150 | 6 |
200 | 6,5 |
250 | 6,8 |
300 | 7 |
8.31.18 Nước sau khi qua bể lọc hydro cationit (khi hoàn nguyên không triệt để) phải qua dàn khử khí, sau đó qua bể lọc natri cationit được thiết kế theo chỉ dẫn tại 8.29.14.
8.31.19 Để ngăn ngừa axit rơi vào bể lọc natri cationit trong những trạm đặt bể lọc natri hydro cationit làm việc nối tiếp, khi hoàn nguyên bể lọc hydro cationit với liều lượng dư của axit, cần đưa thêm nước trong chưa làm mềm vào nước đã lọc của bể hydro cationit ngay trước bể khử khí.
8.31.20 Thiết bị đường ống và phụ tùng của các công trình làm mềm nước có tiếp xúc với nước axit hoặc nước lọc có sắt, kể cả khi hàm lượng sắt nằm trong tiêu chuẩn, phải được bảo vệ chống ăn mòn hoặc làm bằng các vật liệu chống ăn mòn.
8.32 Khử mặn và khử muối trong nước
8.32.1 Khử mặn nước có hàm lượng muối dưới 2 g/l nên dùng phương pháp trao đổi ion. Nước có hàm lượng muối từ 2 g/l đến 10 g/l nên dùng phương pháp điện phân hay lọc qua màng thẩm thấu ngược. Nước có hàm lượng muối lớn hơn 10 g/l phải dùng phương pháp chưng cất hoặc lọc qua màng bán thấm.
CHÚ THÍCH: Khử mặn là giảm hàm lượng muối trong nước đến trị số thoả mãn yêu cầu đối với nước dùng cho ăn uống. Khử muối là giảm triệt để lượng muối hoà tan trong nước đến trị số thoả mãn yêu cầu công nghệ sản xuát quy định.
8.32.2 Dùng phương pháp trao đổi ion để khử mặn và khử muối khi hàm lượng muối trong nước nguồn dưới 2000 mg/L, hàm lượng cặn không lớn hơn 8 mg/L, độ mầu của nước không lớn hơn 15 TCU và độ ôxy hóa KMnO4 không lớn hơn 7 mg/L O2. Khi độ ôxy hóa lớn hơn phải lọc nước qua bể lọc than hoạt tính trước.
8.32.3 Khử mặn nước bằng phương pháp trao đổi ion cần thực hiện theo sơ đồ một bậc. Lọc nối tiếp của bể lọc hydro cationit có dung lượng trao đổi ion cao là bể lọc anionit kiềm yếu. Dùng sơ đồ này cần phải khử khí cacbonic ra khỏi nước đã lọc qua bể cationit. Hàm lượng muối còn lại trong nước sau khi đã lọc qua các bể lọc lonit cần lấy như sau:
- Khi hàm lượng muối trong nước nguồn 2000mg/L: Không lớn hơn 20 mg/L;
- Khi hàm lượng muối trong nước nguồn 1500 mg/L: Không lớn hơn 15mg/L.
Hàm lượng muối yêu cầu đối với nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống là 400 mg/L; trong đó hàm lượng Clorua không lớn hơn 250 mg/L và sunfat không lớn hơn 250 mg/L, thu được bằng cách trộn lẫn một phần nước lọc qua các bể lọc lonit với hàm lượng nước nguồn còn lại.
8.32.4 Khử muối trong nước đồng thời với khử axit silic phải thực hiện theo sơ đồ hai hay ba bậc. Trong thành phần của trạm khử muối theo sơ đồ hai bậc cần dự kiến các công trình sau:
- Bể lọc hydro cationit bậc một; bể lọc bằng than hoạt tính để khử chất hữu cơ (nếu độ đục của nước lớn hơn 15 NTU và độ ôxy hóa lớn hơn 7 mg/L O2); dàn khử khí để khử cacbonic; bể lọc anionit bậc một với vật liệu lọc bằng anionit kiềm yếu.
- hydro cationit bậc hai: các bể lọc anionit bậc 2 với vật liệu lọc bằng anionit kiềm mạnh để khử axit silic và cuối cùng qua các bể lọc natri hydro cationit.
8.32.5 Nước sau khi xử lý theo sơ đồ 2 bậc không được chứa lượng muối lớn hơn 0,5 mg/L và hàm lượng axit silic không được lớn hơn 0,1 mg/L.
8.32.6 Sơ đồ khử muối ba bậc được sử dụng khi có tổng hàm lượng muối trong nước sau khi xử lý dưới 0,1 mg/L và hàm lượng axit silic dưới 0,05 mg/L. Khi đó thay bể lọc natri hydro cationit trong sơ đồ 2 bậc bằng bể lọc với vật liệu lọc hỗn hợp cationit và anionit hay bằng bể lọc hydro cationit bậc ba và sau bể lọc này là bể lọc anionit bậc ba với anionit kiềm mạnh.
8.32.7 Tính toán bể lọc hydro cationit bậc một phải theo hàm lượng cation Ca2+ và Mg2+ có trong nước sau khi lọc qua bể lọc hydro cationit bậc một xác định theo biểu đồ Hình 7. Khi đó hàm lượng Na+ lấy bằng 2 lần hàm lượng của các cation Ca2+ và Mg2+.
8.32.8 Khi chọn vật liệu hấp phụ để khử chất hữu cơ đối với mỗi nguồn nước cụ thể phải được tiến hành dựa vào kết quả nghiên cứu công nghệ các chất hấp phụ.
8.32.9 Đối với các bể lọc hydro cationit bậc hai và bậc ba cần lấy các thông số tính toán như sau: Tốc độ lọc từ 50 m/h đến 60 m/h. Chiều cao lớp vật liệu lọc là 1,5 m. Lượng tiêu thụ đơn vị đối với axit sunfuric nồng độ 100% - 100 gam cho 1 gdl cation được hấp thụ. Dung tích hấp thụ của chất trao đổi ion lấy theo số liệu của nhà sản xuất. Lượng nước tiêu thụ để rửa Cationit là 10 m3 cho 1 m3 Cationit.
8.32.10 Diện tích lọc F của bể lọc anionit, tính bằng m2, phải xác định theo công thức:
(72) |
trong đó:
F | là diện tích lọc của bể lọc Anionit, tính bằng mét vuông (m2); |
Q | là công suất của các bể lọc Anionit bậc một, tính bằng mét khối trên ngày (m3/ngày); |
n | là số lần hoàn nguyên bể lọc Anionit trong ngày lấy bằng 2-3 lần; |
T | là thời gian làm việc của mỗi bể lọc, giữa hai lần hoàn nguyên tính theo công thức: |
(73) |
trong đó:
t1 | là thời gian xới anionit, bằng 0,25 h |
t2 | là thời gian bơm qua anionit dung dịch kiềm để hoàn nguyên, bằng 1,5 h. |
t3 | là thời gian rửa anionit sau khi hoàn nguyên, bằng 3 h; |
Vt | là tốc độ lọc tính toán, tính bằng mét trên giờ (m/h), lấy không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 30. |
Thể tích Anionit trong bể lọc bậc một (W1 m3) xác định theo công thức:
(74) |
trong đó:
W1 | là thể tích anionit trong bể lọc bậc một, tính bằng mét khối (m3); |
Q | là công suất của các bể lọc anionit bậc một, tính bằng mét khối trên ngày (m3/ngày); |
Co | là hàm lượng các ion sunphat và Clorua trong nước nguồn, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L); |
n | là số lần hoàn nguyên bể lọc anionit trong ngày lấy bằng 2 lần đến 3 lần; |
Elv | là dung lượng trao đổi anionit, tính theo gam đương lượng trên lít (gdl/l) lấy theo tài liệu xuất xưởng. |
8.32.11 Để hoàn nguyên bể lọc anionit bậc một dùng dung dịch sôđa nồng độ 4 %. Lượng tiêu thụ đơn vị của sôđa: 100g Na2CO3 cho 1 gdl anion được hấp thụ. Ở những trạm khử muối đồng thời khử axit silic, trong các bể lọc bậc hai có các anionit kiềm mạnh cho phép hoàn nguyên các bể lọc anionit bậc một bằng dung dịch xút sử dụng lại sau khi hoàn nguyên các bể lọc anionit bậc hai.
Phải pha dung dịch sôđa và xút để hoàn nguyên bằng nước đã qua bể hydro cationit.
Rửa bể lọc anionit bậc một sau khi hoàn nguyên bằng nước đã lọc qua bể lọc hydro cationit với lưu lượng 10 m3 cho 1 m3 anionit.
8.32.12 Vật liệu lọc của bể lọc anionit bậc hai cần dùng loại anionit kiềm mạnh với chiều dày lớp lọc là 1,5 m. Khi tính toán bể lọc anionit tốc độ lọc cần lấy bằng 15 m/h đến 25m/h.
8.32.13 Dung lượng trao đổi axit silic của anionit lấy theo tài liệu xuất xưởng của nhà sản xuất. Đối với anionit kiềm mạnh, hoàn nguyên bằng dung dịch xút với nồng độ 4 %.
8.32.14 Lượng tiêu thụ đơn vị của xút (NaOH) để hoàn nguyên anionit kiềm mạnh lấy từ 120 kg đến 140 kg cho 1 m3 anionit.
8.32.15 Có thể khử mặn bằng hệ thống màng lọc nhiều cấp. Nước trước khi vào hệ thống màng lọc phải xử lý đạt chất lượng theo quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [18]). Hệ thống màng lọc theo thứ tự vi lọc (MF) siêu lọc (UF) lọc Nano (NF) và thẩm thấu ngược (RO). Tùy theo yêu cầu chất lượng nước mà lựa chọn loại màng lọc phù hợp. Chất lượng nước sau hệ thống lọc màng phải đạt yêu cầu nước tinh khiết theo quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [19]).
8.33 Phương pháp xử lý nước đặc biệt
8.33.1 Để khử sulfua (H2S) và hydro sunfide (HS-) trong nước cần dùng các phương pháp sau: Clo hóa, làm thoáng rồi Clo hóa, axit hóa, làm thoáng, keo tụ và lọc.
Tính toán các thiết bị phải tiến hành theo Phụ lục K.
Để loại các hợp chất của axit silic trong nước cần dùng các biện pháp sau: Keo tụ, lọc nước qua chất hấp phụ ôxit magiê. Tính toán các thiết bị theo chỉ dẫn tại Phụ lục L.
Để khử ôxy hoà tan trong nước cần dùng các phương pháp sau: Phun nước trong chân không. Liên kết giữa ôxy và chất khử. Tính toán các thiết bị chỉ dẫn trong Phụ lục M.
8.33.2 Khử asen trong nước
Ôxy hóa toàn bộ lượng asen hóa trị (III) thành asen hóa trị (V) bằng chất ôxy hóa mạnh. Sau quá trình oxy hóa có thể áp dụng một trong các biện pháp sau để loại bỏ asen.
- Keo tụ với muối sắt và muối nhôm tại pH bằng 7 rồi lắng và lọc.
- Kết hợp với quá trình làm mềm nước bằng vôi và phải đảm bảo toàn bộ bông cặn magiê kết tủa hấp thụ asen được lắng và lọc ra khỏi nước.
- Hấp thụ asen (V) bằng phương pháp lọc qua lớp vật liệu hấp thụ nhôm hoạt tính.
Trong bất cứ trường hợp nào cũng phải tiến hành thử trên mô hình thí nghiệm để chọn được quy trình có kinh tế - kỹ thuật nhất.
8.33.3 Khử amôni
Có thể khử amoni trong nước bằng phương pháp hóa lý hoặc sinh học
a) Phương pháp hóa lý:
- Dùng Clo để ôxy hóa NH4+ đến điểm đột biến. Phương pháp này chỉ áp dụng khi hàm lượng NH4+ và Độ ôxy hóa trong nước nhỏ:
- Kiềm hóa đưa pH của nước lên 11 để chuyển toàn bộ NH4+ thành khí NH3 rồi làm thoáng khử khí NH3. Phương pháp này chỉ áp dụng khi nước có hàm lượng amoni cao và đồng thời phải khử độ cứng cácbonát của nước bằng vôi.
Trao đổi ion: Lọc qua bể cationit. Hoàn nguyên bằng muối ăn. Đây là phương pháp phổ biến nhất trong xử lý nước thiên nhiên.
b) Phương pháp sinh học: Quá trình xử lý sinh học phải thực hiện tại các điều kiện nhiệt độ nước lớn hơn 12 °C; pH từ 7 đến 7,5; trong nước không được có các chất ôxy hoá; hàm lượng hydrocacbon và phốtpho đủ để nuôi dưỡng các vi khuẩn nitrosomonas và nitrobacter. Phải cấp đủ oxi để quá trình xử lý sinh học chuyển NH4+ thành NO3- diễn ra triệt để. Loại vật liệu, thành phần cấp phối vật liệu làm môi trường cho các vi khuẩn hoạt động; tỷ lệ khí - nước; liều lượng hóa chất cho vào nước; các thông số công nghệ, kỹ thuật của công trình cần được xác định qua thực nghiệm.
c) Khử amoni bằng phương pháp sinh học có thể dùng bể thổi khí có giá thể di động đặt sau bể lọc cát sau đó lọc bậc 2 và khử trùng.
8.33.4 Khử nitrat
Có thể thực hiện khử nitrat bằng phương pháp sinh học hoặc hóa lý.
a) Phương pháp hóa lý: Khử nitrat bằng phương pháp trao đổi ion, điện thẩm tách, lọc qua màng thẩm thấu ngược. Phương pháp trao đổi ion được thường được áp dụng trong thực tế với điều kiện sau:
- Nước có hàm lượng cặn nhỏ hơn 1 mg/L;
- Hàm lượng SO42- trong nước thấp.
b) Khử nitrat bằng phương pháp sinh học: Động học của quá trình diễn rất chậm. Chỉ nên áp dụng khi nước có hàm lượng NO3- lớn hoặc hàm lượng SO42- trong nước cao.
Khử các hợp chất chất hữu cơ có trong nước nguồn có thể dùng bể lọc sinh học tiếp xúc với vật liệu lọc là than hoạt tính dạng hạt, vị trí bể đặt ở đầu nguồn trạm xử lý trước khi nước đi vào dây chuyền công nghệ chính để xử lý nước.
8.34 Kho hóa chất và vật liệu lọc
8.34.1 Kho hóa chất phải tính toán để chứa lượng hóa chất dự trữ cho 30 ngày theo thời kỳ dùng nhiều hóa chất nhất.
CHÚ THÍCH:
1 Khi có lý do thích đáng thì được phép giảm khối tích kho nhưng không được dưới 15 ngày.
2 Khi có kho trung tâm (kho chính) thì khối tích kho của trạm làm sạch được phép tính tối thiểu 7 ngày.
8.34.2 Tùy theo loại hóa chất, kho phải được thiết kế để dự trữ khô hay ướt dưới dạng dung dịch đậm đặc hoặc sản phẩm pha nước.
8.34.3 Hóa chất dự trữ ở dạng khô phải chứa trong kho kín.
Khi xác định diện tích kho để chứa phèn, vôi, chiều cao lớp phèn lấy bằng 2 m, lớp vôi lấy bằng 1,5 m. Nếu cơ giới hóa chiều cao này có thể tăng lên đến 3,5 m cho phèn, 2,5 m cho vôi.
poliacrilamit phải chứa trong thùng, thời gian không quá 6 tháng, đồng thời không được phép để đông kết.
Thủy tinh lỏng (natri silicat) phải chứa trong thùng kín bằng gỗ hoặc bằng sắt.
Hóa chất chứa clo phải để trong thùng kín, chịu áp lực và được kiểm định theo quy định.
8.34.4 Khi dự trữ phèn ướt trong bể, nồng độ dung dịch lấy từ 15 % đến 20 % tính theo sản phẩm khô. Không cần khuấy trộn dung dịch trong bể. Bể chứa phèn phải đặt trong nhà, khi có lý do thích đáng được phép đặt ngoài nhà. Trong mỗi trường hợp phải đảm bảo trông nom và có lối đi xung quanh tường bề và phải dự kiến biện pháp chống khả năng dung dịch thấm xuống đất. Dung tích bể từ 2,2 m3 đến 2,5 m3 cho 1 T phèn cục thị trường và từ 1,9 m3 đến 2,2 m3 cho 1 T phèn cục dạng tinh khiết.
Số bể không được dưới 4 bể. Khi số bể đến 10 bể phải có 1 bể dự phòng.
8.34.5 Khi có khả năng cung cấp tập trung vôi tôi hoặc vôi sữa phải dự kiến dự trữ ướt bao gồm: bể chứa, thiết bị để lấy và vận chuyển vôi.
Nếu cung cấp vôi cục hoặc vôi bột đóng trong bao kín thì có thể dự trữ ở dạng khô hay ướt. Nếu dự trữ khô thì phải thiết kế kho sản phẩm khô có máy tôi vôi và hoà tan vôi; nếu dự trữ ở dạng ướt thì phải có bể chứa, thiết bị để lấy, vận chuyển và khuấy trộn để có vôi sữa.
Khi khuấy trộn bằng thủy lực thì công suất máy bơm được xác định trên cơ sở tuần hoàn toàn bộ khối lượng sữa vôi không dưới 8 lần trong 1 h, tốc độ đi lên của sữa vôi trong bể không dưới 18 m/h.
Hệ thống cáp khí nén phải tính toán theo 8.9.13.
Được phép áp dụng phương pháp trộn bằng cơ giới.
8.34.6 Đối với buồng chứa than hoạt tính không có yêu cầu chống nổ, về độ chống cháy, buồng này xếp vào hạng 3.
8.34.7 Kho để chứa cationit và anionit phải tính với khối lượng đủ chứa cho 2 bể lọc cationit, cho 1 bể lọc có anionit kiềm yếu, cho 1 bể lọc có anionit kiềm mạnh.
8.34.8 Kho để dự trữ hóa chất (trừ Clo và amôniắc) phải đặt gần buồng pha dung dịch.
8.34.9 Kho để dự trữ axit, và amoniắc phải thiết kế theo các quy định riêng.
8.34.10 Nếu kho Clo đặt trong phạm vi nhà máy nước thì Clo phải chứa trong chai hoặc bình..
8.34.11 Ống dẫn Clo phải tính với điều kiện độ giảm áp xuống vượt quá 1,5 kg/cm2 đến 2 kg/cm2. Vận chuyển Clo hơi từ kho đến nơi sử dụng bằng ống dẫn có chiều dài không quá 300 m.
8.34.12 Clorua vôi phải chứa trong thùng gỗ đặt bở một kho riêng.
8.34.13 Đối với muối ăn phải có kho dự trữ ướt. Nếu lượng muối dùng hàng ngày dưới 0,5 T được phép dùng kho dự trữ khô với lớp muối cao không quá 2 m.
Dung tích bể dự trữ ướt phải tính với điều kiện 1,5 m3 cho 1 T muối. Bể chứa không được sâu quá 2 m.
8.34.14 Trong trường hợp không đảm bảo cung cấp vật liệu lọc và sỏi đúng thời gian yêu cầu, phải thiết kế một kho riêng để chứa, phân loại, rửa và vận chuyển vật liệu để bổ sung và dự trữ trong thời gian sửa chữa lớn.
8.34.15 Tính toán kho chứa vật liệu lọc và chọn thiết bị phải căn cứ từ yêu cầu hàng năm bổ sung 10 % khối lượng vật liệu lọc và một lượng dự trữ thêm đề phòng sự cố để thay thế cho 1 bể lọc khi số bể lọc trong trạm đến 20 bể và cho 2 bể đến 3 bể lọc khi số bể lọc trong trạm lớn hơn.
8.34.16 Khi vận chuyển vật liệu lọc bằng phương pháp thủy lực (bơm tia hoặc bơm cát) thì lưu lượng nước lấy bằng 10 m3 cho 1 m3 vật liệu lọc.
Đường kính ống dẫn để vận chuyển vật liệu lọc phải xác định theo điều kiện tốc độ chuyển động từ 1,5 m/s đến 2 m/s nhưng không nhỏ hơn 50 mm, những chỗ ngoặt của ống phải uốn lượn đều với bán kính cong không nhỏ hơn 8 lần đến 10 lần đường kính ống.
8.35 Xử lý bùn cặn và sử dụng lại nước rửa
8.35.1 Để giảm lượng nước dùng cho nhu cầu của chính trạm xử lý cần sử dụng lại nước rửa bể lọc, bể lọc tiếp xúc, xả cặn bể lắng.
8.35.2 Ở những trạm xử lý nước áp dụng sơ đồ lắng rồi lọc phải thu nước rửa bể lọc vào một bể chứa điều hoà rồi bơm đều vào điểm đầu bể trộn.
8.35.3 Trong các trạm xử lý nước chỉ sử dụng bể lọc thì phải làm sạch nước rửa bằng các bể lắng hoạt động theo chu kỳ. Thời gian lắng lấy 1 h, liều lượng chất phụ trợ keo tụ (axit silic hoạt hóa hoặc pôliacrilamit) lấy bé hơn liều lượng khi xử lý nước có độ mầu và lớn hơn khi xử lý nước đục.
8.35.4 Dung tích bể chứa điều hoà và số ngăn lắng phải xác định theo biểu đồ tập trung nước rửa vào bề và bơm nước rửa trở lại công trình. Thể tích vùng nén cặn lấy theo Bảng 18.
8.35.5 Trong các trạm khử sắt, nước rửa lọc trước khi đưa vào bể lắng được pha phèn, trộn đều rồi bơm vào bể lắng. Liều lượng phèn xác định theo kết quả thí nghiệm. Thời gian lắng lấy không ít hơn 3h. Số ngăn lắng xác định phụ thuộc vào số bể lọc và chu kỳ rửa các bể lọc. Thể tích mỗi ngăn xác định từ điều kiện thu nước của một lần rửa, sau khi lắng phải sử dụng lại nước trong bằng cách bơm đều vào điểm đầu của công trình làm sạch.
Thể tích ngăn nén cặn cần xác định theo hàm lượng sắt trong nước nguồn và nồng độ cặn sau khi nén. Cặn sắt có nồng độ sau khi nén là 35000 g/m3 khi áp dụng sơ đồ làm thoáng và bằng 7000 g/m3 khi xử lý bằng hóa chất.
8.35.6 Để thu lại cát bị trôi ra khỏi bể lọc hay bể lọc tiếp xúc khi rửa, trên hệ thống thu nước rửa phải đặt bể lắng cát, tính toán bể lắng lấy theo chì dẫn trong tiêu chuẩn thiết kế thoát nước.
8.35.7 Cặn từ bể lắng hay bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng, cặn từ hệ thống sử dụng lại nước rửa phải được chuyển vào công trình để chứa và làm cô đặc. Phải dùng máy bơm thoát nước để bơm cặn vào bộ phận làm khô hoặc sân phơi bùn. Vận tốc cặn trong đường ống không được bé hơn 0,9 m/s.
8.36 Các công trình phụ trợ trong trạm xử lý nước
8.36.1 Trong trạm xử lý nước cần có phòng thí nghiệm, xưởng sửa chữa và các công trình phục vụ khác. Tiêu chuẩn diện tích cho từng công trình lấy theo công suất và điều kiện địa phương và có thể chọn theo Bảng 39.
CHÚ THÍCH:
1) Các nhà sinh hoạt và công cộng khác như: Hành chính, tài vụ, kế hoạch, kỹ thuật, câu lạc bộ, nhà tạm, nhà ăn, nhà trẻ, nhà vệ sinh, v.v...Tùy theo số người quản lý mà lấy theo các quy định về thiết kế công trình kiến trúc dân dụng hiện hành.
2) Trong thành phố có nhiều trạm xử lý nước thì các phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm xây dựng ở một trạm thuận tiện nhất, nhưng trong từng trạm phải có phòng kiểm nghiệm tại chỗ với diện tích không nhỏ hơn 6 m2.
3) Nếu trong thành phố có nhiều trạm xử lý nước thì chỉ cần xây dựng một xưởng cơ khí và đường ống chung, trong trạm có xưởng cơ khí và đường ống chung thì không cần xây dựng xưởng sửa chữa hàng ngày.
4) Trong trường hợp các trạm xử lý có công suất bé hơn 3.000 m3/ngày xây dựng gần cơ quan y tế địa phương, nếu cơ quan y tế đảm nhận được việc kiểm nghiệm nước thì trạm không cần xây dựng phòng kiểm nghiệm.
8.36.2 Các phòng hành chính sự nghiệp, các phòng sinh hoạt khác nên bố trí ở ngoài trạm xử lý. Trong trường hợp không bố trí ở ngoài được thì nên bố trí trong một nhà đặt gần cổng ra vào trạm và cách xa khu vực sản xuất.
Bảng 38 - Diện tích các công trình phụ trợ trong nhà máy nước
Tên công trình | Diện tích (m2) phòng thí nghiệm và các công trình phụ khác đối với các trạm xử lý nước công suất tính bằng m3/ngày. | ||||
Dưới 3000 | 3000 đến 10000 | 10000 đến 50000 | 50000 đến 100000 | 100000 đến 300000 | |
Phòng thí nghiệm hóa học | 30 | 30 | 40 | 40 | 2 phòng 40 và 1 phòng 20 |
Phòng đặt cân | - | - | 6 | 6 | 8 |
Phòng kiểm nghiệm vi trùng | 20 | 20 | 20 | 30 | 2 phòng 20 |
Phòng nuôi cấy môi trường và nghiên cứu thủy, sinh vật | 10 | 10 | 10 | 15 | 15 |
Phòng để làm kho chứa dụng cụ chai lọ và hóa chất thí nghiệm | 10 | 10 | 10 | 15 | 20 |
Phòng điều khiển trung tâm | Quy định theo thiết kế điều khiển tập trung và tự động hóa | ||||
Phòng trực ca | 8 | 10 | 15 | 20 | 25 |
Phòng giám đốc | 8 | 10 | 15 | 15 | 25 |
Xưởng sửa chữa | 10 | 10 | 15 | 20 | 25 |
Xưởng cơ khí và đường ống | 20 | 30 | 30 - 40 | 40 | 40 - 50 |
Phòng bảo vệ cổng tường rào | 8 | 10 | 10 | 15 | 20 |
8.37 Bố trí cao độ các công trình
8.37.1 Các công trình phải đặt theo độ dốc tự nhiên của địa hình có tính toán tổn thất áp lực trong các công trình, trong các ống nối và qua các thiết bị đo.
8.37.2 Trị số độ chênh mực nước trong các công trình và trong các ống nối phải xác định theo tính toán cụ thể để sơ bộ bố trí cao độ các công trình, tổn thất áp lực có thể lấy như sau:
a) Trong các công trình:
Bể phân chia lưu lượng: từ 0,3 m đến 0,5 m;
Trong bể trộn thủy lực: từ 0,4 m đến 0,6 m;
Trong bể trộn cơ khí: từ 0,1 m đến 0,2 m;
Lưới tang trống và micophin: từ 0,5 m đến 0,6 m;
Lưới quay: từ 0,1 m đến 0,2 m;
Trong bể tạo bông thủy lực: từ 0,4 m đến 0,5 m;
Trong bể tạo bông cơ khí: từ 0,1 m đến 0,2 m;
Trong bể lắng: từ 0,4 m đến 0,6 m;
Trong bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng: từ 0,7 m đến 0,8 m;
Trong bể lọc: từ 2,5 m đến 3,0 m;
Trong bể lọc tiếp xúc: từ 2 m đến 2,5 m;
Trong bể lọc chậm: từ 1,5 m đến 2 m.
b) Trong các đường ống nối:
Từ bể phân chia nước đến bể trộn: từ 0,2 m đến 0,3 m;
Từ bể trộn đến bể lắng: từ 0,3 m đến 0,4 m;
Từ bể trộn đến bể lắng trong: 0,5 m;
Từ bể trộn vào đến bể lọc tiếp xúc: từ 0,5 m đến 0,7m;
Từ các bể lọc đến bể chứa nước sạch: từ 0,5 m đến 1m.
Từ bể lọc hay bể lọc tiếp xúc đến bề chứa nước sạch: 0,5 m tổn thất áp lực trong các thiết bị đo ở điểm nước vào và điểm nước ra khỏi trạm, trong các thiết bị chỉ đo lưu lượng ở bể lắng, bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng, bể lọc và bể lọc tiếp xúc lấy từ 0,2 m đến 0,3 m.
8.37.3 Trong các trạm xử lý nước phải thiết kế các đường ống vòng qua các công trình xử lý, phòng khi trạm hỏng có thể chuyển được nước thô cho nguồn tiêu thụ, hoặc khi có một công trình nào đó trong dây chuyền xử lý bị hỏng có thể dẫn nước vòng qua nó sang công trình tiếp theo. Đối với trạm công suất dưới 10000 m3/ngày phải dự kiến khả năng ngừng không lớn hơn 30 % số công trình. Đối với trạm có công suất từ 10000 m3/ngđ đến 100000 m3/ngđ không lớn hơn 20 %.
8.37.4 Đường ống có áp hoặc không áp trong các trạm xử lý nước và đường ống có áp đặt trong khu vực trạm phải dùng ống thép hoặc ống gang dẻo có lớp tráng trong hoặc ống HDPE.
8.37.5 Nước xả có axit trong các trạm cationit hay nhà hóa chất trước khi xả vào hồ chứa phải được trung hòa.
8.37.6 Nước thải của nhà quản lý, nhà vệ sinh xả vào hệ thống thoát nước thải sinh hoạt. Nước thải phòng thí nghiệm phải thu gom và xử lý riêng.
9 Trạm bơm và thiết bị thủy khí nén
9.1 Trạm bơm
9.1.1 Trong gian máy của trạm bơm có thể đặt những nhóm máy có mục đích khác nhau.
CHÚ THÍCH: Trong các trạm bơm nước sinh hoạt không cho phép đặt máy bơm dung dịch độc hại và có mùi hôi, ngoại trừ trường hợp dùng máy bơm cấp dung dịch tạo bọt để chữa cháy.
9.1.2 Bậc tin cậy của trạm bơm lấy theo 4.3.
CHÚ THÍCH:
Đối với trạm bơm đã có bậc xác định thì bậc an toàn cấp điện cũng láy như thể theo “Quy định bố trí thiết bị điện" của 12.1.
Các trạm bơm chữa cháy thiết kế phải tuân thủ các quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [20]).
Các trạm bơm cấp nước phục vụ cho công nghiệp thì thiết kế theo yêu cầu riêng của sản xuất.
9.1.3 Việc chọn kiểu bơm và số lượng tổ máy hoạt động phải dựa trên cơ sở tính toán làm việc đồng thời của trạm bơm, ống dẫn của nhà máy và dung tích điều hòa, phải căn cứ vào biểu đồ tiêu thụ nước hàng ngày và hàng năm, điều kiện chữa cháy, chế độ làm việc tối ưu của máy bơm và giai đoạn hoạt động của công trình cấp nước.
Khi lựa chọn loại tổ hợp bơm phải đảm bảo giá trị áp lực dư tối thiểu trong tất cả các chế độ làm việc của trạm bơm, cho phép sử dụng dung tích điều hòa, điều chỉnh số vòng quay, thay đổi số lượng và chủng loại máy bơm, tùy thuộc vào sự thay đổi điều kiện làm việc trong thời đoạn tính toán.
9.1.4 Việc kết hợp giữa trạm bơm cấp I và các công trình thu nước cần tuân theo các quy định ở phần công trình thu, khi xét thấy có lợi về kinh tế kỹ thuật thì có thể thiết kế kết hợp trạm bơm cấp I và trạm bơm cấp II. Nói chung các bơm chữa cháy, các máy thổi khí và bơm rửa lọc nên bố trí kết hợp trong trạm bơm cấp II. Quạt gió để xử lý sắt nên đặt gần thùng làm thoáng cưỡng bức.
9.1.5 Khi thiết kế các trạm cần phải dự kiến khả năng tăng công suất của trạm bằng cách thay thế các máy bơm có công suất lớn hơn hoặc trang bị thêm các máy bơm bổ sung.
9.1.6 Số lượng máy bơm dự phòng trong các trạm bơm cấp nước (đối với các bơm cùng chức năng) cho một mạng lưới hoặc ống dẫn được chọn theo Bảng 39.
Bảng 39 - số lượng máy bơm dự phòng
Số lượng tổ máy hoạt động của một nhóm máy | Số lượng tổ máy dự phòng đặt trong trạm bơm | ||
Bậc tin cậy I | Bậc tin cậy II | Bậc tin cậy III | |
Đến 6 | 1 ÷ 2 | 1 | 1 |
Từ 6 đến 9 | 1 ÷ 2 | 1 | - |
Từ 9 trở lên | 2 | 1 ÷ 2 | - |
CHÚ THÍCH: 1. Trong số tổ máy hoạt động có tính cả máy bơm chữa cháy, số lượng tổ máy hoạt động của một nhóm máy, ngoại trừ bơm chữa cháy, không được ít hơn hai. Trong các trạm bơm bậc II và III khi có cơ sở cho phép bố trí một tổ máy. 2. Khi trong một nhóm máy có đặc tính khác nhau thì số lượng tổ máy dự phòng lấy theo các máy có công suất lớn như trong Bảng 39; đối với máy có công suất nhỏ cho phép để máy bơm dự phòng trong kho. 3. Khi trạm bơm chỉ làm nhiệm vụ chữa cháy hay trong trạm bơm sinh hoạt có hệ thống chữa cháy kết hợp áp lực cao thì đặt thêm 1 tổ máy dự phòng chữa cháy không phụ thuộc vào số lượng tổ máy hoạt động. 4. Cho phép không đặt máy bơm dự phòng chữa cháy đối với khu dân cư có nhu cầu chữa cháy tối đa là 20 L/s và đối với xí nghiệp công nghiệp có mức độ nguy hiểm chịu lửa loại D và Z, đối với nhà công nghiệp xếp loại I và loại II về chịu lửa, có mái, tường và tường ngăn không cháy. 5. Trong trạm bơm cấp I kết hợp với công trình thu có bậc tin cậy II và III, với số tổ máy hoạt động từ 4 tổ máy trở lên thì số lượng tổ máy dự phòng phải lấy giảm đi 1 tổ máy. 6. Trong các trạm bơm bậc tin cậy II, khi số lượng máy bơm từ 10 máy trở lên, cho phép để một trong số tổ máy dự phòng trong kho. 7. Đối với trạm bơm cung cấp nước cho khu dân cư có số dân đến 5000 người, khi có 1 nguồn cung cấp điện thì cho phép đặt máy bơm cứu hỏa dự phòng với động cơ đốt trong. 8. Đối với trạm bơm giếng khoan dùng máy bơm động cơ chìm. Khi có giếng (cả bơm) dự trữ thì không cần máy bơm dự trữ. 9. Nếu trạm bơm cần cấp nước liên tục thì đối với bơm nước rửa lọc phải đặt 2 bơm rửa 1 hoạt động 1 dự trữ. |
9.1.7 Chiều rộng nhỏ nhất của lối đi giữa các phần nhô ra của máy bơm, đường ống và động cơ không được nhỏ hơn:
- Giữa các tổ máy mà động cơ có điện thế nhỏ hơn 1000 V: 1 m; có điện thế trên 1000 V: 1,2 m;
- Giữa tổ máy và tường của trạm bơm chìm: 0,7 m, các trạm bơm khác: 1 m;
- Giữa các máy nén khí: 1,5 m;
- Giữa các tổ máy và bảng phân phối: 2 m;
- Giữa các phần chuyển động của động cơ nhiệt: 1,2 m.
Giữa các phần nhô ra và không chuyển động của thiết bị 0,7 m. Đối với máy bơm có động cơ điện nhỏ hơn 1000 V và đường kính ống đẩy nhỏ tối đa là 100 mm và các thiết bị phụ tùng cho phép:
- Đặt tổ máy sát tường, không có khoảng trống giữa tổ máy và tường, đặt 2 tổ máy trên cùng một bệ nhưng phải có lối đi xung quanh máy, với chiều rộng nhỏ nhất 0,7 m. Khi xác định kích thước gian máy cần tính đến diện tích để tháo lắp máy bơm.
Để giảm kích thước trạm bơm trên mặt bằng, cho phép bố trí máy với trục quay phải và quay trái nhưng bánh xe công tác chì được chuyển động về một phía.
9.1.8 Kết cấu bao che trạm bơm nên làm vững chắc bằng gạch, bê tông đối với phần nổi trên mặt đất; phần chìm dưới mặt đất có thể làm bằng gạch hay bê tông, tùy theo tình hình địa chất, địa chất thủy văn và quy mô công trình mà thiết kế. Khi thiết kế trạm bơm nằm dưới mực nước ngầm hoặc mực nước cao nhất của sông hồ thì phải có biện pháp chống thấm cho đáy và thành trạm bơm. Lớp vật liệu chống thấm phải cao hơn các mực nước trên là 0,5 m. Các trạm bơm đều phải có biện pháp thoát nước bên trong trạm bằng thủ công hay bằng cơ giới. Mặt bệ máy bơm phải cao hơn mặt nền trạm bơm tối thiểu từ 0,2 m đến 0,3 m.
9.1.9 Trục các máy bơm nên đặt theo quy định từ điều kiện tự mồi của bơm (tính đến đỉnh máy bơm)
a) Đối với bể chứa:
- Tính từ mực nước cao nhất của dung tích chữa cháy cho 1 đám cháy;
- Tính từ mực nước trung bình của dung tích chữa cháy đối với 2 đám cháy trở lên;
- Tính từ mực nước dự phòng sự cố khi không phải chữa cháy;
- Tính từ mực nước trung bình khi không cần chữa cháy và lượng nước dự phòng sự cố.
b) Đối với giếng khoan:
- Tính từ mực nước động khi khai thác với lưu lượng lớn nhất.
c) Đối với sông, hồ:
- Tính từ mực nước thấp nhất trong sông, hồ, tùy thuộc vào bậc tin cậy của công trình lấy nước;
- Khi xác định cao độ trục bơm phải tính đến chiều cao hút chân không cho phép (tính từ mực nước tính toán thấp nhất) hoặc cột nước cần thiết từ phía hút theo yêu cầu của nhà sản xuất, cũng như phải tính đến tổn thất áp lực trong đường ống hút, điều kiện nhiệt độ và áp suất bên ngoài.
CHÚ THÍCH: Trong các trạm bơm bậc tin cậy II và III cho phép bố trí bơm không tự mồi, nhưng phải có biện pháp mồi nước cho máy bơm (lấy trực tiếp từ ống đầy chung của một nhóm máy bơm, lấy nước trực tiếp từ bể lọc, dùng thùng nước mồi đặt trong trạm bơm hay dùng đài nước, dùng bơm chân không).
Cao độ nền gian đặt máy bơm của các trạm bơm chìm nên xác định từ việc bố trí các bơm có công suất hoặc kích thước lớn.
Trong các trạm bơm bậc tin cậy III cho phép đặt crêpin trên đường ống hút có đường kính đến 200 mm.
Khi trạm bơm có công suất lớn hơn thì phải dùng bơm chân không và không cần đặt crêpin. Thời gian mồi nước tối đa quy định là 5 min. Đối với máy bơm chữa cháy là 3 min. Đối với máy bơm làm việc không liên tục (loại 2 và loại 3) là 10 min.
9.1.10 Chiều cao của gian đặt máy bơm mà không có thiết bị nâng thì lấy tối thiểu là 3 m. Nếu có thiết bị nâng thì xác định theo tính toán bảo đảm khoảng cách từ đáy vật được nâng đến đỉnh các thiết bị đặt ở dưới không được nhỏ hơn 0,5 m.
9.1.11 Kích thước cửa ra vào của trạm bơm phải đủ rộng để vận chuyển các thiết bị máy móc ra vào được dễ dàng. Trạm bơm cần được bố trí nhiều cửa sổ để lấy ánh sáng tự nhiên và thông hơi thoáng gió tốt. Khi cần thiết có thể bố trí hệ thống thông hơi nhân tạo để đảm bảo cho nhiệt độ trong trạm bơm trong khoảng từ 37° đến 40 °C.
9.1.12 Căn cứ vào trọng lượng nặng nhất của các bộ phận máy bơm hoặc động cơ điện mà trạm bơm cần được trang bị các thiết bị nâng sau đây:
Khi trọng lượng từ 0,2 T đến 0,5 T: dùng giá 3 chân di động;
Khi trọng lượng từ 0,5 T đến 2,0 T: dùng palăng ray kéo tay hoặc chạy điện;
Khi trọng lượng từ 2,0 T đến 5,0 T: dùng cầu chạy kiểu treo chạy điện;
Khi trọng lượng lớn hơn 5,0 T: dùng cầu chạy điện.
9.1.13 Khi số máy bơm đặt trong trạm lớn hơn 3 (kể cả máy bơm công tác và dự phòng) nếu dùng ống hút chung thì thì số ống hút không được ít hơn 2 và nên đặt 2 đường ống đẩy chung. Ngoài ra phải đảm bảo điều kiện: Khi 1 ống hút bị hỏng thì những ống hút còn lại vẫn đảm bảo được lượng nước tính toán của trạm, ống hút của máy bơm cần có độ dốc tối thiểu i = 0,005 cao về phía máy bơm. Tại vị trí thay đổi đường kính ống cần đặt côn xiên.
9.1.14 Chọn đường kính ống và phụ tùng phải căn cứ vào vận tốc nước chảy trong ống theo Bảng 40.
CHÚ THÍCH: Cho phép thay đổi vận tốc không quá 20% để máy bơm làm việc phù hợp với yêu cầu
9.1.15 Trên đường ống đẩy của máy bơm phải đặt van chặn và van 1 chiều. Vị trí van 1 chiều đặt giữa máy bơm và van chặn.
Trên đường ống hút thì van chặn cần đặt trong trường hợp máy bơm tự mồi hoặc các máy bơm nối với ống hút chung.
Bảng 40 - Vận tốc nước chảy trong ống của trạm bơm
Đường kính ống (mm) | Vận tốc nước chảy trong ống đặt trong trạm bơm (m/s) | |
ống hút | ống đẩy | |
Dưới 250 | 0,6 ÷ 1,0 | 0,8 ÷ 2,0 |
Từ 300 ÷ 800 | 0,8 ÷ 1,5 | 1,0 ÷ 3,0 |
Lớn hơn 800 | 1,2 ÷ 2,0 | 1,5 ÷ 4,0 |
9.1.16 Bố trí phụ tùng trên ống đẩy và ống hút phải đảm bảo khả năng thay thế hay sửa chữa bất kỳ các máy bơm, van 1 chiều cũng như các phụ tùng khác mà vẫn phát được 70% lưu lượng nước cho nhu cầu sinh hoạt đối với trạm bơm bậc tin cậy I và II, và 50 % lưu lượng đối với trạm bơm bậc tin cậy III.
9.1.17 Các đường ống bên trong trạm bơm nên làm bằng ống thép nối mặt bích và phải đặt trên gối tựa; nếu trạm bơm có công suất nhỏ cho phép dùng ống gang. Phải quét sơn để bảo vệ các ống và phụ tùng trong phạm vi trạm bơm trước khi đưa vào sử dụng. Các đường ống hút và ống đẩy của máy bơm có thể đặt nổi trên sàn nhà hay đặt trong mương có nắp tháo dễ dàng. Không cho phép đặt ống đi ngầm qua bệ máy bơm. Khi đặt ống trong mương thì phải có độ dốc hướng về hố thu nước. Kích thước mương phải đủ rộng để tháo lắp đường ống được dễ dàng, thường lấy như sau:
- Đối với ống có đường kính đến 400 mm thì chiều rộng B = d + 600 (mm);
Chiều cao mương H = d + 400 (mm).
- Đối với ống có đường kính từ 400 mm trở lên thì B = d + 800 (mm);
Chiều cao mương H = d + 600 (mm).
- Tại các vị trí đặt các móc mối nối thì chiều rộng của mương lấy theo 8.27.
trong đó: d là đường kính của của ống đặt trong mương tính bằng mm.
Khi ống chui qua tường nếu ở trong đất khô thì dùng đay tẩm dầu và vữa xi măng nhét đầy lỗ; nếu trong đất ướt phải có biện pháp ngăn nước, tuyệt đối không cho nước thấm qua lỗ chui của ống để vào trạm bơm.
9.1.18 Các máy bơm phải được trang bị: đồng hồ đo áp lực, van xả khí, v.v ... Các máy bơm lớn phải được trang bị đồng hồ đo chân không. Trong trạm bơm cần bố trí các thiết bị đo lưu lượng, áp lực, đo/báo hiệu mực nước trong các công trình liên quan, các tủ điện với các thiết bị đóng/ngắt, điều khiển, v.v...
9.1.19 Phải đặt máy bơm sao cho chiều cao hút hình học lớn nhất không vượt quá chiều cao hút cho phép của máy bơm đã chọn, được xác định trên cơ sở mực nước thấp nhất trong bể chứa, tổn thất áp lực trong ống hút, điều kiện nhiệt độ, áp suất hơi nước bão hòa, điểm làm việc của bơm và không để sinh ra hiện tượng xâm thực có thể gây bào mòn các chi tiết của bơm. Đối với bơm hướng trục cần có trụ đỡ phía mặt hút, phải tuân theo chỉ dẫn của nhà máy sản xuất khi máy bơm làm việc.
9.1.20 Đường vào trạm bơm phải rải đá cấp phối hay làm đường nhựa.
9.1.21 Chiều sâu gian đặt máy (từ mặt đất đến nền) xác định theo các thông số kỹ thuật. Khi bố trí thiết bị trong gian máy ở phía dưới sàn công tác hay ban công phải có lối đi lại với chiều cao không nhỏ hơn 2,0 m.
9.1.22 Trong các trạm bơm đặt chìm và nửa chìm phải có biện pháp chống ngập cho các tổ máy khi có sự cố trong gian đặt máy đối với máy bơm có công suất lớn cũng như đối với van và đường ống bằng cách:
- Đặt động cơ cao hơn nền gian máy 0,5 m;
- Xả tự chảy lượng nước sự cố vào hệ thống thoát nước khi điều kiện địa hình cho phép;
- Dùng bơm bơm nước từ hố thu.
Khi cần thiết bố trí các bơm thoát nước sự cố có công suất được tính toán với thời gian bơm ít hơn 2 h và chiều sâu lớp nước trên mặt nền 0,5 m.
9.1.23 Để thoát nước rò rỉ, sàn và rãnh trong gian bơm phải thiết kế có độ dốc đến hố thu. Khi nước không thể tự chảy từ hố thu ra ngoài thì phải bố trí bơm rò rỉ.
9.1.24 Trong các trạm bơm đặt chìm làm việc theo chế độ tự động, khi độ sâu gian máy từ 20 m trở lên, cũng như trong các trạm bơm có người vận hành thường xuyên khi độ sâu từ 15 m trở lên phải xem xét bố trí thang máy.
9.1.25 Cho phép bố trí trạm bơm với các công trình khác của hệ thống cấp nước nhưng phải cách li bằng cấu kiện không cháy và có cửa trực tiếp ra ngoài.
9.1.26 Không cho phép xây dựng tường chịu lực của trạm bơm cấp II và trạm bơm tuần hoàn lên thành bể chứa và hố thu.
9.1.27 Trong trạm bơm (không phụ thuộc vào mức độ tự động hóa) phải bố trí khu vệ sinh (bệ xí và âu tiểu), phòng giao ca và tủ đựng quần áo cho công nhận vận hành.
Khi trạm bơm cách khu quản lý (có bếp, khu vệ sinh) dưới 50 m, cho phép không bố trí khu vệ sinh riêng.
Trong trạm bơm giếng không cần phải bố trí khu vệ sinh.
9.1.28 Việc vận hành các máy bơm phải tuân theo quy trình quản lý kỹ thuật. Nếu cho máy bơm làm việc mà van trên đường ống dẫn đã mở sẵn phải dựa trên cơ sở tính toán có kể đến đặc tính của máy bơm và động cơ và khả năng nước va trên đường ống.
9.1.29 Trạm bơm có kích thước gian đặt máy 6 x 9 m và lớn hơn phải bố trí đường ống chữa cháy bên trong với lưu lượng 2,5 L/s.
Ngoài ra cần xem xét bố trí:
- Hai bình chữa cháy xách tay loại bọt đối với động cơ điện có điện áp đến 1000 V;
- Bốn bình chữa cháy xách tay loại bọt đối với động cơ đốt trong công suất đến 300 mã lực.
Khi động cơ điện có điện áp trên 1000 V hoặc động cơ đốt trong có công suất trên 300 mã lực phải thêm 2 bình khí CO2 chữa cháy, bể chứa nước dung tích 250 L.
9.1.30 Trong trạm bơm có đặt động cơ đốt trong cho phép đặt bể chứa nhiên liệu với số lượng như sau: Xăng 250 L, dầu diezel 500 L.
Bể chứa nhiên liệu đặt cách ly với gian máy bằng tường không cháy với giới hạn chống lửa không nhỏ hơn 2 h.
9.2 Thiết bị thủy khí nén
9.2.1 Thiết bị thủy khí nén được áp dụng trong trường hợp khi áp lực không ổn định cần điều hòa áp lực thay cho két nước lớn.
Khi áp lực ổn định mà đặt thiết bị thủy khí nén thì phải có đầy đủ các cơ sở tính toán.
9.2.2 Trị số áp lực tối thiểu trong bình chứa của thiết bị thủy khí nén có áp lực thay đổi phải đảm bảo áp lực tính toán trong mạng lưới khi mực nước trong bình chứa thấp nhất.
9.2.3 Áp lực tối thiểu và tối đa P (at) cũng như tổng dung tích bình chứa V (m3) trường hợp áp lực thay đổi xác định theo công thức:
Vn = (t x qb)/4 (75)
trong đó:
Vn là tổng dung tích bình chứa tính bằng mét khối (m3);
t là thời gian của một chu kỳ đóng mở bơm;
qb là lưu lượng của máy bơm (bơm vào bình và vào mạng), tính bằng mét khối trên giờ (m3/h).
Nếu qb tính bằng m3/h thì:
Vn = qb/(4z) (76)
trong đó: z là số lần mở máy cho phép trong 1 h (4 lần đến 6 lần)
Thể tích bình điều áp:
Vk = Vn/f (77)
trong đó: f là hệ số điều áp:
f = (P1 - P2)/P1 (78)
trong đó:
P1 là áp lực tuyệt đối lớn nhất trong mạng, bằng áp lực lớn nhất được yêu cầu cộng với áp lực khí quyển, tính bằng bar.
P2 là áp lực tuyệt đối nhỏ nhất trong mạng, bằng áp lực tối thiểu cộng với áp lực khí quyển, tính bằng bar.
9.2.4 Để đảm bảo áp suất không đổi trong bình chứa nước phải đặt van điều chỉnh trên đường ống dẫn khí nối bình chứa nước và bình chứa khí nén.
9.2.5 Số lượng máy nén khí trong thiết bị thủy khí nén, trường hợp áp lực ổn định không nhỏ hơn 2 máy, trong đó 1 máy dự phòng, số lượng nguồn cung cấp điện xác định theo bậc tin cậy của công trình.
9.2.6 Bình chứa của thiết bị thủy khí nén phải trang bị ống xả, van an toàn, áp lực kế. Bình chứa nước và bình chứa không khí phải có thiết bị đo lường bằng thủy tĩnh, van phao để phòng ngừa khí nén lọt vào mạng lưới và nước chảy vào máy nén khí.
9.2.7 Cần phải tự động hóa quá trình làm việc của thiết bị thủy khí nén.
9.2.8 Thiết bị thủy khí nén đặt trong nhà phải cách li với các phòng khác bằng tường ngăn chịu lửa và có cửa thông trực tiếp ra ngoài.
9.2.9 Khoảng cách từ mặt trên của bình chứa đến trần không được nhỏ hơn 1m. Khoảng cách giữa các bình chứa và từ bình chứa đến tường nhà không được nhỏ hơn 0,5 m.
9.2.10 Bình chứa của thiết bị thủy khí nén được tính toán theo tiêu chuẩn kỹ thuật của các bình làm việc có áp lực (xem Tài liệu tham khảo [20]).
10 Ống dẫn, mạng lưới và các công trình trên mạng
10.1 Ống dẫn
10.1.1 Số lượng các đường ống chuyển tải nước phải lấy có tính đến bậc tin cậy của hệ thống cấp nước và trình tự xây dựng thường không được nhỏ hơn 2 đường ống. Đường kính ống dẫn và các ống nối phải thiết kế sao cho khi có sự cố trên một đoạn ống nào đó của đường ống dẫn thì lưu lượng nước chảy qua vẫn đảm bảo tối thiểu 70 % lượng nước sinh hoạt và 100 % lượng nước công nghiệp cần thiết, khi đó cần xét đến khả năng tận dụng các bể chứa và các máy bơm dự phòng. Trong trường hợp chỉ có 1 đường ống dẫn cần thiết phải dự trữ nước với dung tích đầy đủ để bảo đảm 70 % lượng nước sinh hoạt tính toán, 100 % lượng nước công nghiệp cần thiết khi có sự cố; ngoài ra cần có dự trữ nước chữa cháy và dự kiến về biện pháp chữa cháy thích hợp.
10.1.2 Thời gian cần thiết để khắc phục sự cố đường ống của hệ thống cấp nước bậc I lấy theo chỉ dẫn ở Bảng 41. Đối với hệ thống cấp nước bậc II và III, các giá trị trong bảng được tăng lên lần lượt là 1,25 lần và 1,5 lần.
Bảng 41 - Thời gian khắc phục sự cố trên đường ống
Đường kính ống (mm) | Thời gian cần thiết để khắc phục sự cố trên đường ống (h) theo độ sâu đặt ống (m) | |
| Đến 2,0 m | Trên 2,0 m |
Dưới 400 | 12 | 16 |
Từ 400 ÷ 1000 | 24 | 36 |
Trên 1000 | 36 | 48 |
CHÚ THÍCH: Tùy thuộc vào vật liệu làm ống, tuyến và điều kiện đặt ống, sự có mặt của đường, phương tiện giao thông, phương tiện khắc phục sự cố mà thời gian nêu trên có thể thay đổi nhưng không được lấy ít hơn 6 h. Cho phép tăng thời gian khắc phục sự cố trong điều kiện thời gian ngừng cấp nước và độ giảm lưu lượng không vượt quá giới hạn nêu ra trong 4.3. Khi cần thiết khử trùng đường ống sau khi khắc phục sự cố, thời gian nêu trong bảng cần được tăng thêm 12 h. |
10.2 Mạng lưới
10.2.1 Mạng lưới đường ống cấp nước phải là mạng lưới vòng, được phân thành 3 cấp như sau:
- Mạng cấp I là hệ thống đường ống chính có chức năng vận chuyển nước tới các khu vực của vùng phục vụ cấp nước và tới các khách hàng sử dụng nước lớn;
- Mạng cấp II là hệ thống đường ống nối có chức năng điều hòa lưu lượng cho các tuyến ống chính và bảo đảm sự làm việc an toàn của hệ thống cấp nước;
- Mạng cấp III (mạng dịch vụ) là hệ thống các đường ống phân phối lấy nước từ các đường ống phân phối (mạng cấp II) và ống nối dẫn nước tới các khách hàng sử dụng nước.
Mạng lưới cụt chỉ được phép áp dụng trong các trường hợp:
- Cấp nước sản xuất khi được phép ngừng để sửa chữa;
- Cấp nước sinh hoạt khi đường kính không lớn hơn 100 mm, phạm vi cấp nước hẹp như thị trấn, thị tứ, v.v...
- Cấp nước chữa cháy khi chiều dài không quá 300 m.
CHÚ THÍCH: Ở điểm dân cư khi số dân dưới 5000 người với tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy 10 L/s được phép đặt mạng lưới cụt nếu chiều dài không quá 300 m. Nhưng phải được phép của cơ quan phòng chống cháy, đồng thời phải có bể tích trữ nước cho chữa cháy.
Được phép đặt mạng lưới cụt theo phân đợt xây dựng trước khi hoàn chỉnh mạng lưới vòng theo quy hoạch.
10.2.2 Đường kính ống dẫn xác định theo kết quả tính toán thủy lực mạng truyền dẫn, phân phối nước. Đường kính tối thiểu của mạng lưới cấp nước sinh hoạt kết hợp với chữa cháy trong các khu dân cư và các xí nghiệp công nghiệp không nhỏ hơn 100 mm.
10.2.3 Khi một ống dẫn trên mạng lưới vòng, gặp sự cố thì lưu lượng cấp cho sinh hoạt của mạng lưới được phép giảm từ 25 % đến 30%. Đối với điểm dùng nước bất lợi nhất được phép giảm nhỏ hơn 50 % lưu lượng, về áp lực tự do không giảm quá 5m. Đối với hệ thống cấp nước cho sản xuất thì lưu lượng giảm cho phép tính theo trường hợp nhà máy làm việc gặp sự cố. Tổng lưu lượng cấp cho đối tượng dùng nước phụ thuộc vào số trạm bơm cấp vào mạng lưới nhưng không giảm quá 30 %. Khi tính mạng lưới trong trường hợp có cháy thì không kể trường hợp mạng lưới gặp sự cố.
10.2.4 Đặt đường ống phân phối đi kèm đường ống chính chuyển tải có đường kính tối thiểu là 600 mm thì lưu lượng đường ống phân phối tối đa là 20 % lưu lượng tổng cộng. Khi ống qua đường có mặt đường rộng tối thiểu là 20 m cho phép đặt tách thành 2 ống đi song song ở hai bên mép đường để tiện cho việc phân phối nước.
10.2.5 Không được nối trực tiếp mạng lưới cấp nước sinh hoạt ăn uống với mạng lưới đường ống cấp nước có chất lượng khác nước sinh hoạt. Trường hợp cần thiết phải nối thì phải có biện pháp ngăn ngừa nhiễm bẩn nước (như làm 2 khóa nước, giữa có van xả) và phải theo quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [21]).
10.2.6 Trên các đường ống dẫn và mạng lưới ống phân phối, khi cần thiết phải đặt các thiết bị sau đây:
a) Khóa để chia đoạn sửa chữa khi chiều dài đoạn ống quá lớn;
b) Van thu khí;
c) Van xả khí;
d) Van và miệng xả nước;
e) Mặt bít cửa để vào đường ống khi đường kính ống lớn hơn 600 mm;
g) Thiết bị giảm áp khi có hiện tượng nước va;
h) Khớp co giãn;
i) Trên đường ống tự chảy có áp phải đặt các giếng tiêu năng hay thiết bị bảo vệ khác để đường ống làm việc trong giới hạn áp lực cho phép.
10.2.7 Chiều dài đoạn đường ống dẫn được cô lập để sửa chữa quy định như sau:
- Khi có 2 hoặc nhiều đường ống đặt song song và không có sự liên hệ giữa các ống lấy không quá 3 km;
- Khi có sự liên hệ giữa các ống thì lấy bằng chiều dài đoạn ống giữa các điểm nối;
- Khi chỉ có một đường ống dẫn đường kính < 600 mm thì chiều dài không quá 1 km.
Đối với mạng lưới đường ống phân phối phải bảo đảm:
- Chiều dài đoạn ống được cô lập để sửa chữa không được vượt quá 5 họng chữa cháy;
- Không làm ngừng việc cấp nước tới các nơi dùng nước mà ở đó không cho phép gián đoạn cấp nước.
10.2.8 Van thu, xả khí có thể dùng 2 loại: tự động và điều khiển bằng tay. Van thu, xả khí tự động đặt ở điểm cao gãy góc của đường ống theo trắc dọc và phần trên của đoạn ống sửa chữa để loại trừ khả năng tạo thành chân không trong ống với trị số cao hơn trị số tính toán cho loại ống đã chọn, cũng như để xả khí ra khỏi đường ống khi bị tích tụ. Khi đại lượng chân không không vượt quá giá trị cho phép thì có thể dùng van thu, xả khí điều khiển bằng tay đặt ở phần trên của mỗi đoạn ống sửa chữa và bố trí trong các giếng đặt van khóa chia đoạn sửa chữa.
10.2.9 Van xả khí phải bố trí ở điểm cao nhất của đoạn ống và ngay sau đó đặt van thu khí, cũng như các điểm gãy góc của đường ống theo trắc dọc.
Đường kính van thu, xả khí cần xác định theo tính toán cho các trường hợp thu khí và xả khí. Lưu lượng khí cần thu phải đảm bảo trị số chân không trong ống nhỏ hơn trị số chân không cho phép của loại ống đã chọn. Lưu lượng khí cần xả bằng 4% lưu lượng nước tính toán lớn nhất ở điều kiện hoạt động bình thường, bằng lưu lượng nước nạp vào ống sau khi lắp đặt xong hoặc sau khi sửa chữa.
Đường kính đoạn ống tập trung khí không nhỏ hơn 0,25 lần đường kính ống dẫn nước, không nhỏ hơn đường kính van thu xả khí, chiều cao từ 200 mm đến 500 mm tùy thuộc vào đường kính và độ dốc của ống dẫn nước.
10.2.10 Đường ống dẫn và mạng lưới phải đặt dốc về phía xả cặn với độ dốc không nhỏ hơn 0,001. Khi địa hình bằng phẳng thì độ dốc đặt ống cho phép giảm đến 0,0005.
10.2.11 Phải đặt van xả nước ở những điểm thấp nhất của mỗi đoạn ống sửa chữa cũng như tại những chỗ do thiết kế quy định để xả rửa đường ống trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình quản lý. Đường kính ống xả nước phải đảm bảo tháo sạch nước trong đoạn ống mà nó phục vụ với thời gian không lớn hơn 2 h.
Đường kính ống xả và miệng xả nước phải đảm bảo sao cho tốc độ nước chảy trong ống khi tẩy rửa không nhỏ hơn 1,1 lần tốc độ tính toán lớn nhất của đường ống. Sử dụng van tay để làm van xả cặn.
CHÚ THÍCH:
- Khi rửa bằng máy nén khí - nước thì tốc độ chuyển động của hỗn hợp khí nước phải không nhỏ hơn 1,2 lần tốc độ tính toán lớn nhất của đường ống.
- Khi tẩy rửa bằng máy nén khí - nước thì lưu lượng nước lấy bằng 10 % đến 25% tổng lưu lượng hỗn hợp.
10.2.12 Nước rửa có thể xả vào cống nước mưa, mương, máng dẫn. Nếu không xả bằng tự chảy thì cho xả vào giếng thu rồi dùng bơm hút đi.
10.2.13 Trụ nước chữa cháy bố trí dọc theo đường ôtô, cách mép ngoài của lòng đường không quá 2,5m và cách tường nhà không dưới 3,0m. Cho phép bố trí họng chữa cháy trên vỉa hè.
Khoảng cách giữa các trụ nước chữa cháy xác định theo tính toán lưu lượng chữa cháy và đặc tính của họng chữa cháy. Khoảng cách này phải phù hợp với yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn chữa cháy nhưng không quá 300 m.
Tổn thất áp lực trên 1m dài ống mềm chữa cháy xác định theo công thức:
h = 0,00385q2 (79)
trong đó:
h là tổn thất áp lực trên 1 m dài ống mềm chữa cháy, tính bằng mét (m);
q là lưu lượng chữa cháy, tính bằng lít trên giây (L/s).
10.2.14 Khi thiết kế đường ống dẫn tự chảy không áp phải xây các giếng thăm, nếu địa hình quá dốc phải xây các giếng chuyển bậc để giảm tốc độ dòng nước và khống chế mức nước trong ống. Khoảng cách giữa các giếng thăm lấy như sau:
- Đường kính ống nhỏ hơn 700 mm thì khoảng cách không nhỏ hơn 200 m;
- Đường kính ống từ 700 mm đến 1400 mm thì khoảng cách không nhỏ hơn 400 m.
10.2.15 Mối nối co giãn được lắp đặt trong một số trường hợp:
- Tại vị trí mối nối trên đường ống không co giãn được khi cần lắp đặt hay sửa chữa đấu nối với ống hiện có;
- Trên các tuyến ống có sự co giãn do ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ, thời tiết, đặc biệt là ống HDPE;
- Tại các vị trí co giãn của cầu, hầm, hào khi ống lắp đặt trên cầu và trong hầm hào kỹ thuật;
- Trên đường ống bằng thép có chiều dài lớn lắp đặt dưới nền đất yếu lún và không đồng đều;
- Các vị trí lắp đặt phụ tùng thiết bị trên mạng lưới như van khóa, đồng hồ, v.v... có thể lắp đặt khớp lắp ráp hoặc mối nối co giãn để thuận lợi trong công tác tháo lắp sửa chữa thay thế thiết bị.
Mối nối động và mối co dãn của đường ống đặt dưới đất phải để trong giếng kiểm tra.
10.2.16 Chọn vật liệu và độ bền của ống dựa trên cơ sở tính toán kết hợp với điều kiện vệ sinh, độ ăn mòn của đất, nước, điều kiện làm việc của ống và yêu cầu về chất lượng nước.
Đối với ống làm việc có áp, có thể dùng các loại ống: gang dẻo, thép, inox, ống nhựa PE, PVC, HDPE, PPR.
Ống thép chỉ nên dùng khi áp lực công tác cao (trên 8 kg/cm2) hoặc ở những chỗ:
- Khi ống qua đường ôtô, đường xe lửa, qua chướng ngại vật, đầm hồ hoặc vượt sông;
- Ống đặt trên cầu cạn, trong đường hầm;
- Khi đặt ống ở địa điểm khó xây dựng, đất lún, đất khai thác mỏ, vùng có hiện tượng Kastơ.
Vật liệu làm ống trong hệ thống cấp nước sinh hoạt phải đảm bảo các yêu cầu nêu trong 4.1.9.
10.2.17 Cần có biện pháp đề phòng hiện tượng nước va thủy lực trong các trường hợp:
- Tất cả hay một nhóm máy bơm ngừng đột ngột do mất điện hay sự cố về điện;
- Đóng một trong số các máy bơm hoạt động đồng thời trước khi đóng van trên đường ống đẩy;
- Khởi động bơm khi van trên đường ống đẩy mở sẵn;
- Mở van trên đường ống bằng cơ giới hóa;
- Đột ngột đóng hoặc mở các thiết bị thu nước.
Để cho đường ống làm việc an toàn cần tính toán độ tăng áp lực do hiện tượng nước va thủy lực và chọn biện pháp bảo vệ.
10.2.18 Các biện pháp đề phòng hiện tượng nước va thủy lực khi đóng máy bơm đột ngột:
- Bố trí bình thủy khí nén hay tháp làm dịu quá trình nước va.
Đặt van chống nước va trên đường ống đầy của mỗi tổ máy bơm, xả nước về bể chứa.
10.2.19 Bảo vệ đường ống không bị hư hỏng do tăng áp khi đóng van bằng cách tăng thời gian đóng van. Nếu biện pháp này không đảm bảo thì phải thêm thiết bị (van an toàn, van xả khí, bình điều áp, v.v ...).
10.2.20 Thông thường đường ống dẫn nước phải đặt dưới đất. Nếu có lý do được phép đặt ống nổi trên không, trong đường hầm hoặc đặt chung với các công trình kĩ thuật khác trong một tuyến hầm (ngoại trừ các đường ống dẫn các chất lỏng và khí dễ cháy).
10.2.21 Đường ống đặt trên nền đất, phải căn cứ theo địa chất cụ thể và loại ống để gia cố nền.
Khi đặt trực tiếp trên nền đất tự nhiên thì phải giữ nguyên cấu tạo của đất (trụ đá, cát, cát pha).
Nếu là đá, sỏi thì phải san phẳng và có lớp đệm bằng cát pha dày từ 15 cm đến 20 cm. Có thể dùng đất nhưng phải đầm kỹ để đạt tỉ trọng 1,5 T/m3.
Khi nền đất yếu phải đặt ống trên nền nhân tạo.
10.2.22 Trong trường hợp dùng ống thép phải có biện pháp bảo vệ ống không bị ăn mòn cả bên trong và bên ngoài, cần phải có cơ sở số liệu về tính chất ăn mòn của đất, của nước trong ống, cũng như khả năng chịu ăn mòn của ống dẫn do dòng điện lan trong đất.
Để chống ăn mòn và lắng đọng của đường ống dẫn và phân phối bằng thép có đường kính từ 300 mm trở lên, cần áp dụng biện pháp bảo vệ bên trong lòng ống bằng: tráng hoặc phủ lớp bảo vệ cách ly không cho nước tiếp xúc trực tiếp với thành ống.
10.2.23 Xác định độ sâu chôn ống dưới đất phải dựa vào tải trọng bên ngoài, độ bền của ống, ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài và các điều kiện khác; trong trường hợp thông thường có thể lấy như sau:
- Với đường kính ống đến 300 mm, độ sâu chôn ống không nhỏ hơn 0,7 m tính từ mặt đất (mặt đường) đến đỉnh ống:
- Với đường kính ống lớn hơn 300 mm, độ sâu chôn ống không nhỏ hơn 1,0 m tính từ mặt đất (mặt đường) đến đỉnh ống.
CHÚ THÍCH:
Khi đặt ống trên vỉa hè thì có thể giảm trị số ở trên nhưng không nhỏ hơn 0,5 m.
Khi xác định độ sâu đặt ống cần xét đến cốt mặt thiết kế theo quy hoạch san nền của đô thị và khả năng sử dụng của đường ống trước khi hoàn thành công tác san nền.
Khi độ sâu đặt ống không đảm bảo khả năng chịu lực, cần thiết kế biện pháp bảo vệ cho ống (đặt các tấm đan bê tông cốt thép trên ống, v.v..).
10.2.24 Xác định đường kính ống dẫn và ống phân phối của mạng lưới trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ thuật. Đồng thời cần dự kiến khả năng phải ngưng một số đoạn khi cần thiết. Đường kính ống dẫn, ống kết hợp chữa cháy trong khu dân cư và xí nghiệp công nghiệp không được nhỏ hơn 100 mm; trong khu dân cư nông nghiệp không nhỏ hơn 75 mm.
10.2.25 Tính tổn thất áp lực cho các loại ống gang, thép, bê tông cốt thép, chất dẻo nhập ngoại theo Phụ lục Q. Ngoài ra có thể sử dụng bảng tính thủy lực hiện hành hoặc các biểu đồ lập sẵn trong các tài liệu của các nước khác, phần mềm Epanet, Bently watergems, WaterHammer. Đối với các loại ống sản xuất trong nước thì căn cứ theo kết quả nghiên cứu khoa học. Nói chung tổn thất áp lực phải tăng lên 1-5% tùy theo tình hình cụ thể của mỗi loại ống.
10.2.26 Khi cải tạo đường ống dẫn và mạng lưới phải áp dụng các biện pháp: (thay thế, đặt kèm ống mới và ống cũ, tẩy rửa ống cũ, v.v...) để khôi phục lại khả năng dẫn nước của đường ống. Trong trường hợp đặc biệt được phép lấy tổn thất áp lực trong các đoạn ống đang hoạt động và cải tạo bằng áp lực thực tế đo.
10.2.27 Khi tính toán kinh tế kỹ thuật và thủy lực của hệ thống phân phối nước căn cứ theo đặc điểm của hệ thống nhưng phải đủ cơ sở để chọn phương án tối ưu.
Lựa chọn các trường hợp tính toán theo chế độ làm việc phối hợp của trạm bơm, đường ống dẫn, mạng lưới phân phối dung tích điều hòa của đài và bể chứa căn cứ theo mức độ phức tạp và yêu cầu cụ thể của hệ thống cấp nước trong mỗi thời kỳ:
- Lưu lượng giờ lớn nhất trong ngày dùng nước nhiều nhất;
- Lưu lượng giờ nhỏ nhất trong ngày dùng nước nhiều nhất;
- Lưu lượng giờ lớn nhất có xét tới lưu lượng chữa cháy.
Trường hợp có sự cố trên một số đoạn ống nhưng vẫn bảo đảm yêu cầu nêu tại 10.1.1 và 10.1.5.
10.2.28 Đường ống cấp nước thường phải đặt song song với đường phố và có thể đặt ở mép đường hay tốt nhất là ở vỉa hè. Khoảng cách nhỏ nhất theo mặt bằng từ mặt ngoài ống đến các công trình và các đường ống xung quanh, phải xác định tùy theo đường kính ống, tình hình địa chất, đặc điểm công trình và thường không nhỏ hơn các quy định sau đây:
- Đến móng nhà và công trình: 1,5 m;
- Đến chân dốc đường sắt: 5 m;
- Đến chân mái dốc đường ôtô: 1,5 m;
- Đến mép mương hay chân mái dốc đường ôtô: từ 1,5 m đến 2,0 m;
- Đến mép đường ray xe điện: từ 1,5 m đến 2,0 m;
- Đến đường dây điện thoại: 0,5 m;
- Đến đường dây điện cao thế tới 35 KV: 1 m;
- Đến mặt ngoài ống thoát nước mưa, ống cấp nhiệt và ống dẫn sản phẩm: 1,0 m;
- Đến cột điện đèn ngoài đường: 1,5 m;
- Đến mép cột điện cao thế: 3,0 m;
- Đến hàng rào: 1,5 m;
- Đến trung tâm hàng cây: từ 1,5 m đến 2,0 m.
CHÚ THÍCH: Trong điều kiện chật chội, bố trí khó khăn nhưng đường kính ống nhỏ và nằm cao hơn móng của công trình có thể hạ thấp các quy định trên nhưng phải có thiết kế biện pháp thi công phù hợp đảm bảo an toàn cho công trình khác.
10.2.29 Khi ống cấp nước sinh hoạt đặt song song với ống thoát nước bẩn và ở cùng một độ sâu thì khoảng cách theo mặt bằng giữa hai thành ống không được nhỏ hơn 0,5 m với đường kính ống tới 200 mm và không được nhỏ hơn 1,5 m với đường kính ống lớn hơn 200 mm. Cùng với điều kiện trên nhưng ống cấp nước nằm dưới ống thoát nước bẩn thì khoảng cách này cần phải tăng lên tùy theo sự khác nhau về độ sâu đặt ống mà quyết định.
10.2.30 Khi ống cấp nước giao nhau hoặc giao nhau với đường ống khác thì khoảng cách tối thiểu theo phương đứng không nhỏ hơn 0,2 m. Trường hợp ống cấp nước sinh hoạt đi ngang qua ống thoát nước, ống dẫn các dung dịch có mùi hôi thì ống cấp nước phải đặt cao hơn các ống khác tối thiểu là 0,4 m. Nếu ống cấp nước nằm dưới ống thoát nước thải thì ống nước phải có ống bao bọc ngoài, chiều dài của ống bao kể từ chỗ giao nhau không nhỏ hơn 3 m về mỗi phía, nếu đặt ống trong đất sét, và không nhỏ hơn 10 m nếu đặt ống trong đất thấm, còn ống thoát nước phải dùng ống gang.
Nếu ống cấp nước giao nhau với đường dây cáp điện, dây điện thoại thì khoảng cách tối thiểu giữa chúng theo phương đứng không được nhỏ hơn 0,5 m.
10.2.31 Khi đường ống đi qua sông, khe suối, v.v... thì có thể đặt trên cầu hoặc đặt dưới đáy sông, khe, suối và nên dùng ống bằng thép ống gang dẻo mối nối neo, ống HDPE. Ống đi qua cầu có thể đặt trong các hộp gỗ, bê tông hoặc gắn vào cầu dưới dạng kết cấu treo và có thể tính toán với tốc độ nước chảy lên tới 2,5 m/s đến 3,0 m/s để giảm tải trọng cho cầu. Nếu chôn ống dưới đáy sông là đường ống duy nhất cấp nước cho vùng phía sau thì số lượng ống không nhỏ hơn 2 ống. Độ sâu từ đáy sông đến đỉnh ống phải xác định theo điều kiện xói lở của lòng sông, nói chung không được nhỏ hơn 0,5 m; khi ống nằm trong vùng tàu bè đi lại nhiều thì không được nhỏ hơn 1 m và phải có biện pháp phòng ngừa lòng sông bị xói mòn. Hai bên bờ sông phải có giếng kiểm tra và cột báo hiệu cho thuyền bè qua lại. Phải dự kiến các biện pháp thau rửa đường ống khi cần thiết.
Thiết kế ống qua đường sông có tàu bè đi lại phải thông qua cơ quan quản lý đường thủy.
Khoảng cách thông thủy giữa các xi phông không nhỏ hơn 1,5 m.
Độ nghiêng của xi phông nên lấy không lớn hơn 20° so với phương nằm ngang. Phải dự kiến biện pháp thau rửa đường ống khi cần thiết. Độ sâu từ đáy sông đến đỉnh ống phải xác định theo điều kiện xói lở của lòng sông, nói chung không nhỏ hơn 1 m và phải có biện pháp phòng ngừa lòng sông bị xói mòn. Thiết kế ống đặt dưới đáy sông có tàu bè đi lại phải theo quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [22]).
10.2.32 Phải hết sức tránh không cho đường ống cấp nước đi qua các bãi rác bẩn, nghĩa trang. Khi ống đi cạnh những nơi này thì phải có một khoảng cách tối thiểu từ 10 m đến 20 m (khi ống ở trên mức nước ngầm dùng trị số nhỏ, khi ống nằm dưới mực nước ngầm lấy trị số lớn). Trường hợp phải bắt buộc đi qua những nơi đó thì phải tiến hành di chuyển mồ mả, rác rưởi đồng thời khử độc hại tại chỗ và dùng đất mới đắp vào hoặc phải đặt nổi ống trên mặt đất.
10.3 Các công trình trên mạng
10.3.1 Giếng thăm trong đó bố trí van khóa, phụ tùng, v.v... có thể xây dựng bằng gạch hoặc bằng bê tông. Khi xây dựng trong vùng nước ngầm cao hơn phải có biện pháp ngăn nước cho đáy và thành giếng cao hơn mức nước ngầm cao nhất là 0,5 m, nắp giếng thăm có thể làm bằng bê tông cốt thép. Nếu giếng thăm xây đúng ở chỗ xe chạy qua lại nhiều, có tải trọng lớn thì nắp phải có cấu tạo vững chắc để tránh bể vỡ hoặc thay bằng nắp gang, cần có biện pháp thoát nước mưa và nước rò rỉ ở giếng thăm vào hệ thống thoát nước mưa hoặc mương rãnh cạnh đó. Nếu các thiết bị của phụ tùng đặt trong giếng quá nặng thì phải bố trí các trụ đỡ. Cần phải thiết kế các trụ đỡ, chống ở cuối ống, cút và ở các tê chữ thập bịt kín để dự kiến phát triển cấp nước.
10.3.2 Khi đặt nhiều đường ống song song với nhau thì khoảng cách giữa mép ngoài của ống phải đảm bảo điều kiện:
- Tiết kiệm khối lượng đào đắp;
- Lắp đặt và sửa chữa thuận lợi tùy theo loại ống;
- Phù hợp với điều kiện địa chất và địa hình.
D < 250 mm L ≥0,6m
D từ 300 đến 600 mm L ≥ 0,8 m
D > 600 mm L ≥ 1 m.
10.3.3 Khi đặt ống trong đường hầm thì khoảng cách giữa mép ngoài của ống đến tường hầm không được nhỏ hơn 0,2 m. Nếu có phụ tùng trên đường ống thì khoảng cách lấy theo chỉ dẫn tại 8.27 và theo quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [23]).
10.3.4 Đường ống qua đường xe lửa, tàu điện, đường ôtô nói chung phải đặt trong ống lồng. Khi cần thiết, có thể đặt trong đường hầm. Trong trường hợp đặc biệt có thể đặt trực tiếp (dùng ống thép, ống gang dẻo, ống HDPE thi công bằng phương pháp đào mở) có tấm đan chịu lực bằng bê tông cốt thép trên cơ sở tính toán bảo đảm an toàn và tính chất của con đường (đường giao thông địa phương, v.v ...). Có thể dùng ống HDPE khi thi công bằng phương pháp khoan ngầm, chiều sâu chôn ống tính đến đỉnh ống từ 1,5 m trở lên.
CHÚ THÍCH: Không cho phép đặt ống trong đường hầm đi bộ hoặc cầu vượt.
Đường ống trong khu công nghiệp khi qua đường cho phép không dùng ống lồng nhưng phải dùng ống đảm bảo khả năng chịu lực, độ bền.
10.3.5 Trong trường hợp đặc biệt ở cả hai đầu đoạn ống qua đường phải có giếng kiểm tra và van chặn.
10.3.6 Khoảng cách từ tà vẹt đường ray hoặc mặt đường đến đỉnh ống, ống lồng hay hầm quy định như sau:
- Khi thi công bằng biện pháp đào mở - không nhỏ hơn 1 m.
- Khi thi công bằng biện pháp kín như kích, khoan ngang - không nhỏ hơn 1,5 m. Tùy từng vị trí giao cắt, có tải trọng chạy tàu để tính toán đưa ra độ sâu cần thiết.
10.3.7 Khoảng cách trên mặt bằng từ mặt ngoài của tường giếng thăm (ở hai đầu đoạn qua đường) đến trục đường ray ngoài cùng hoặc đến bờ vỉa đường không nhỏ hơn 5 m, đến chân taluy không nhỏ hơn 3 m.
10.3.8 Đường kính trong của ống bọc hoặc kích thước bên trong của đường hầm quy định như sau:
- Khi thi công hở, lấy lớn hơn đường kính ngoài của ống dẫn 200 mm;
- Khi thi công bằng biện pháp kín thì tùy thuộc vào đường kính, chiều dài của đoạn ống và điều kiện an toàn trong thi công mà xác định;
- Khi đặt ống trong đường hầm thì kích thước bên trong của đường hầm phải xác định theo điều kiện thi công và sửa chữa.
CHÚ THÍCH: Cho phép đặt nhiều ống hoặc nhiều loại công trình kỹ thuật trong một ống bọc hoặc một đường hầm theo những quy định về khoảng cách và tuân thủ theo quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [23]).
10.3.9 Đặt ống qua đường xe lửa chạy điện phải có biện pháp bảo vệ ống chống ăn mòn do dòng điện kích hoạt.
10.3.10 Thiết kế ống qua đường sắt và qua đê phải thông qua cơ quan quản lý đường sắt và quản lý đê, qua đường giao thông phải thông qua cơ quan quản lý đường bộ.
10.3.11 Tại những điểm ngoặt theo mặt bằng và mặt đứng phải có gối đỡ cút để khi có lực xuất hiện, mối nối có thể chịu được.
10.3.12 Xác định kích thước giếng thăm phải đảm bảo quy định khoảng cách từ tường giếng đến các phụ tùng như sau:
- Đường ống | D đến 300 mm | a = 0,2 m; |
| D từ 300 mm - 600 mm | a = 0,3 m ÷ 0,5 m; |
| D trên 600 mm | a = 0,5m ÷ 0,7 m. |
- Mặt bích | D đến 400 mm | a = 0,2 m; |
| D trên 400 mm | a = 0,4 m |
- Miệng bát | D đến 300 mm | a = 0,4 m; |
| D trên 300 mm | a = 0,5 m. |
Từ đáy ống đến đáy giếng thăm |
| |
| D đến 400 mm | a = 0,15 m; |
| D trên 400 mm | a = 0,25 m. |
Khi có van trong giếng thăm, tùy theo loại van, khoảng cách từ tay quay của van đến tường giếng phải đảm bảo thao tác thuận lợi.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp thật cần thiết khoảng cách từ miệng bát đến thành giếng cho phép nhỏ hơn quy định.
10.3.13 Trong giếng phải có thang lên xuống, trong trường hợp đặc biệt cho phép sử dụng thang di động. Đối với những giếng thăm lớn khi cần thiết phải có sàn thao tác.
10.3.14 Nếu giếng thăm đặt trong khu vực thảm cỏ thì xung quanh nắp giếng thăm phải được rải sỏi hoặc đá dăm với chiều rộng 1m dốc ra phía ngoài, cao hơn nền đất 0,05 m. Nếu giếng thăm đặt trong khu vực đất không xây dựng thì nắp giếng thăm phải cao hơn mặt đất 0,2m.
10.3.15 Khi van xả khí đặt trong giếng thăm phải bố trí ống thông hơi.
10.3.16 Trên các điểm quan trọng của mạng lưới, cần bố trí điểm đo, tại đó có lắp đặt các thiết bị đo lưu lượng, áp lực, các thiết bị đo chất lượng nước kết nối với thiết bị đọc và truyền dữ liệu từ xa để phục vụ việc vận hành mạng lưới cấp nước.
10.3.17 Mỗi khu vực gồm nhiều tiểu vùng cấp nước cần lắp đặt cụm đồng hồ DMZ gồm nhiều tiểu vùng DMA để phục vụ quản lý, vận hành mạng lưới cấp nước.
10.3.18 Mỗi khu vực cấp nước trong một vùng cấp nước (DMZ) cần lắp đặt cụm đồng hồ DMA để có thể theo dõi lượng nước đầu vào và lượng nước tiêu thụ theo hóa đơn ở mỗi tiểu vùng cấp nước.
10.3.19 Tại trung tâm điều hành của công ty cấp nước cần trang bị hệ thống SCADA để quản lý, vận hành mạng lưới cấp nước.
11 Dung tích, dự trữ và điều hòa
11.1 Khi xác định dung tích các bể chứa và đài nước phải dựa trên biểu đồ dùng nước và bơm nước trong ngày dùng nước lớn nhất, đồng thời phải xét đến lượng nước dự trữ cho chữa cháy, dự trữ khi hỏng và dùng cho bản thân nhà máy nước, ngoài ra khi xử lý nước cho nhu cầu sinh hoạt phải đảm bảo thể tích cần thiết theo thời gian tiếp xúc với chất khử trùng.
Dung tích nước điều hòa Wp, m3 (bể chứa, đài nước, bể chứa của trạm bơm tăng áp) phải xác định theo biểu đồ tiêu thụ nước, khi không có biểu đồ thì xác định theo công thức:
Wp = Qng.max [1 - KH + (Kg - 1 )(KH/Kg)Kg/<Kg-1) ] (80)
trong đó:
Wp là dung tích nước điều hòa (bể chứa, đài nước, bể chứa của trạm bơm tăng áp), tính bằng mét khối (m3);
Qng.max là lưu lượng ngày dùng nước lớn nhất, tính bằng mét khối trên ngày (m3/ngày);
KH là tỉ số giữa lưu lượng giờ phát nước lớn nhất (cấp vào dung tích điều hòa trong các trạm xử lý nước, các trạm bơm hoặc cấp vào mạng có đài điều hòa) và lưu lượng giờ trung bình trong ngày dùng nước lớn nhất;
Kg là hệ số dùng nước không điều hòa giờ (lấy nước ra từ bể điều hòa hoặc mạng đường ống có bể điều hòa) được xác định bằng tỉ số giữa giờ lấy nước lớn nhất với lưu lượng giờ trung bình trong ngày dùng nước lớn nhất.
Lượng nước lấy ra giờ max cho các đối tượng tiêu thụ không có dung tích điều hòa lấy bằng giờ tiêu thụ lớn nhất. Lượng nước lấy ra bằng bơm giờ max từ bể điều hòa để cấp vào mạng có đài điều hòa xác định theo công suất giờ bơm lớn nhất của trạm bơm. Dung tích dự trữ trong các trạm làm sạch nước cần bổ sung thêm lượng nước dùng để rửa các bể lọc.
11.2 Thể tích nước điều hòa ở các xí nghiệp công nghiệp nối liền với hệ thống cấp nước trung tâm, phải xác định trên cơ sở biểu đồ dùng nước của từng xí nghiệp và biểu đồ bơm nước tương ứng với chế độ làm việc của cả hệ thống.
Thể tích nước điều hòa của các khu đô thị phải đảm bảo cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt trong một ngày.
11.3 Thể tích nước điều hòa trong thùng của thiết bị thủy khí nén W (m3) được xác định theo công thức:
W=Q/4n (81)
trong đó:
W là thể tích nước điều hòa trong thùng của thiết bị thủy khí nén, tính bằng mét khối (m3);
Q là công suất định mức của một máy bơm hoặc công suất của máy bơm lớn nhất trong nhóm máy, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
n là số lần mở máy bơm trong 1 h.
11.4 Xác định thể tích nước chữa cháy dự trữ trong bể chứa, đài, thùng thủy khí nén ở các điểm dân cư và khu công nghiệp phải tuân theo tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy khi thiết kế các công trình xây dựng.
11.5 Khi lưu lượng nước nguồn không đủ để bổ sung thể tích nước chữa cháy theo thời hạn quy định thì được phép kéo dài thời gian bổ sung nước đầy bể với điều kiện tạo thêm dung tích bổ sung ÄQ (m3) xác định theo công thức:
ÄQ = Q x (K-1)/K (82)
Trong đó:
Q là thể tích nước dự trữ chữa cháy, tính bằng mét khối (m3);
K là tỷ số thời gian bổ sung lượng nước chữa cháy với thời gian yêu cầu.
11.6 Nếu chỉ có 1 đường ống dẫn nước vào bể chứa thì trong bể chứa phải có lượng nước dự phòng sự cố trong thời gian sửa chữa đường ống, để đảm bảo cấp nước cho:
- Nhu cầu sản xuất trong thời gian sự cố;
- Nhu cầu sinh hoạt đạt 70% lượng nước tính toán;
- Chữa cháy trong khoảng từ 2 h đến 3 h khi lưu lượng chữa cháy đến 25 L/s phụ thuộc vào mức độ chịu lửa của ngôi nhà.
CHÚ THÍCH: Thời gian sửa chữa đường ống phải lấy tương ứng với chỉ dẫn trong 8.9.
Việc phục hồi lượng nước dự phòng cho sự cố được thực hiện bằng cách giảm tiêu chuẩn dùng nước hoặc sử dụng máy bơm dự phòng.
Thời gian phục hồi lượng nước dự phòng sự cố lấy bằng 36 h đến 48 h.
Cho phép không xét đến lượng nước bổ sung cho chữa cháy khi chiều dài đường ống dẫn không lớn hơn 500 m đến khu dân cư với số dân đến 5000 người, cũng như đến cơ sở công nghiệp và nông nghiệp với lưu lượng nước chữa cháy không lớn hơn 40 L/s.
11.7 Chiều cao đài nước hoặc bể chứa có áp phải xác định trên cơ sở tính toán thủy lực bảo đảm cung cấp nước trong những trường hợp bất lợi nhất. Với mực nước thấp nhất trong đài, bảo đảm áp lực chữa cháy trên mạng theo 5.4.1 và 5.4.2.
11.8 Số bể chứa trong một trạm cấp nước không được ít hơn 2 bể. Trong trường hợp công suất nhà máy nhỏ, có biện pháp để cấp nước liên tục không phải dự trữ nước chữa cháy hoặc chỉ cần tiếp xúc với chất khử trùng thì cho phép thiết kế 1 bể.
11.9 Bể chứa có thể xây dựng bằng bê tông cốt thép hay gạch đá, Inox chế tạo sẵn hoặc lắp ghép. Dùng loại vật liệu nào phải tùy theo tính chất của bể, điều kiện địa chất, thi công, tình hình nguyên vật liệu ở địa phương và thông qua so sánh kinh tế kỹ thuật mà quyết định. Nếu đắp đất trên nóc bể chứa thì chiều dày nên lấy khoảng 200- 300mm. Đài nước có thể xây dựng bằng bê tông cốt thép, gạch, kim loại, composi. Đài gạch áp dụng khi dung tích và chiều cao thấp cần lợi dụng thân đài để bố trí các công trình phụ của nhà máy như kho, xưởng, văn phòng...trong các công trình phụ này không được tạo ra khói, bụi và hơi độc.
11.10 Bể chứa nước ăn uống, sinh hoạt, phải đảm bảo nước lưu thông trong thời gian không quá 48 h và không nhỏ hơn 1 h.
11.11 Bể chứa và bầu đài cần được bố trí: Ống đưa nước vào, ống dẫn nước ra hoặc ống ra vào kết hợp, ống tràn, ống xả kiệt, thiết bị thông gió, lỗ thăm, bậc lên xuống hoặc thang cho người lên xuống và vận chuyển trang thiết bị.
Tùy theo chức năng của bể chứa mà nên xem xét bổ sung:
- Thiết bị đo mực nước;
- Cửa chiếu sáng đường kính 300 mm (trong bể chứa nước không dùng cho sinh hoạt, ăn uống);
- Đường ống rửa bể (di động hay cố định);
- Thiết bị ngăn nước tràn khỏi bể chứa (thiết bị tự động hoặc van phao trên đường ống đưa nước vào);
- Lưới chắn côn trùng của các ống thông hơi (trong bể chứa nước dùng cho sinh hoạt, ăn uống).
11.12 Đầu các đường ống dẫn nước vào bể và bầu đài phải làm loe miệng phễu với miệng nằm ngang, mép phễu cao hơn mực nước lớn nhất trong bể từ 50 mm đến 100 mm; hoặc đưa nước vào ngăn riêng, mép trên của ngăn cao hơn mực nước lớn nhất trong bể từ 50 mm đến 100 mm. Khi đặt ống qua thành bể và bầu đài phải đặt lá chắn thép để tránh nước thấm qua tường.
11.13 Trên đường ống dẫn nước ra, đầu ống đặt trong bể cần bố trí côn thu.
Khoảng cách từ mép miệng thu đến đáy, tường hay rốn bể nên xác định theo tính toán vận tốc nước vào miệng phễu không lớn hơn vận tốc chuyển động của nước tại tiết diện vào.
Mép nằm ngang của côn thu khi đặt trên đáy bể cũng như mép gờ trên của rốn bể cần phải cao hơn đáy bể ít nhất là 500 mm.
Trên côn thu dẫn nước ra hay rốn thu cần bố trí tấm lưới chắn dạng ô cờ để loại trừ các xoáy nước rút khí vào ống khi mực nước trong bể hoặc bầu đài xuống thấp. Trên đường ống dẫn nước ra (ống vào ra) phía ngoài bể chứa cần bố trí thiết bị để xe téc và xe cứu hỏa lấy nước.
11.14 Ống tràn cần được tính với lưu lượng bằng hiệu số giữa lượng nước vào lớn nhất và lượng nước ra nhỏ nhất. Lớp nước trên miệng tràn không được lớn hơn 100 mm.
Trong bể chứa và đài nước, trên thiết bị tràn cần bố trí xi phông thủy lực để ngăn ngừa côn trùng chui qua ống tràn vào bể chứa và vào bầu đài.
11.15 Đường kính của ống xả lấy bằng 100 mm đến 200 mm tùy thuộc vào dung tích của bể chứa và đài. Đáy bể cần có độ dốc không nhỏ hơn 0,005 về phía ống xả.
11.16 Ống xả và ống tràn có thể nối với nhau (các đầu ống xả không bị ngập):
Nước tràn và nước xả từ bể chứa xả vào hệ thống thoát nước mưa khu vực hoặc đến các mương hở có dòng chảy gián đoạn.
Khi nối ống tràn với mương hở, cần bố trí lưới chắn với khe hở 10 mm cuối ống.
Khi không có khả năng hoặc xả tự chảy không hợp lý, nên xem xét bố trí giếng để hút nước bằng bơm di động.
11.17 Thu và xả khí khi mực nước trong bể thay đổi phải đặt các ống thông hơi, loại trừ khả năng tạo chân không quá 80 mm cột nước.
Khoảng không trên mực nước cao nhất trong bể chứa đến đáy nắp bể lấy từ 200 mm đến 300 mm. Dầm và gối tựa của các tấm đan nắp có thể để ngập, trong trường hợp đó cần bảo đảm việc thông khí giữa các khoang của nắp bể.
11.18 Lỗ thăm cần bố trí gần vị trí ống đưa nước vào, ống dẫn nước ra, ống tràn. Nắp lỗ thăm trong bể chứa dùng cho sinh hoạt cần có thiết bị để khóa và đánh dấu. Lỗ thăm của bể chứa phải cao hơn lớp đất đắp nắp bể không ít hơn 0,2 m.
Các lỗ thăm trong bể chứa dùng cho sinh hoạt phải đảm bảo được bịt kín hoàn toàn.
11.19 Bể chứa có áp và đài nước trong hệ thống chữa cháy áp lực cao phải được trang bị các thiết bị tự động, bảo đảm ngắt được chúng ra khỏi mạng tiêu thụ khi khởi động các máy bơm chữa cháy.
11.20 Trong các bể chứa của trạm cấp nước, mực nước thấp nhất và cao nhất của các dung tích chữa cháy, sự cố, điều hòa tương ứng phải có cùng một cao độ.
Khi đóng một bể, thì trong các bể còn lại phải dự trữ không ít hơn 50 % lượng nước chữa cháy và dự trữ khi có sự cố.
Trang bị cho bể chứa cần bảo đảm khả năng đóng mở độc lập cho từng bể chứa.
Trong trường hợp không phải dự trữ nước cho chữa cháy và sự cố, cho phép bố trí một bể chứa.
11.21 Cấu tạo các hố van ở bể chứa không được liên kết cứng với bể.
11.22 Cho phép thiết kế đài nước với lối đi hoặc không có lối đi xung quanh bầu đài tùy thuộc vào chế độ làm việc của đài, dung tích của bầu, điều kiện khí hậu và nhiệt độ của nguồn nước.
11.23 Khi ngàm cứng ống vào đáy bầu đài trên đường ống đứng phải đặt mối nối co dãn.
11.24 Đài nước phải được trang bị thu lôi chống sét riêng, khi không có chung thiết bị chống sét với các công trình khác.
11.25 Cho phép dự trữ nước chữa cháy trong các bể chứa đặc biệt hoặc hồ chứa hở đối với các xí nghiệp công nghiệp và điểm dân cư.
11.26 Dung tích bể và hồ chứa nước chữa cháy phải xác định từ lưu lượng và thời gian chữa cháy.
CHÚ THÍCH:
Dung tích của hồ chứa hở cần được tính với khả năng bốc hơi nước, mép trên của hồ chứa phải cao hơn mức nước cao nhất trong hồ tối thiểu là 0,5 m.
Phải có lối vào thuận tiện đến bể, hồ chứa, hố thu cho xe chữa cháy.
Tại những nơi có bố trí bể và hồ chứa phải tuân thủ các chỉ dẫn theo quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [24]).
11.27 Số lượng bể hay hồ chứa nước chữa cháy không được nhỏ hơn hai, trong đó mỗi bể (hồ) phải dự trữ được 50 % lượng nước dùng cho chữa cháy.
Khoảng cách giữa các bể hay hồ chứa nước chữa cháy lấy theo 9.29. Việc cấp nước vào bất kỳ điểm cháy nào phải được bảo đảm lấy từ 2 bể, hoặc 2 hồ cạnh nhau.
11.28 Bể hay hồ chứa nước chữa cháy phải được bố trí theo điều kiện phục vụ các tòa nhà với bán kính:
- 200 m khi có máy bơm tự động:
- từ 100 m đến 150 m khi bố trí máy bơm có động cơ (tùy thuộc loại máy).
Để tăng bán kính phục vụ cho phép đặt từ bể chứa (hoặc hồ chứa) các nhánh ống cụt có chiều dài không lớn hơn 200 m có tính đến yêu cầu của 11.31.
Khoảng cách từ điểm lấy nước của bể chứa (hay hồ chứa) đến các tòa nhà có bậc chịu lửa cấp III, IV và V và đến các kho vật liệu dễ cháy không nhỏ hơn 30 m, đến các tòa nhà có bậc chịu lửa cấp I và II không nhỏ hơn 10 m.
11.29 Nếu việc lấy nước từ bể hoặc hồ chứa bằng bơm tự động hay máy bơm có động cơ gặp khó khăn, cần xem xét bố trí các hố thu có dung tích từ 3 m3 đến 5 m3. Đường kính ống nối bể chứa hay hồ nước với hố thu lấy theo điều kiện tải được lượng nước tính toán cho chữa cháy nhưng không nhỏ hơn 200 mm. Phải bố trí van chặn trên đường ống đưa nước vào ngay trước hố thu. Ti van phải được kéo dài ngay dưới nắp thăm.
Phải bố trí lưới chắn rác trên miệng ống ở phía hồ chứa.
11.30 Đối với bể hay hồ chứa nước chữa cháy không yêu cầu phải bố trí ống tràn hay ống xả kiệt.
12 Cấp nước tuần hoàn
12.1 Yêu cầu chung
12.1.1 Khi nghiên cứu sơ đồ cấp nước phải xét đến việc tuần hoàn nước chung cho cả xí nghiệp công nghiệp hoặc dưới dạng chu trình kín cho một công đoạn, một phân xưởng hay một thiết bị riêng. Tùy theo mục đích dùng nước phải xét đến yêu cầu làm sạch, làm nguội, xử lý nước thải ra và dùng lại nước đó theo các mức độ cần thiết khác nhau.
12.1.2 Số lượng hệ thống cấp nước tuần hoàn tại các đơn vị sản xuất phải xác định theo yêu cầu công nghệ sản xuất, mục đích dùng nước, yêu cầu về chất lượng nước, nhiệt độ, áp lực nước và cách bố trí những điểm dùng nước trên tổng mặt bằng.
12.1.3 Để giảm bớt đường kính và chiều dài của mạng lưới đường ống, trong xí nghiệp công nghiệp cần áp dụng những hệ thống cấp nước tuần hoàn riêng biệt cho các công đoạn, phân xưởng, thiết bị riêng và cố gắng đặt gần nơi dùng nước.
12.1.4 Nước tuần hoàn không được gây ăn mòn ống và thiết bị trao đổi nhiệt; không được gây nên sự lắng đọng sinh học; sự lắng đọng tạp chất và muối khoáng trong ống và trên bề mặt trao đổi nhiệt.
Để đạt được các yêu cầu đó, cần dựa trên kết quả phân tích chất lượng nước thiên nhiên bổ sung thêm vào hệ thống; đặc điểm nước thải ra; cặn cacbonat và cặn cơ học; sự phát triển của vi sinh vật; điều kiện ăn mòn ống và thiết bị trao đổi nhiệt để có biện pháp xử lý nước bổ sung và nước tuần hoàn bằng phương pháp thích hợp.
12.1.5 Việc lựa chọn thành phần, kích thước công trình và thiết bị để làm sạch, xử lý và làm nguội nước phải xuất phát từ lưu lượng lớn nhất lên những công trình đó.
12.2 Cân bằng lưu lượng nước trong hệ thống
12.2.1 Đối với hệ thống cấp nước tuần hoàn phải lập cân bằng lưu lượng nước; phải tính đến lượng nước bị hao hụt, nước cần phải xả bỏ và lượng nước cần được bổ sung thêm vào để bù lại lượng nước bị mất đi.
12.2.2 Khi lập bảng cân bằng lưu lượng nước, phần nước bị giảm sút bao gồm:
- Nước dùng không được hoàn lại (nước lấy từ hệ thống cấp nước theo nhu cầu công nghệ), phần nước hao hụt này lấy theo tính toán công nghệ;
- Nước hao hụt do bốc hơi khi làm nguội, Qbh m3/h tính theo công thức:
(83)
trong đó:
Qbh là nước hao hụt do bốc hơi khi làm nguội, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
= t1-t2 là mức giảm nhiệt độ nước trước và sau khi làm nguội (làm nguội trong hồ, dàn phun hay dàn mưa);
Qll là lưu lượng nước được tuần hoàn, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
K là hệ số kể đến phần tổn thất khi tỏa nhiệt do bốc hơi.
Đối với dàn phun và dàn mưa, K phụ thuộc vào nhiệt độ không khí, lấy theo Bảng 42
Đối với hồ làm nguội và hồ lắng nước tuần hoàn, K phụ thuộc vào nhiệt độ nước trong hồ, lấy theo Bảng 42.
Khi làm nguội sản phẩm trong thiết bị trao đổi nhiệt kiểu tưới, lượng nước hao hụt do bốc hơi tính theo công thức (83) phải tăng lên 2 lần.
Trong dàn phun, dàn mưa, trong thiết bị trao đổi nhiệt kiểu tưới, lượng nước hao hụt do gió P2 phải lấy theo Bảng 43.
Nước hao hụt trong công trình làm sạch phải xác định theo tính toán chỉ dẫn ở Điều 6.
Nước hao hụt do thấm ra khỏi hồ lắng và hồ làm nguội được phép bỏ qua nếu hồ có đáy không thấm nước và có bờ quanh. Nếu hồ chỉ có đáy không thấm nước còn bờ bao quanh thấm nước thì phải tính theo số liệu khảo sát địa chất thủy văn. Đối với bể phun và bể làm nguội thì không tính lượng nước thấm qua.
Nước xả ra khỏi hệ thống phải xác định tùy theo chất lượng nước tuần hoàn và nước bổ sung tùy theo phương pháp xử lý nước được lựa chọn.
Bảng 42 - Hệ số kể đến tổn thất khi tỏa nhiệt do bốc hơi.
Nhiệt độ không khí (°C) | 0 | 10 | 20 | 30 | 40 |
K | 0,001 | 0,0012 | 0,0014 | 0,0015 | 0,0016 |
Bảng 43 - Hệ số phụ thuộc vào nhiệt độ nước trong hồ
Nhiệt độ nước trong lòng kênh chảy vào hồ (°C) | 0 | 10 | 20 | 30 | 40 |
K | 0,0007 | 0,0009 | 0,0011 | 0,0013 | 0,0015 |
CHÚ THÍCH:
Đối với những nhiệt độ trung gian, K xác định bằng phương pháp nội suy.
Nước hao hụt do bốc hơi tự nhiên trong hồ làm nguội phải lấy theo tiêu chuẩn tính toán hồ chứa nước.
Bảng 2 - Lượng nước hao hụt do gió
Loại công trình làm nguội | Nước hao hụt do gió P2 tính theo % lượng nước làm nguội. |
Bể chứa làm nguội công suất đến 500 m3/h | 2 ÷ 3 |
Bể chứa làm nguội công suất trên 500 m3/h | 1,5 ÷ 2 |
Dàn mưa có lá chớp | 1 ÷ 1,5 |
Dàn mưa không có lá chớp | 0,5 ÷ 1,0 |
Dàn mưa có quạt gió. | 0,2 ÷ 0,5 |
CHÚ THÍCH: Hệ số nhỏ dùng cho công trình có công suất lớn hoặc dùng để tính toán xử lý nước làm nguội để phòng lắng cặn cacbonat. |
12.3 Loại bỏ các tạp chất cơ học
12.3.1 Khi cần thiết, phải loại bỏ các tạp chất cơ học trong nước tuần hoàn và nước bổ sung.
Việc tính toán và chọn công trình làm sạch nước phải theo chỉ dẫn tại Điều 8.
12.3.2 Khả năng và cường độ hình thành cặn cơ học trong ngăn chứa của dàn phun, trong đường ống và trong thiết bị trao đổi nhiệt phải xác định trên cơ sở kinh nghiệm quản lý hệ thống cấp nước tuần hoàn sử dụng nguồn nước đã cho trong khu vực, hoặc căn cứ vào nồng độ, thành phần hạt của cặn trong nước để xác định.
12.3.3 Để ngăn ngừa và loại bỏ tạp chất cơ học trong thiết bị trao đổi nhiệt, cần bố trí các thiết bị súc rửa và tiến hành việc súc rửa định kỳ. Trong trường hợp cần thiết phải xử lý cục bộ nước tuần hoàn.
Nước súc rửa bị nhiễm bẩn bởi các tạp chất cơ học phải xả vào hệ thống thoát nước sinh hoạt hoặc sản xuất.
12.4 Chống nước nhiễm màu và lắng cặn sinh học
12.4.1 Trong hồ chứa nước và trong hồ làm nguội phải dùng đồng sulfat để chống nước nhiễm màu (Bảng 46).
Việc sử dụng đồng sulfat trong mỗi trường hợp đều phải theo các quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [25]).
12.4.2 Để chống các sinh vật phát triển trong công trình thu nước và trong đường ống phải dùng Clo hay dung dịch đồng sunfat theo Bảng 45. Hoặc định kỳ xả kiệt nước trong đường ống rồi làm sạch cơ học. Có thể quét sơn màu để ngăn ngừa sự phát triển của sinh vật.
12.4.3 Để đề phòng vi khuẩn và sinh vật phát triển trong đường ống phải pha Clo vào nước. Liều lượng Clo được lấy theo Bảng 45.
12.4.4 Để đề phòng rong tảo phát triển trong dàn mưa, bể phun và các thiết bị trao đổi nhiệt phải định kỳ xử lý nước làm nguội bằng dung dịch đồng sulfat (Bảng 46)..
Dung tích bể để pha dung dịch đồng sulfat phải xác định với nồng độ dung dịch từ 2 % đến 4 % theo ion Đồng.
12.4.5 Để đề phòng sinh vật phát triển trong dàn mưa, bể phun và thiết bị trao đổi nhiệt (phát triển đồng thời với rong tảo) phải định kỳ pha thêm Clo trước khi dẫn nước đến công trình. Xử lý thêm bằng Clo phải tiến hành đồng thời hoặc sau khi xử lý bằng dung dịch đồng sulfat.
12.4.6 Thiết bị pha Clo, bể chứa Clo hay chứa đồng sultat dùng để xử lý nước trong hệ thống cấp nước tuần hoàn phải đặt trong cùng một nhà (có phòng cách li) ở gần nơi dẫn hóa chất vào nước. Bể, mạng, ống thiết bị tiếp xúc với dung dịch Clo và đồng sulfat phải làm bằng vật liệu không bị ăn mòn.
Bảng 45 - Liều lượng hóa chất dùng để xử lý
Tác dụng của Clo hoặc đồng sulfat | Xử lý nước làm nguội | |||||
Clo | Sunfat Đồng (tính theo Cu) | |||||
Liều lượng (mg/L) | Thời gian tiếp xúc | Số lần | liều lượng (mg/LCu) | Thời gian tiếp xúc | Số lần | |
Ngăn ngừa nước nhiễm màu trong hồ làm nguội (12.4.1) |
|
|
| 0,1 ÷ 0,5 | Theo số liệu thực nghiệm | 2 ngày 1 lần |
Ngăn ngừa vi trùng và sinh vật phát triển trong thiết bị trao đổi nhiệt và đường ống (12.4.3) | Liều lượng Clo dư còn lại trong thiết bị và đường ống phải lớn hơn 1 mg/L sau thời gian tiếp xúc (30 ÷ 40) min | (40 ÷ 60) min | (2 ÷ 6) lần trong ngày |
|
|
|
Ngăn ngừa rong tảo phát triển trong dàn mưa, bể phun và các thiết bị trao đổi nhiệt kiểu tưới (12.4.6) |
|
|
| 1 ÷ 2 | 1 h | (3 ÷ 4) lần trong 1 tháng |
Ngăn ngừa sinh vật, rong tảo phát triển trong dàn mưa, bể phun và thiết bị trao đổi nhiệt kiểu tưới (12.4.7) | 7 ÷10 | 1 h | (3 + 4) lần trong 1 tháng | 1 ÷ 2 | 1 h | (3 ÷ 4) lần trong 1 tháng |
12.5 Làm nguội nước tuần hoàn
12.5.1 Kiểu và công trình làm nguội cần căn cứ vào:
- Lưu lượng nước tính toán;
- Nhiệt độ tính toán của nước đã được làm nguội;
- Mức giảm nhiệt độ trong hệ thống và yêu cầu công nghệ đối với việc ổn định hiệu quả làm nguội;
- Chế độ làm việc của công trình làm nguội (liên tục hay gián đoạn);
- Điều kiện mặt bằng bố trí công trình làm nguội; đặc điểm các công trình xây dựng xung quanh; độ ồn cho phép; ảnh hưởng của gió làm nước bắn ra môi trường xung quanh;
- Thành phần hóa học của nước bổ sung và nước tuần hoàn.
12.5.2 Phạm vi sử dụng công trình làm nguội nước cần lựa chọn theo Bảng 46.
Bảng 46 - Phạm vi sử dụng công trình làm nguội
Loại công trình làm nguội | Phạm vi sử dụng công trình làm nguội | ||
Tải lượng nhiệt đơn vị (1000 kcal/m2.h) | Mức giảm nhiệt của nước, °C | Hiệu số giữa nhiệt độ của nước đã được làm nguội và nhiệt độ khí quyển | |
Dàn mưa có quạt gió | 80 ÷ 100 | 3 ÷ 20 | 4 ÷ 5 |
Dàn mưa | 60 ÷ 00 | 5 ÷ 15 | 8 ÷ 10 |
Bể phun | 5 ÷ 20 | 5 ÷ 10 | 10 ÷ 12 |
Bể chứa làm nguội | 0,2 ÷ 4 | 5 ÷ 10 | 6 ÷ 8 |
Dàn mưa phun ngoài trời | 7 ÷ 15 | 5 ÷ 10 | 10 ÷ 12 |
13 Vùng bảo hộ vệ sinh
13.1 Yêu cầu chung
13.1.1 Khi thiết kế mới hoặc thiết kế cải tạo hệ thống cấp nước phải thiết kế vùng bảo hộ vệ sinh.
13.1.2 Vùng bảo hộ vệ sinh của công trình cấp nước phải bao gồm: Vùng bảo vệ nguồn cấp nước kể cả mương dẫn nước; vùng bảo vệ sinh đường ống dẫn nước và khu vực xây dựng công trình xử lý nước. Đối với nguồn cung cấp nước phải thiết kế khu vực I và khu vực II; Đối với công trình thu và công trình xử lý phải thiết kế khu vực I; Đối với ống dẫn phải thiết kế khu vực II. Khu vực bảo vệ điểm lấy nước, nhà máy/trạm cấp nước theo quy định sau:
- Khu vực I: Trong khu vực bảo vệ cấp I nghiêm cấm các hoạt động sau: xây dựng công trình nhà ở; xả nước thải, CTR, chăn nuôi, chăn thả gia súc, gia cầm, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, khai thác khoáng sản; sử dụng hóa chất độc, phân hữu cơ và phân khoáng để bón cây;
- Khu vực II: Trong khu vực bảo vệ cấp II, nước thải, chất thải từ các hoạt động sinh hoạt, dịch vụ và sản xuất phải được thu gom và xử lý đạt các quy định về môi trường..
Đối với nguồn cung cấp nước phải thiết kế khu vực I và khu vực II; Đối với công trình thu và công trình xử lý phải thiết kế khu vực I; Đối với ống dẫn phải thiết kế khu vực II.
13.1.3 Vùng bảo hộ vệ sinh phải được thiết kế trên cơ sở các tài liệu sau:
- Đối với nguồn nước mặt: Các tài liệu và số liệu quan trắc môi trường và thủy văn khu vực;
- Đối với nguồn nước ngầm: Các tài liệu và số liệu về chất lượng nước ngầm và đặc điểm địa chất thủy văn khu vực;
- Đối với công trình xử lý nước: Tài liệu về hiện trạng môi trường, địa chất công trình và địa chất thủy văn.
13.1.4 Ranh giới khu vực I của vùng bảo vệ sinh phải được xác định trên cơ sở khả năng mở rộng diện tích xây dựng công trình xử lý và đặt các ống dẫn trong tương lai.
13.1.5 Trong phạm vi khu vực I của vùng bảo hộ vệ sinh: Cấm xây dựng bất kỳ loại công trình nào cho người ở, kể cả công nhân quản lý; cám xả nước thải, tắm giặt, bắt cá, chăn thả trâu bò; cấm sử dụng hóa chất độc, phân hữu cơ và các loại phân khoáng để bón cây.
13.1.6 Nhà xây dựng trong khu vực I của vùng bảo hộ vệ sinh phải có hệ thống thoát nước. Nếu không có hệ thống thoát nước thì ngăn thu của nhà vệ sinh phải được chống thấm và phải đặt ở vị trí không gây ô nhiễm khi lấy phân.
13.1.7 Khu vực I của vùng bảo hộ vệ sinh phải được san bằng và tổ chức thoát nước mặt ra ngoài phạm vi khu vực.
13.1.8 Các nhà ở, nhà máy hiện có ở gần phạm vi khu vực I của vùng bảo hộ vệ sinh phải có biện pháp chống ô nhiễm.
13.1.9 Khu vực I của nguồn cấp nước, của công trình xử lý nước và khu vực có mương dẫn trong khu dân cư phải được cách ly bằng hàng rào và cây xanh theo chỉ dẫn ở 15.1.4 và 15.1.5.
Đường biên mặt nước của khu vực I phải có phao tiêu. Trên miệng thu đặt trong hồ chứa nước có tàu bè qua lại phải đặt phao có đèn chiếu sáng.
Trên ranh giới vùng bảo vệ sinh của mương dẫn nước ngoài khu dân cư phải có biển chỉ dẫn.
13.1.10 Khi thiết kế các công trình cấp nước trong khu vực I, vùng bảo hộ vệ sinh phải có biện pháp chống nhiễm bẩn qua công trình thu, vách giếng, nắp đậy và ống tràn của bể chứa và thiết bị mồi máy bơm.
13.1.11 Trên khu vực I vùng bảo hộ vệ sinh của nguồn cấp nước và công trình xử lý phải tổ chức tuần tra bảo vệ thường xuyên hoặc đặt tín hiệu báo động cũng như các biện pháp bảo vệ khác theo quy định tại 15.1.5.
13.1.12 Khi thiết kế khu vực II vùng bảo hộ vệ sinh của nguồn cấp nước phải xét tới các yêu cầu sau đây:
- Nhà máy, nhà ở, khu dân cư phải được xây dựng hoàn thiện (có hệ thống cấp nước, thoát nước bẩn và nước mưa, v.v...) để bảo vệ đất và nguồn nước khỏi bị ô nhiễm;
- Nước thải sản xuất và sinh hoạt trước khi xả vào nguồn nước trong phạm vi khu vực II vùng bảo vệ sinh phải được làm sạch đảm bảo yêu cầu vệ sinh;
- Cấm đổ phân, rác, phế thải công nghiệp, hóa chất độc làm nhiễm bẩn nguồn nước và ô nhiễm môi trường;
- Khi sử dụng kênh dẫn và hồ làm nguồn cấp nước phải định kỳ dọn rong tảo và bùn lắng đọng ở đáy kênh, hồ;
- Chỉ được phép dùng các chế phẩm đã được cơ quan vệ sinh phòng dịch quy định để khử rong tảo trong nước.
13.1.13 Cần tổ chức tuần tra bảo vệ trong khu vực II, vùng bảo hộ vệ sinh nguồn cấp nước và khu vực đặt ống dẫn và kênh dẫn nước.
13.2 Nguồn nước mặt
13.2.1 Tùy theo điều kiện vệ sinh môi trường, địa hình, thủy văn ở địa phương mà quy định giới hạn khu vực I vùng bảo hộ vệ sinh của sông và kênh dẫn nước, cần đảm bảo các quy định như sau:
- Cách công trình thu về phía thượng lưu không nhỏ hơn 200 m, về phía hạ lưu không nhỏ hơn 100 m;
- Cách bờ sông phía có công trình thu tính từ mức nước cao nhất, không nhỏ hơn 100 m;
- Cách bờ sông về phía đối diện với công trình thu không nhỏ hơn 50 m tính từ mực nước cao nhất khi chiều rộng qua sông nhỏ hơn 100 m và cách công trình thu không nhỏ hơn 100 m khi chiều rộng của sông lớn hơn 100 m.
13.2.2 Giới hạn khu vực I vùng bảo hộ vệ sinh của hồ chứa làm nguồn cấp nước cần quy định theo điều kiện vệ sinh, địa hình, thủy văn, khí hậu địa phương và phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Theo mặt nước, cách công trình thu về mỗi hướng lớn hơn 100 m;
- Hồ chứa, đập nước chuyên dùng để cấp nước sinh hoạt, khoảng cách tính từ mép hồ không nhỏ hơn 100 m đối với bờ hồ bằng phẳng, không nhỏ hơn 300 m đối với bờ hồ dốc;
- Cách bờ hồ về phía có công trình thu không nhỏ hơn 100 m tính từ mực nước cao nhất.
CHÚ THÍCH: Đối với công trình thu vịnh thì giới hạn khu vực I bao gồm toàn bộ diện tích mặt nước của vùng vịnh và diện tích của dải đất xung quanh không ít hơn 100 m.
Trong khu vực bảo vệ cấp I nghiêm cấm các hoạt động sau: xây dựng công trình nhà ở; xả nước thải, CTR, chăn nuôi, chăn thả gia súc, gia cầm, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, khai thác khoáng sản; sử dụng hóa chất độc, phân hữu cơ và phân khoáng để bón cây.
13.2.3 Khi quy định giới hạn khu vực II đối với sông và kênh làm nguồn cấp nước phải tính đến khả năng nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi các chất bẩn hóa học và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khoảng cách từ điểm lấy nước ngược theo chiều dòng chảy từ 1000 m trở lên;
- Khoảng cách từ điểm lấy nước xuôi theo chiều dòng chảy từ 250 m trở lên;
- Trường hợp không xác định được chiều dòng chảy, hoặc không có dòng chảy thì khoảng cách khu vực bảo vệ cấp II từ 1000 m trở lên;
- Hai bên bờ, tính đến đường phân thủy.
Khi sông có hiện tượng nước dâng hoặc dòng chảy ngược thì khoảng cách phía hạ lưu công trình cần xác định theo điều kiện thủy văn và khí hậu.
13.2.4 Giới hạn khu vực II của hồ làm nguồn cấp nước là toàn lưu vực.
13.2.5 Giới hạn khu vực II theo quy định của 13.2.3 và 13.2.5 phải đảm bảo chất lượng nước ở nguồn cấp nước với khoảng cách tới công trình thu như sau:
- Đối với nguồn nước lưu thông - 1 km về phía thượng lưu;
- Đối với nguồn nước không lưu thông - 1 km về cả hai phía.
CHÚ THÍCH: Trong khu vực bảo vệ cấp II, nước thải, chất thải từ các hoạt động sinh hoạt, dịch vụ và sản xuất phải được thu gom và xử lý theo các quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [26]).
13.2.6 Khi thiết kế biện pháp bảo vệ nguồn nước mặt ở khu vực II phải xét tới điều kiện vệ sinh khu vực, điều kiện địa hình, thủy văn và phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Đối với hồ làm nguồn cấp nước trong phạm vi toàn lưu vực tính từ mức nước cao nhất, cấm sử dụng hóa chất độc, phân hữu cơ và vô cơ để bón cây, tính theo mực nước cao nhất của hồ;
- Phải quy định chỗ cho người tắm, giặt quần áo và chỗ uống nước cho trâu bò;
- Khi có tàu thuyền qua lại phải có các biện pháp chống nhiễm bẩn nguồn nước (tàu phải có bể tập trung nước thải, rác rưởi, trên cảng phải có thùng chứa rác, v.v...);
- Trong phạm vi toàn lưu vực tính từ mực nước cao nhất không được xây dựng trại chăn nuôi.
13.3 Nguồn nước ngầm
13.3.1 Giới hạn khu vực I vùng bảo hộ vệ sinh đối với nguồn nước ngầm cần quy định theo mức độ bảo vệ của tầng chứa nước, điều kiện địa chất thủy văn và phải cách công trình thu:
- Không nhỏ hơn 25 m đối với tầng chứa nước đã được bảo vệ tốt;
- Không nhỏ hơn 50m đối với tầng chứa nước không được bảo vệ hoặc bảo vệ không tốt.
CHÚ THÍCH: Đối với công trình thu có công suất nhỏ đặt ở vị trí không bị tác động ô nhiễm thì khoảng cách từ công trình thu đến giới hạn khu vực I được phép giảm xuống 15 m.
13.3.2 Giới hạn khu vực II, phải xác định bằng tính toán trên cơ sở tại điều kiện vệ sinh và địa chất thủy văn. Đồng thời phải tính đến điều kiện bổ cập của tầng chứa nước do liên quan đến nước mặt hoặc các tầng chứa nước khác.
Nếu có sự liên quan thủy lực của tầng chứa nước với nước mặt (sông, hồ, v.v...) thì khu vực nguồn nước bổ cập cho tầng chứa nước khai thác phải nằm trong khu vực II vùng bảo vệ sinh.
13.3.3 Khi thiết kế biện pháp bảo vệ nguồn nước ngầm trong khu vực II phải chú ý đến các điều kiện sau:
- Loại trừ hoặc cải tạo các giếng khai thác không đúng quy cách và các giếng có khuyết tật;
- Khi khoan giếng mới hay khoan thăm dò phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý nguồn nước.
13.3.4 Trong phạm vi khu vực II của vùng bảo hộ vệ sinh nghiêm cấm:
- Xây dựng chuồng trại chăn nuôi cách ranh giới khu vực I dưới 300 m;
- Xây bãi chăn thả súc vật cách ranh giới khu vực I dưới 100 m.
13.4 Khu đất xây dựng công trình xử lý
13.4.1 Giới hạn vùng bảo hộ vệ sinh của khu đất xây dựng công trình xử lý phải tính từ hàng rào bảo vệ và theo các quy định sau:
- Cách tường bể chứa, bể lọc, bể lắng tiếp xúc trạm bơm ít nhất 5 m. Cách tường các công trình khác (bể lắng, nhà sinh hoạt, kho hóa chất, kho chứa Clo, v.v...) chân đài nước ít nhất 10 m.
CHÚ THÍCH: Nếu công trình xử lý đặt trong khu vực xí nghiệp công nghiệp thì khoảng cách trên có thể giảm xuống nhưng không dưới 10 m.
13.4.2 Vùng bảo hộ vệ sinh giữa trạm xử lý và xí nghiệp công nghiệp phải theo quy định riêng của từng loại độc hại sản xuất.
Khi trên trạm xử lý có kho tiêu thụ Clo, thì khoảng cách vệ sinh đến nhà ở và nhà công cộng phải không nhỏ hơn 300 m.
13.5 Đường ống dẫn nước
13.5.1 Vùng bảo hộ vệ sinh đối với đường ống dẫn nước phải lấy dọc theo tuyến ống ở khu vực chưa xây dựng có chiều rộng cả hai phía đường ống như sau:
- Nếu không có nước ngầm, lấy 7 m khi đường kính ống đến 1000 mm và 15 m khi đường kính ống lớn hơn 1000 mm;
- Nếu có nước ngầm thì lấy ra mỗi phía đường ống từ 20 m đến 25 m, mà không phụ thuộc vào đường kính ống.
Đối với trường hợp đường ống dẫn chứa nước đặt trong khu vực đã có xây dựng thì khoảng cách trên cho phép giảm bớt.
13.5.2 Nên có phương án gia cố, bảo vệ đường ống dẫn nước đi qua khu vực đất sụt lở, nghĩa trang, các xí nghiệp công nghiệp độc hại và trại chăn nuôi.
13.5.3 Nhà xí, hố chứa phân chuồng, hố để rác đặt cách đường ống dẫn nước trong phạm vi 20 m phải chuyển đi nơi khác.
14 Trang bị điện, kiểm soát công nghệ, tự động hóa và điều khiển
14.1 Yêu cầu chung
14.1.1 Bậc tin cậy cung cấp điện cho các công trình tiếp nhận điện của hệ thống cấp nước cần tuân theo quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [27].
Bậc tin cậy cung cấp điện cho trạm bơm cần lấy giống như bậc tin cậy của trạm bơm.
14.1.2 Điện áp của động cơ cần chọn theo công suất, sơ đồ cung cấp điện sử dụng và triển vọng tăng công suất của tổ máy, còn kiểu động cơ cần chọn theo điều kiện môi trường xung quanh và đặc điểm của ngôi nhà đặt thiết bị điện.
14.1.3 Thiết bị phân phối điện, trạm biến thế và tủ điều khiển cần đặt trong những buồng nằm trong gian máy hay kề bên gian máy có tính đến khả năng mở rộng tăng công suất của chúng. Cho phép đặt các thiết bị phân phối điện và trạm biến thế ở các vị trí riêng biệt.
14.1.4 Hệ thống kiểm tra công nghệ cần có:
- Phương tiện, dụng cụ kiểm tra thường xuyên;
- Phương tiện kiểm tra định kỳ (để hiệu chỉnh và kiểm tra sự hoạt động của công trình, v.v...).
14.1.5 Việc kiểm tra các thông số công nghệ chất lượng nước cần được kiểm tra thường xuyên bằng các dụng cụ đo, máy phân tích và bằng các phương pháp thí nghiệm.
14.1.6 Hệ thống điều khiển các quá trình công nghệ và quy mô, mức độ tự động hóa các công trình cần được lựa chọn theo điều kiện quản lý, luận cứ kinh tế - kỹ thuật, cũng như cần tính đến các yếu tố đặc thù về mặt xã hội để quyết định.
Cần ưu tiên sử dụng công nghệ biến tần trong điều khiển các trạm bơm nhằm tối ưu hóa vận hành hệ thống cấp nước và tiết kiệm năng lượng.
Các trạm bơm nước sạch của các trạm cấp nước/nhà máy nước có công suất từ 5000 m3/ngđ trở lên nên lắp đặt thiết bị biến tần. Việc điều khiển thiết bị biến tần phải được tự động hóa theo áp lực thực tế trên mạng lưới, lưu lượng nước bơm vào mạng lưới và mực nước trong bể chứa. Các trạm bơm sử dụng biến tần, trong giờ dùng nước ít, số vòng quay của máy bơm không nên giảm đến dưới 50 % số vòng quay định mức. Số lượng biến tần chọn tối đa bằng số bơm công tác.
14.2 Công trình thu nước mặt và nước ngầm
14.2.1 Trong công trình thu nước mặt cần kiểm tra độ sụt giảm mực nước qua song chắn và lưới chắn rác, cũng như cần đo mực nước trong ngăn thu và mực nước của sông suối hay dòng chảy.
14.2.2 Trong công trình thu nước ngầm cần kiểm tra lưu lượng nước thô được bơm lên từ mỗi giếng, mực nước trong giếng, trong bể tập trung nước cũng như áp lực của các máy bơm. Cần trang bị máy biến tần điều khiển máy bơm và hệ thống SCADA để theo dõi mọi hoạt động, các thông số kỹ thuật của nhóm giếng từ trung tâm quản lý, vận hành.
14.2.3 Đối với giếng khoan thu nước mạch sâu cần tự động hóa việc ngắt máy bơm khi mực nước trong giếng hạ thấp xuống dưới giá trị cho phép.
14.2.4 Trong công trình thu nước ngầm, việc điều khiển máy bơm cần được thiết kế tự động hóa theo mực nước động trong giếng (trong bể tập trung) hoặc điều khiển từ xa từ trạm điều khiển trung tâm.
14.3 Trạm bơm
14.3.1 Trong trạm bơm cần kiểm tra áp suất trong đường ống áp lực, cũng như mực nước trong bể chứa, trong hố thu nước rò rỉ, trong thùng chân không; nhiệt độ ở trục máy bơm (nếu cần); độ ngập mực nước trong trường hợp xảy sự cố. Khi công suất tổ máy bằng 100 kW trở lên cần tiến hành kiểm tra định kỳ hiệu suất của tổ máy với sai số không vượt quá 3 %.
14.3.2 Đối với các trạm bơm có chế độ làm việc thay đổi cần lắp đặt thiết bị biến tần để điều khiển chế độ làm việc của các máy bơm theo áp lực và chế độ tiêu thụ nước trên mạng lưới nhằm đảm bảo tiêu thụ điện năng ít nhất.
14.3.3 Bộ phận dẫn động bằng điện phục vụ việc điều chỉnh cần trang bị cho một tổ máy bơm nằm trong nhóm từ 2 tổ đến 3 tổ máy bơm công tác.
Việc điều khiển thiết bị biến tần cần được tự động hóa theo áp lực thực tế trên mạng lưới, lưu lượng nước bơm vào mạng lưới và mực nước trong bể chứa.
14.3.4 Đối với những tổ máy bơm có công suất từ 250 Kw trở lên nên sử dụng động cơ điện độ bền cao, dễ tích hợp với các thiết bị điều khiển và bảo trì đơn giản thuận lợi đối với những tổ máy có công suất nhỏ hơn nên sử dụng động cơ không đồng bộ ngắn mạch. Đối với các tổ máy điều khiển theo sơ đồ mạch phân tầng dùng động cơ không đồng bộ Rô-to pha.
14.3.5 Đối với trạm bơm tự động hóa, cần thiết kế mở tự động tổ máy bơm dự phòng khi máy bơm công tác bị ngắt do sự cố.
Đối với trạm bơm điều khiển từ xa, việc mở tự động tổ máy bơm dự phòng cần được thực hiện đối với trạm bơm có bậc tin cậy loại I.
14.3.6 Đối với trạm bơm có bậc tin cậy loại I, cần thiết kế mở tự động các tổ máy bơm hoặc mở tự động cách quãng khi không thể mở các máy bơm cùng một lúc do điều kiện về cấp điện.
14.3.7 Nếu tại trạm bơm có sử dụng thùng chân không để mồi nước cho máy bơm thì máy bơm chân không cần được tự động hóa theo mực nước trong thùng.
14.3.8 Tại các trạm bơm nước cần có sự khống chế mực nước để không động chạm đến dung tích chữa cháy và dung tích nước dự phòng trong bể chứa.
14.3.9 Các máy bơm chữa cháy có thể điều khiển từ xa, đồng thời với việc ra lệnh mở máy bơm chữa cháy. Trong hệ thống chữa cháy áp lực cao, đồng thời với việc ra lệnh mở máy bơm chữa cháy cần tự động cắt tất cả các máy bơm khác, đóng khóa trên đường ống đẩy dẫn nước đến đài nước áp lực hay bể chứa nước áp lực.
14.3.10 Máy bơm chân không đặt tại các trạm bơm giếng thu nước bằng xi-phông cần được thiết kế tự động hóa theo mức nước trong bình chứa không khí đặt trên ống xi-phông.
14.3.11 Tại các trạm bơm cần tự động hóa các quá trình phụ trợ sau đây:
- Rửa lưới quay chắn rác theo chương trình định trước (điều khiển thời gian hay theo độ chênh mực nước);
- Bơm nước rò rỉ theo mực nước trong hố thu;
- Chạy quạt thông gió theo nhiệt độ không khí trong phòng.
14.4 Trạm xử lý nước
14.4.1 Tại trạm xử lý nước cần kiểm tra những thông số công nghệ sau:
Lưu lượng nước (nước nguồn, nước đã xử lý, nước rửa bể lọc, nước dùng lại).
- Hàm lượng sắt (hóa trị 2 và 3), Mn, Ki (của nước ngầm), cặn lơ lửng, độ đục, độ mầu (của nước mặt);
- Lưu lượng dung dịch chất phản ứng và lưu lượng không khí;
- Mực nước trong bể lọc, bể trộn, thùng chứa chất phản ứng và trong các thùng chứa khác;
- Mức cặn trong bể lắng và bể lắng trong;
- Tổn thất áp lực trong bể lọc (nếu cần);
- Hàm lượng Clo dư hay ôzôn;
- Nồng độ dung dịch chất phản ứng;
- Độ pH của nước nguồn và nước đã xử lý.
Các thông số công nghệ khác đòi hỏi sự kiểm tra trực tiếp và đảm bảo bởi các phương tiện kỹ thuật tương ứng.
14.4.2 Cần tự động hóa:
- Định lượng chất keo tụ (phèn) và các hóa chất khác;
- Quá trình khử trùng bằng Clo, ôzon và các hóa chất chứa Clo;
- Quá trình lọc và Flo hóa bằng phương pháp hóa chất.
Khi lưu lượng nước đưa vào xử lý thay đổi, việc định lượng dung dịch chất phản ứng cần tự động hóa theo lưu lượng nước xử lý và chất phản ứng có nồng độ không đối với việc hiệu chỉnh tại chỗ hoặc từ xa tỷ lệ này. Nếu có cơ sở xác đáng, có thể tự động hóa theo chỉ tiêu chất lượng nước nguồn và chất phản ứng.
14.4.3 Tốc độ lọc cần điều chỉnh theo lưu lượng nước hoặc theo mức nước trong bể lọc với việc đảm bảo phân phối đều nước cho các bể lọc.
14.4.4 Cần tự động hóa việc rửa bể lọc và bể lọc tiếp xúc. Việc cho bể lọc ngừng làm việc để rửa cần theo mực nước, trị số cột nước trong lớp lọc hoặc chất lượng nước đã lọc. Việc cho bể lọc tiếp xúc ngừng làm việc để rửa cần theo trị số tổn thất cột nước hoặc theo mức giảm lưu lượng khi van điều chỉnh mở hết cỡ.
14.4.5 Tại bể lọc cần tự động hóa việc thoát khí ra khỏi đường ống cấp nước rửa lọc.
14.4.6 Việc rửa lưới quay và thiết bị lọc lưới (microfilter) cần tự động hóa theo chương trình hoặc theo độ sụt giảm của mực nước.
14.4.7 Máy bơm dung dịch chất phản ứng cần được điều khiển tại chỗ với việc ngắt tự động theo mức dung dịch định trước ở trong thùng.
14.4.8 Tại trạm làm mềm nước bằng hóa chất cần tự động hóa việc định lượng chất phản ứng theo độ pH và độ dẫn điện.
Tại trạm khử độ cứng Cacbonat và khử Cacbonat cần tự động hóa việc định lượng chất phản ứng (vôi, sôđa, v.v...) theo độ pH và độ dẫn điện.
14.4.9 Việc hoàn nguyên bể lọc trao đổi ion cần được tự động hóa. Bể lọc cationit: theo độ cứng dư của nước; đối với bể lọc anionit: theo độ dẫn điện của nước đã xử lý.
14.5 Mạng lưới đường ống dẫn và phân phối nước
14.5.1 Trên các tuyến ống dẫn nước có đường kính D 1000 mm trở lên cần bố trí các thiết bị để chuyển tín hiệu các sự cố.
14.5.2 Trên các tuyến ống phân phối nước cần đặt các thiết bị để đo áp lực, lưu lượng và chất lượng nước tại các điểm kiểm tra và thông báo các thông số đó bằng tín hiệu qua hệ thống truyền dữ liệu từ xa (SCADA)”.
14.5.3 Khi cần thiết phải điều chỉnh lưu lượng nước cần bố trí trên mạng các van khóa chuyển hướng với hệ thống điều khiển từ xa.
14.6 Dung tích dự trữ nước
Trong các bể chứa nước hoặc bình, két chứa nước các loại cần bố trí các thiết bị đo mực nước và kiểm soát chúng (trong trường hợp cần thiết) để sử dụng cho hệ thống tự động hoặc truyền tín hiệu đến trạm bơm hoặc trạm điều khiển.
14.7 Hệ thống cấp nước tuần hoàn
14.7.1 Đối với hệ thống cấp nước tuần hoàn, ngoài các yêu cầu nêu tại 14.3.1, cần kiểm tra:
- Lưu lượng nước bổ sung;
- Mực nước trong ngăn chứa nước nóng và nước đã làm nguội;
- Nhiệt độ nước nóng và nước đã làm nguội;
- Trị số pH của nước đã làm nguội;
- Nồng độ Clo dư trong nước đã làm nguội;
- Nồng độ muối trong nước nóng.
14.7.2 Việc điều khiển trạm bơm cấp nước tuần hoàn cần thực hiện theo 14.3.1 - 14.3.8.
14.7.3 Việc đóng, mở máy bơm nước nóng cần được tự động hóa theo mức nước trong ngăn tiếp nhận.
14.7.4 Điều khiển tự động việc bơm nước bổ sung cho hệ thống cấp nước tuần hoàn cần thực hiện theo mực nước trong bể chứa nước đã làm nguội.
14.7.5 Đối với tháp làm nguội gồm nhiều đơn nguyên tùy theo nhiệt độ nước làm nguội cần thay đổi số lượng máy quạt gió công tác bằng cách:
- Đối với trạm bơm tự động hóa: Bằng các thiết bị tự động;
- Đối với các loại trạm bơm khác: Bằng thiết bị điều khiển từ xa đặt tại trung tâm điều khiển.
14.7.6 Khi xử lý ổn định nước cần tự động hóa việc định lượng chất phản ứng như sau:
- Phốt phát: Theo lưu lượng nước bổ sung;
- Axit: Theo trị số pH cho trước;
- Sunfat và Clo: Theo chương trình định trước.
14.8 Hệ thống điều khiển
14.8.1 Để đảm bảo cung cấp cho các hộ tiêu thụ số lượng nước cần thiết và chất lượng nước yêu cầu cần xây dựng hệ thống điều khiển trung tâm các công trình dẫn nước.
14.8.2 Hệ thống điều khiển các quá trình công nghệ được lựa chọn như sau:
- Điều khiển từ xa: Đảm bảo kiểm soát và duy trì chế độ làm việc cho trước của các công trình dẫn nước trên cơ sở sử dụng các phương tiện kiểm tra, truyền tin, xử lý các thông tin phản hồi;
- Tự động hoá: Bao gồm hệ thống điều khiển từ xa bằng việc xây dựng các phương tiện kỹ thuật để đánh giá mức độ kinh tế, chất lượng công việc và xác định chế độ vận hành tối ưu các công trình.
14.8.3 Cơ cấu của trạm điều khiển từ xa cần được chọn theo chế độ một cấp với một trạm điều khiển độc nhất. Đối với những hệ thống cấp nước lớn có nhiều công trình thu nước nằm tại các khu vực cách xa nhau thì cho phép dùng cơ cấu điều khiển từ xa hai cấp hoặc nhiều cấp gồm trạm điều khiển trung tâm và trạm điều khiển tại chỗ. Sự cần thiết của cơ cấu đó trong từng trường hợp cụ thể cần có luận cứ xác đáng.
14.8.4 Việc điều khiển từ xa cần kết hợp với việc tự động hoá từng phần hoặc tự động hoá toàn bộ công trình được kiểm soát. Khối lượng công việc điều khiển từ xa phải tối thiểu, nhưng phải đủ để thông tin chi tiết về diễn biến của quá trình công nghệ, tình hình trang thiết bị công nghệ, cũng như sự điều khiển thực tế các công trình.
14.8.5 Trong các công trình không được trang bị đầy đủ các phương tiện tự động hoá và cần có đội ngũ nhân viên thường trực làm công việc điều khiển và kiểm tra tại chỗ, được phép đặt các trạm vận hành tùy theo việc phục vụ điều khiển từ xa của các trạm đó.
14.8.6 Việc điều khiển từ xa hệ thống cấp nước cần được đảm bảo bởi sự liên lạc điện thoại trực tiếp giữa trạm điều khiển với các công trình được kiểm soát, với các bộ phận phục vụ quản lý khác nhau, bộ phận điều độ về cấp điện, bộ phận quản lý đường ống và phòng chống cháy.
Các trạm điều khiển và các công trình được kiểm tra nằm riêng biệt cần được nối với hệ thống liên lạc điện thoại hành chính.
Trạm điều khiển và các công trình kiểm tra cần trang bị hệ thống truyền thanh.
14.8.7 Trong các trạm điều khiển của nhà máy xử lý nước có công suất từ 30000 m3/ngđ trở lên cần bố trí các phòng sau:
- Phòng điều khiển từ xa: để bố trí chỗ ngồi cho nhân viên điều khiển, đặt bảng điều khiển, sơ đồ điều khiển, các phương tiện phản ánh thông tin, các phương liên lạc;
- Phòng máy: để bố trí thiết bị điều khiển từ xa, thiết bị cung cấp điện, thiết bị liên lạc;
- Phòng nghỉ cán bộ nhân viên;
- Xưởng sửa chữa thiết bị;
- Phòng ắc quy và nạp điện.
Để bố trí các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng của hệ thống điều khiển tự động các quá trình công nghệ cần bổ sung:
- Gian đặt máy tính;
- Gian chuẩn bị và bảo quản tư liệu;
- Gian làm việc của cán bộ lập chương trình và vận hành tùy theo thành phần khối thiết bị của hệ thống điều khiển, các phòng có thể bố trí riêng biệt hoặc hợp nhất với nhau.
14.8.8 Trạm điều khiển của hệ thống cấp nước cần được bố trí trong khu vực xây dựng các công trình cấp nước và đặt tại nhà hành chính quản trị, tại trạm lọc, trạm bơm hoặc tại nhà quản lý.
14.8.9 Trong hệ thống điều khiển từ xa cần thực hiện việc điều khiển từ xa những đối tượng sau đây:
- Những tổ máy bơm không được tự động hoá và cần có sự can thiệp trực tiếp của điều độ viên;
- Những tổ máy bơm được tự động hoá không được ngừng làm việc và cần sự tái điều khiển;
- Những tổ máy bơm chữa cháy;
- Các khoá trên mạng lưới và đường ống dẫn dùng để thay đổi nhanh hướng dòng chảy.
14.8.10 Trong hệ thống điều khiển từ xa cần chuyển về trung tâm điều khiển các số liệu đo đạc các thông số công nghệ chủ yếu về bơm nước, phân phối và xử lý nước.
14.8.11 Trong hệ thống điều khiển từ xa cần chuyển các tín hiệu sau đây:
- Trạng thái làm việc của tất cả các tổ máy bơm điều khiển từ xa, và các khoá, cũng như các máy móc điều khiển tại chỗ hoặc điều khiển tự động (để thông tin cho điều độ viên);
- Sự ngừng làm việc của thiết bị đo sự cố;
- Cảnh báo chung hoặc tình trạng bị hư hỏng của mỗi một công trình hoặc của toàn bộ dây chuyền công nghệ;
- Trị số đặc trưng và trị số giới hạn của các thông số công nghệ;
- Trạm bị ngập lụt;
- Báo động (cửa mở) tại những công trình không được bảo vệ;
- Sự nguy hiểm về cháy.
14.9 Phòng thí nghiệm
14.9.1 Trong các nhà máy xử lý nước có công suất từ 30.000 m3/ngđ trở lên cần thiết kế phòng thí nghiệm phân tích chất lượng nước.
Các thiết bị thí nghiệm có khả năng phân tích các chỉ tiêu cơ bản của nước trước và sau khi xử lý, bao gồm các chỉ tiêu lý học, hóa học, sinh học..
14.9.2 Các trạm cấp nước/ nhà máy nước có công suất dưới 30.000 m3/ngđ cần có các thiết bị xác định liều lượng phèn tối ưu Jartest, các thiết bị xác định độ đục, độ mầu, xác định lượng clo dư, hàm lượng sắt hóa trị 2 và hóa trị 3.
Các trạm cấp nước/nhà máy nước cần trang bị các dụng cụ lấy mẫu và bảo quản mẫu để gửi mẫu đến phòng thí nghiệm có khả năng phân tích các chỉ tiêu mà nhà máy không có thiết bị để phân tích.
15 Những yêu cầu về các giải pháp xây dựng, kết cấu nhà và công trình
15.1 Tổng mặt bằng
15.1.1 Quy hoạch và xây dựng các công trình của hệ thống cấp nước phải phù hợp với những yêu cầu công nghệ chung, những chỉ dẫn trong tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch các xí nghiệp công nghiệp.
Khi công trình xử lý đặt gần sông hồ thì cao độ mặt đất phải cao hơn đỉnh sóng của mức nước cao nhất ứng với tần suất tính toán trong sông hồ là 0,5m.
Riêng đối với các trạm bơm đợt I, cao độ của sàn công tác cao nhất phải cao hơn đỉnh sóng của mức nước lũ cao nhất ứng với tần suất tính toán là 0,5m.
15.1.2 Khi thiết kế tổng mặt bằng của khu xử lý phải có các tài liệu khảo sát các công trình ngầm, tài liệu địa chất thủy văn và tài liệu khảo sát sơ bộ địa chất công trình trong mặt bằng của khu xử lý và vùng phụ cận nếu thấy cần thiết.
15.1.3 Việc bố trí các kho chứa hoá chất độc như Clo, Amoniac phải theo các quy định riêng.
Hoá chất độc khi chứa trong thùng có áp lực phải bố trí cách hồ chứa nước hoặc cách nhà và công trình sản xuất khác lớn hơn 30m, khi chứa trong thùng không có áp lực thì tùy theo yêu cầu về vệ sinh và chống cháy và phải đặt ở cuối hướng gió chính.
15.1.4 Trong mọi trường hợp, các công trình cấp nước phải có hàng rào bao che. Kết cấu và vật liệu để làm hàng rào bao che tùy theo điều kiện địa phương.
15.1.5 Trong khu xử lý nước phải trồng cây xanh, phần đất không xây dựng phải trồng cỏ, khoảng cách giữa cây xanh và công trình phải đảm bảo để lá cây không rụng vào công trình và rễ cây không phá hoại các công trình ngầm.
15.1.6 Trong công trình xử lý phải có các biện pháp bảo vệ như:
- Có hàng rào bao che;
- Cách 50 m phải có biển đề khu vực cấm;
- Đèn bảo vệ đặt dọc theo hàng rào cách nhau từ 10 m đến 15 m (tùy theo công suất bóng);
- Hệ thống điện thoại.
15.2 Các giải pháp không gian
15.2.1 Loại và bậc chịu lửa của nhà và công trình tùy theo bậc tin cậy cấp nước lấy theo Bảng 47.
Bảng 47 - Phân loại công trình theo bậc tin cậy cấp nước
Tên công trình | Bậc tin cậy cấp nước | Phân loại nhà và công trình | Mức độ chống cháy. |
Công trình thu | I | I | II |
| II | II | III |
| III | III | IV |
Trạm bơm |
|
|
|
Bậc tin cậy I | I | I | I |
Bậc tin cậy II | II | II | II |
Bậc tin cậy III | III | III | III |
Trạm xử lý nước (lắng, lọc, làm mềm nước, làm nguội nước, khử sắt, khử muối) | II | II | II |
Trạm Clo | I | II | II |
Bể chứa và điều hoà |
|
|
|
Từ 1 đến 2 bể và có sử dụng cho phòng cháy, | I | II | không quy định |
Lớn hơn 2 bể và không sử dụng cho phòng cháy, | II | II |
|
Giếng thăm trên mạng lưới | III | II | không quy định |
Đập nước | III | II | II |
Bể làm nguội nước tuần hoàn |
|
| II-V |
Tháp quạt gió | II | II | II-V |
Tháp làm nguội | II | II |
|
Bể phun | II | II | không quy định |
15.2.2 Khi thiết kế trạm xử lý nước phải chú ý tới phương án hợp khối các công trình có dây chuyền công nghệ chung: Nhà hoá chất, bể lắng trong, bể lọc, trạm bơm, thiết bị điện, nhà sinh hoạt và nhà phụ trợ, v.v...
15.2.3 Cầu thang xuống phần chìm của trạm bơm phải có chiều rộng ít nhất 0,8 m; độ dốc không lớn hơn 45°. Nếu công trình có chiều dài tới 12 m độ dốc cầu thang có thể lấy tới 60°. Chiều rộng cầu thang lên sàn điều khiển van lấy 0,6 m dốc 60° trở lên. Khi phần chìm của trạm bơm từ 1,8 m trở lên và chiều dài (hay đường kính) của trạm lớn hơn 18 m phải có ít nhất 2 cửa ra vào. Bề rộng cửa ra vào ít nhất là 1,2 m.
15.2.4 Trong các trạm bơm phải tạo dòng đối lưu không khí và đầy đủ ánh sáng tự nhiên. Nếu không đảm bảo được thì phải bổ sung bằng cách tạo dòng đối lưu không khí nhân tạo và ánh sáng nhân tạo.
Cửa sổ của trạm bơm phải có chắn song bảo vệ. Cửa đi phải có khoá tuân thủ theo tiêu chuẩn và các quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [28]).
15.2.5 Bể chứa có phần chìm đặt trên nền đất yếu thì trên mặt đất phải có tường chắn phía xe cộ hay qua lại. Khoảng cách tường chắn đến thành bể phải lớn hơn độ chôn sâu của bể.
Bể chứa hở cao hơn mặt đất tới 0,6 m phải có hàng rào bao quanh, không đặt bể chứa hở gần đường có nhiều người và xe cộ qua lại.
15.3 Cấu tạo và vật liệu
15.3.1 Bể chứa bằng bêtông cốt thép có thể thiết kế theo phương pháp đổ tại chỗ, lắp ghép hoặc nửa lắp ghép.
15.3.2 Trạm bơm chìm bằng bêtông cốt thép, có thể thiết kế theo phương pháp đào mở mặt hoặc đánh tụt tùy theo điều kiện địa hình, địa chất công trình và địa chất thủy văn.
15.3.3 Mác bêtông của mối lắp ghép của mạch ngừng, của mạch chân khe lắp ghép phải cao hơn mác bêtông của cấu kiện lắp ghép hoặc mác bê tông đúc tại chỗ một cấp.
15.3.4 Phải có lớp trát láng phía trong công trình chứa nước để tăng cường khả năng chống thấm cho công trình tuân thủ theo tiêu chuẩn và các quy định hiện hành (xem Tài liệu tham khảo [29]).
Phần chìm trong đất của công trình chứa nước phải có lớp trát láng bên ngoài. Riêng đối với vùng đất có nước ngầm, ngoài việc trát láng nên có thêm lớp bi tum phủ ngoài cùng.
Lớp trát láng phía trong hoặc phía ngoài cần dùng vữa xi măng cát vàng mác cao hoặc xi măng nguyên chất.
15.3.5 Đối với các công trình chứa nước và những công trình có yêu cầu chống thấm cao (trạm bơm nước thô, trạm bơm nước sạch) nếu thiết kế bằng vật liệu bêtông cốt thép phải dùng bêtông mác 250 trở lên; nếu dùng bêtông không cốt thép phải dùng bêtông mác 200 trở lên.
15.3.6 Hạn chế đến mức tối đa việc thiết kế các công trình chứa nước bằng vật liệu gạch đá. Đặc biệt là các công trình chịu áp lực nước hoặc có yêu cầu chống thấm cao. Trong trường hợp bắt buộc phải thiết kế các công trình chứa nước bằng gạch thì dùng gạch đặc, mác 75 xây bằng vữa xi măng mác 75 trở lên.
15.3.7 Mái dốc của trạm bơm nước thô và mái dốc của các hồ chứa phải kè bằng đá hoặc tấm bêtông.
15.3.8 Lớp bêtông bảo vệ cốt thép của các kết cấu bêtông cốt thép thuộc các công trình có hoá chất phải bảo đảm ít nhất là 30 mm trở lên.
15.3.9 Giếng và hố van trên đường ống xây bằng gạch, đá hộc hoặc bêtông cốt thép.
15.3.10 Các công trình đặt chìm dưới đất một phần hoặc toàn bộ phải tính kiểm tra và có biện pháp chống đẩy nổi do mực nước ngầm hoặc nước lũ gây ra. Trong trường hợp không có số liệu chính xác về mực nước ngầm hoặc nước lũ cao nhất thì mực nước ngầm, nước lũ lấy bằng cốt san nền của công trình, cần cấu tạo lớp thoát nước ngầm dưới đáy các công trình đặt chìm để thoát nước trong quá trình thi công và sửa chữa sau này.
15.3.11 Cần có biện pháp chống nóng cho bể chứa: đắp đất, trồng cỏ hoặc có biện pháp khác. Chiều dày lớp đất phủ ít nhất là 20 cm. Trong trường hợp cần chống đẩy nổi cho công trình, lớp đất phủ này có thể dày hơn theo yêu cầu tính toán.
15.3.12 Ống qua thành các công trình chứa nước phải được đặt trong ống lồng hoặc nối cứng với thành công trình.
Khe hở giữa ống lồng và ống qua thành phải được xảm kín bằng vật liệu đàn hồi và chống thấm cao.
Khi ống ra khỏi thành phải bố trí mối nối mềm để bảo vệ ống khi có hiện tượng lún không đều xảy ra.
15.3.13 Cốt thép dùng trong các công trình chứa nước (kể cả thép đặt cấu tạo) phải dùng thép có đường kính 8mm trở lên và khoảng cách giữa hai thanh thép không được lớn hơn 200 mm.
15.3.14 Chiều dày lớp bêtông bảo vệ cốt thép đối với các công trình chứa nước và các công trình có yêu cầu chống thấm cao (trạm bơm nước thô, trạm bơm nước sạch) phải bảo đảm:
- Đáy: 40 mm;
- Thành: 30 mm;
- Nắp: 30 mm;
- Sàn ngăn giữa các bể chồng tầng: 30 mm.
Khi thiết kế các công trình chứa nước cần bố trí mạch ngừng thi công và mạch ngừng thi công kết hợp với khe co dãn.
15.4 Tính toán công trình
15.4.1 Tải trọng và hệ số vượt tải để tính toán công trình phải theo quy định trong tiêu chuẩn thiết kế tải trọng và tác động và theo Bảng 48.
Bảng 48 - Hệ số vượt tải đối với công trình
Tải trọng và tác động lên các công trình chứa | Hệ số vượt tải |
1. Tải trọng và tác động tạm thời lâu dài |
|
a) Áp lực nước sử dụng | 1,1 |
b) Áp lực nước ngầm | 1,1 |
c) Tác dụng nhiệt độ | 1,2 |
2. Tải trọng và tác động ngắn tạm thời. |
|
a) Tải trọng của máy lắp ráp vận chuyển lên khối đất phá hoại | 1,3 (0,8) |
b) Áp lực nước khi khử | 1 |
CHÚ THÍCH: 1) Tải trọng do áp lực lên tường và đáy của các công trình chứa lấy như sau: - Tải trọng tiêu chuẩn: bằng áp lực thủy tĩnh của nước; độ ngang mức nước thiết kế. - Tải trọng tính toán: bằng áp lực thủy tĩnh của nước; với hệ số vượt tải 1,1 nhưng không quá mức nước để tới đỉnh tường hoặc ống tràn. 2) Nhiệt độ không khí lấy theo tiêu chuẩn số liệu khí hậu xây dựng 3) Trên mái các công trình chứa cho phép tính tải trọng tạm thời của các loại máy móc thiết bị thi công nhẹ. 4) Hệ số ghi trong ngoặc đơn áp dụng trong trường hợp khi việc giảm tải trọng sẽ có ảnh hưởng xấu tới khả năng làm việc của kết cấu. |
15.4.2 Tính toán công trình chứa phải thực hiện đầy đủ các trường hợp sau đây:
- Công trình không chứa nước chung quanh có đất đắp đều hoặc không đều, nước ngầm ở mức độ cao nhất có kể đến hoạt tải phân bố đều hoặc không đều trên mặt;
- Công trình có chứa nước, xung quanh không có đất đắp;
- Lực đẩy nổi do nước ngầm ở mức cao nhất;
- Công trình có nhiều ngăn thì phải kết hợp cả ngăn chứa và ngăn không chứa;
- Tải trọng phát sinh trong quá trình thi công;
- Tải trọng gió và các tải trọng ngang khác nếu có.
Tính toán kiểm tra khe nứt (do nội lực và do chênh lệch nhiệt độ gây ra).
15.4.3 Khi công trình xây dựng ở vùng ngập lụt hoặc bị tác động trực tiếp của lũ lụt phải tính đến áp lực nước lũ lụt cao nhất tác động vào các bộ phận của công trình.
15.4.4 Nếu vết nứt trên công trình chỉ tới 0,2 mm thì công trình có thể coi như không bị nứt.
15.4.5 Khi thiết kế các công trình chứa nước phải hạn chế tối đa hiện tượng lún không đều và phải đáp ứng được yêu cầu bố trí dây chuyền công nghệ. Đối với các công trình chứa nước (kể cả trạm bơm nước thô, công trình thu, trạm bơm nước sạch và các công trình trên tuyến ống) độ lún đều cho phép tối đa là 8 cm.
15.5 Chống ăn mòn công trình
15.5.1 Khi thiết kế chống ăn mòn cho kết cấu xây dựng phải tuân theo tiêu chuẩn: Chống ăn mòn cho kết cấu xây dựng nhà và công trình.
15.5.2 Khi thiết kế công trình chịu tác động của dòng điện phải có biện pháp chống ăn mòn điện cho cấu kiện bêtông cốt thép.
15.5.3 Các bộ phận kết cấu phải có lớp bảo vệ chống ăn mòn. Trường hợp không thể thực hiện được điều đó, phải tăng chiều dầy lớp bảo vệ cốt thép hoặc tăng chiều dày và tăng mác vữa trát bên ngoài.
15.5.4 Khi thiết kế các bể chứa chất lỏng có tính ăn mòn không cho phép:
- Gối tường nhà lên thành bể;
- Đặt các bể chồng lên nhau;
- Đặt đường ống trong lớp bê tông đáy.
15.5.5 Khi gia cố móng và các bộ phận khác trong bể chứa không được làm hỏng lớp bảo vệ chống ăn mòn.
15.6 Thông gió
15.6.1 Trong trạm định lượng Clo, phải thiết kế hệ thống thông gió cơ khí hoạt động thường xuyên với số lần thay đổi không khí là 6 lần trong một giờ. Hệ thống này phải được điều khiển từ vị trí máy phân tích khí và từ nút bấm lắp ở cửa ra vào.
Không khí thải phải được xả qua ống đặt cao hơn đỉnh mái nhà, cao nhất là 2 m trong khu vực bán kính 15 m.
Không khí phải được hút với khối lượng 50 % từ vùng dưới và 20 % từ vùng trên của gian sản xuất.
15.6.2 Hệ thống thông gió trong kho Clo tiêu thụ phải là hệ thống thông gió cơ khí với số lần trao đổi không khí 6 lần trong 1 h. Ngoài ra cần phải có hệ thống thông gió sự cố với số lần trao đổi không khí bổ sung 6 lần 1 h. Hệ thống này phải được điều khiển từ máy phân tích khí. Đồng thời máy phân tích khí phải bật tín hiệu âm thanh và ánh sáng báo hiệu có nồng độ Clo nguy hiểm trong kho.
Không khí thải cần xả qua ống đặt cao cách mặt đất 15 m. Việc khởi động hệ thống thông gió cần được thực hiện từ hộp nút bấm lắp ở cửa ra vào.
15.6.3 Việc thông gió nhà định lượng Amoniac phải được thực hiện qua hệ thống thông gió cơ khí với số lần trao đổi không khí 6 lần một giờ. Hệ thống thải gió phải có quạt dự phòng song song với quạt đang hoạt động. Không khí thải được hút ra từ vùng trên, không khí sạch được đưa vào vùng làm việc.
15.6.4 Trong phòng đặt máy điều chế Ozon cần thiết kế hệ thống thông gió cơ khí với số lần trao đổi không khí 6 lần 1 h. Ngoài ra cần có hệ thống thông gió sự cố với số lần trao đổi không khí bổ sung 6 lần 1 h. Hệ thống thải gió phải có quạt dự phòng đặt song song với quạt đang hoạt động. Trong phòng đặt máy cần có máy phân tích khí đảm bảo tự động đóng tín hiệu âm thanh và ánh sáng báo hiệu có nồng độ Ozon nguy hiểm trong phòng.
15.6.5 Trong phòng điều chế dung dịch sắt Clorua cần thiết kế hệ thống thông gió chung 6 lần trao đổi không khí trong 1 h. Ngoài ra phải thiết kế hệ thống thông gió cục bộ từ các tủ đựng chai lọ chứa sắt Clorua. Tốc độ hút gió ở các lỗ thao tác của tủ phải không nhỏ hơn 0,5 m/s.
15.6.6 Trong phòng điều chế dung dịch Natri Florua cần thiết kế hệ thống thông gió chung với 3 lần trao đổi không khí trong 1 h. Ngoài ra cần thiết kế hệ thống thông gió cục bộ từ các tủ đựng chai lọ chứa natri florua và từ tủ làm vệ sinh bộ phận lọc của bơm chân không. Tốc độ hút gió ở lỗ thao tác phải không nhỏ hơn 0,5m/s.
16 Những yêu cầu bổ sung đối với hệ thống cấp nước trong những điều kiện khí hậu thiên nhiên đặc biệt
16.1 Vùng động đất
16.1.1 Khi thiết kế hệ thống cấp nước ở vùng động đất cấp 7, 8, 9 cần theo các quy định này.
16.1.2 Khi thiết kế các công trình cấp nước bậc tin cậy I, trong vùng động đất cấp 8 và 9 cần sử dụng hai nguồn cấp nước độc lập.
16.1.3 Khi sử dụng một nguồn cấp nước có miệng hút ở các nơi khác nhau, lượng nước chữa cháy phải gấp đôi, đồng thời phải thêm một lượng nước cần thiết để cấp nước ăn uống sinh hoạt cho khu dân cư có động đất cấp 9 trong thời gian ít nhất là 12 h và cho khu dân cư có động đất cấp 8 trong thời gian ít nhất là 8 h.
16.1.4 Để đảm bảo cho hệ thống cấp nước hoạt động an toàn cần có các biện pháp:
- Phân tán các bể chứa, đặt các bể chứa tại các khu vực cuối mạng lưới;
- Thay thế các tháp chứa nước bằng các bể chứa đặt trên các điểm cao của khu vực xây dựng;
- Sử dụng các trạm tăng áp cho các công trình cấp nước có lưu lượng 100 m3/h;
- Sử dụng hệ thống cấp nước áp lực thấp;
- Hợp nhất các mạng lưới cấp nước ăn uống - sinh hoạt, sản xuất, chữa cháy; cấp nước chưa làm sạch nhưng đã qua khử trùng vào mạng lưới cấp nước ăn uống - sinh hoạt sau khi đã đạt được các yêu cầu theo các quy định hiện hành.
16.1.5 Không cho phép hợp khối trạm bơm với các công trình khác trừ công trình thu.
16.1.6 Trạm bơm đặt sâu phải bố trí cách xa bể chứa và đường ống dẫn ít nhất 10 m, ống đặt qua tường trạm bơm phải bọc ống lồng.
16.1.7 Các công trình chứa nước trên trạm xử lý nước cần phân thành nhóm, ít nhất phải hai nhóm.
16.1.8 Trạm xử lý nước phải có đường ống vòng để cấp nước vào mạng lưới. Phải dùng thiết bị pha Clo đơn giản để cấp nước vào mạng lưới ăn uống sinh hoạt.
16.1.9 Phải thiết kế ít nhất hai bể chứa. Mỗi bể chứa cần nối với mạng lưới tiêu thụ bằng đường ống riêng.
16.1.10 Không cho phép ngàm cứng đường ống trong tường và móng nhà. Kích thước lỗ cho đường ống đi qua phải đảm bảo có khe hở ít nhất 10 cm. Trường hợp có đất lún sạt thì khe hở cao ít nhất 20 cm; phải dùng vật liệu đàn hồi để bịt khe hở.
Ống đặt qua tường công trình chứa phải bao ống lồng.
16.1.11 Phải thiết kế mối nối mềm ở những nơi sau đây:
- Trên đường ống dẫn nước ra, vào nhà và công trình;
- Chỗ đường ống hút và đường ống đẩy nối với máy bơm, két nước, giếng;
- Chỗ ống đứng của đài nước nối với các đường ống ngang;
- Chỗ thay đổi hướng đặt đường ống.
16.2 Đường ống dẫn và mạng lưới cấp nước
16.2.1 Có thể sử dụng các loại đường ống và ống dẫn sau đây:
- Ống Polyetylen (PE); ống PVC, ống HDPE, ống PP áp lực từ 6 kg/cm2 tới 12 kg/cm2;
- Ống bêtông cốt thép có áp với áp lực công tác tới 12 kg/cm2.
Khuyến khích sử dụng:
- Ống gang dẻo với áp lực công tác từ 6 kg/cm2 hoặc lớn hơn cho đường ống truyền dẫn và mạng cấp I;
- Ống thép khi qua cầu cạn, qua lòng sông (Điuke), qua đường xe hỏa, đường cao tốc hoặc với áp lực công tác từ 9 kg/cm2 trở lên.
16.2.2 Cần phải dùng mối nối mềm để nối đường ống bêtông cốt thép và các loại ống khác tại các vị trí cần tháo lắp, sửa chữa và thay thế.
16.2.3 Chiều sâu đặt ống tối thiểu, tính đến đỉnh ống phải theo các quy định sau:
- Ống gang và ống bêtông cốt thép không nhỏ hơn 1 m;
- Ống thép: không quy định.
16.2.4 Phải thiết kế hai đường ống dẫn có các đường nối ngang để thay đổi nhau làm việc. Số lượng các đường ống nối ngang phải quy định theo điều kiện xuất hiện hai chỗ bị phá hỏng trên đường ống dẫn. Đồng thời phải đảm bảo tải được 70 % lượng nước chữa cháy và 70 % lượng nước ăn uống - sinh hoạt và cả lượng nước cấp cho các xí nghiệp công nghiệp khi các xí nghiệp này làm việc trong trường hợp sự cố.
Mạng phân phối phải thiết kế kiểu mạng vòng.
16.2.5 Không nên đặt ống dẫn và các đường ống chính trong đất bão hoà nước (trừ các lớp đá cứng và đá khối lớn); trong các lớp đất đắp có độ ẩm bất kì, và cả trong các vùng đất có vết phá hoại kiến tạo. Trường hợp phải đặt các đường ống nói trên ở trong các lớp đất đó thì phải dùng ống thép.
16.3 Kết cấu
16.3.1 Thiết kế kết cấu nhà và công trình phải theo tiêu chuẩn thiết kế xây dựng ở vùng động đất. Cấp động đất của nhà và công trình lấy theo Bảng 49.
CHÚ THÍCH:
Loại nhà và công trình cấp nước lấy theo Bảng 49.
Khi thiết kế các công trình chứa đặt sâu. Nếu động đất quá cấp 7 phải tính với tác động động đất.
Bảng 49 - Cấp động đất trên khu vực xây dựng
Loại nhà và cấp công trình | Cấp động đất của nhà và công trình khi cấp động đất trên khu vực xây dựng | ||
I | 7 | 8 | 9 |
II | 7 | 8 | 9 |
III | 7 | 7 | 8 |
| Không tính tác động động đất |
16.3.2 Công trình chứa phải tính với sự tác động đồng thời của tải trọng đất; trọng lượng bản thân của kết cấu, trọng lượng nước chứa, và đất kể cả đất đắp.
16.3.3 Khi xác định tải trọng động đất của công trình, nói chung giá trị của hệ số động học và dạng dao động (βi; ηik) cần lấy 1,5 đối với công trình chứa xây chìm và 3 đối với công trình xây trên mặt đất.
16.4 Vùng đất lún sụt
16.4.1 Hệ thống cấp nước xây dựng ở vùng đất lún sụt, phải thiết kế theo tiêu chuẩn thiết kế nền móng nhà và công trình.
16.4.2 Nhà và công trình phải bố trí trên khu vực xây dựng đảm bảo thoát nước mưa tốt.
CHÚ THÍCH: Trường hợp khu vực xây dựng là sườn đồi, phải thiết kế kênh bao trên đồi để thoát nước mưa.
16.4.3 Không được xây dựng nhà và công trình trên bờ hố đào, trên bờ kênh, mương và ở những nơi đất dễ lún sụt.
16.4.4 Khoảng cách từ các công trình chứa đến các loại nhà được quy định như sau:
Trong vùng đất loại I (vùng đất loại I là vùng đất không có khả năng lún sụt do trọng lượng bản thân), không nhỏ hơn 1,5 lần chiều dày lớp đất lún sụt; trong vùng đất loại II (vùng đất loại II là vùng đất có khả năng lún sụt do trọng lượng bản thân) có lớp đất thấm nước không nhỏ hơn 1,5 lần chiều dầy lớp đất lún sụt; còn khi có lớp đất không thấm nước - không nhỏ hơn 3 lần chiều dầy lớp đất lún sụt, nhưng không quá 40m.
CHÚ THÍCH: Chiều dày lớp đất lún sụt phải tính từ mặt đất tự nhiên của địa hình.
16.4.5 Trong vùng đất loại I; khoảng cách từ nguồn gây lún thường xuyên đến chỗ xây dựng nhà và công trình cho phép không hạn chế với điều kiện có thể khắc phục triệt để được tình trạng đất lún.
16.4.6 Trong các đồ án thiết kế nhà và các công trình xây dựng ở vùng đất lún sụt phải đảm bảo cho công trình chứa và mạng lưới kín khít; phải có biện pháp ngăn ngừa nước thấm vào đất; thu và thoát nước ở những chỗ rò rỉ.
16.4.7 Đường ống bên trong trạm bơm và trạm lọc nước... phải đặt trên mặt sàn. Có thể đặt đường ống trong rãnh không thấm nước và thoát nước vào hố riêng, từ đó nước chảy vào giếng kiểm tra hoặc vào hệ thống thoát nước mưa.
16.4.8 Các vòi nước công cộng phải bố trí ở các chỗ thấp cách nhà và công trình một khoảng cách tối thiểu 10m.
16.4.9 Đối với vùng đất loại I, đường ống có áp và tự chảy khi thiết kế không tính tới độ lún của đất.
16.4.10 Đối với vùng đất loại II, khi độ lún của đất tới 20 cm, phải đẫm kĩ đất nền trước khi đặt đường ống.
16.4.11 Đối với vùng đất loại II khi độ lún của đất lớn hơn 20 cm phải đặt ống trong mương hoặc trong tuynen.
16.4.12 Để quan sát nước rò rỉ từ đường ống đặt dưới đất cần thiết kế giếng kiểm tra. Giếng kiểm tra có thể dùng giếng kiểm tra trên mạng lưới cấp nước. Trên đường ống dẫn, giếng kiểm tra đặt cách nhau không quá 250 m. Có thể đặt ống xả thay giếng kiểm tra để xả nước khi có sự cố vào chỗ trũng nhưng không để nước mưa làm ngập các đường ống dẫn.
Trên đường ống tự chảy giếng kiểm tra đặt cách nhau không quá 200 m.
16.4.13 Khi đặt đường ống cấp nước trong hào ở vùng đất loại I, khoảng cách theo chiều ngang tính từ mặt ngoài ống tới mép móng nhà và công trình phải lấy lớn hơn 5 m; trong vùng đất loại II lấy theo Bảng 50.
CHÚ THÍCH:
Trường hợp có biện pháp gia cố đất lún thì không áp dụng quy định trong bảng 50.
Khi đường ống cấp nước có áp lực trên 6 kg/cm2 khoảng cách trên cần lấy tăng 30 %.
Trường hợp không thể theo đúng các quy định trong bảng 50; phải đặt đường ống trong rãnh không thấm nước; rãnh phải có ống xả nước sự cố vào giếng kiểm tra.
Bảng 3 - Khoảng cách đặt ống trong vùng lún sụt
Chiều dầy lớp đất lún sụt, m | Khoảng cách tối thiểu (m) tính từ mặt ngoài ống đến mép móng nhà và công trình trong vùng đất loại II, khi đường kính ống, mm | |||
Tới 100 mm | Trên 100 mm | Tới 300 mm | Trên 300 mm | |
Tới 5 | Như đối với đất không lún | |||
Từ 5 đến 12 | 5 | 7,5 | 10 | |
Trên 12 | 7,5 | 10 | 15 |
16.4.14 Trên đường ống dẫn nước và mạng lưới cấp nước trước phụ tùng nối mặt bích phải cấu tạo các mối nối di động đặt trong giếng.
16.4.15 Trong vùng đất loại I, thiết kế giếng không cần tính tới độ lún; trong vùng đất loại II, nền đất đặt giếng phải đầm sâu 1m, phần đáy và thành giếng dưới đường ống phải có cấu tạo không thấm nước. Vùng đất quanh giếng phải san dốc 0,03 tính từ miệng giếng trở ra.
16.4.16 Đường ống dẫn nước ra, vào nhà phải thiết kế theo tiêu chuẩn thiết kế cấp nước bên trong.
16.4.17 Nền các công trình chứa phải được đẫm kỹ sâu ít nhất từ 1,5 m đến 2 m. Trọng lượng thể tích của đất ở lớp đất đầm không được nhỏ hơn 1,6 T/m3. Nền đất đầm phải rộng hơn kích thước công trình về mỗi bên ít nhất 1,5 m.
16.4.18 Trong vùng đất loại II, dưới đáy công trình đặt trên đất đầm phải có bệ chống thấm và cấu tạo thoát nước vào giếng kiểm tra.
16.4.19 Công trình chứa nước có đáy hình nón lộn ngược phải có cột đỡ tì lên móng bêtông cốt thép không thấm nước và có cấu tạo thoát nước vào giếng kiểm tra.
CHÚ THÍCH: Đối với các công trình cấp nước có bậc tin cậy III, khi đường kính nhỏ hơn 10 m không cần phải có cấu tạo thoát nước sự cố.
16.4.20 Đối với công trình chứa nước thuộc bậc tin cậy cấp I và II, xây trên vùng đất loại II, phải theo dõi độ lún sụt và rò rỉ nước của công trình.
16.4.21 Trong vùng đất loại I; dưới móng tường và cột nhà đặt công trình chứa dưới sàn trạm bơm và các nhà có sử dụng nước, dưới các bể chứa phải đầm đất sâu từ 1,5 m đến 2 m; sàn nhà có nước phải làm bằng vật liệu không thấm nước và có độ dốc tối thiểu 0,01 để thoát nước vào hố thu.
Trong vùng đất loại II, ngoài việc đầm đất còn phải làm bệ chống thấm đặt dưới công trình chứa nước, có cấu tạo thoát nước vào giếng kiểm tra.
16.4.22 Xung quanh các công trình làm nguội nước nên xây dựng vỉa hè không thấm nước và có độ dốc 0,03 về phía bể thu, chiều rộng vỉa hè ít nhất 5 m, về phía gió thổi phun nước mạnh nhất với chiều rộng ít nhất 10 m. Dưới vỉa hè cần đầm đất kĩ ở độ sâu tối thiểu 0,3 m.
16.4.23 Dưới đài nước phải đầm đất kĩ theo quy định tại 16.4.21 Trong vùng đất loại II, móng đài nước phải làm bằng bệ bêtông cốt thép liền khối có cấu tạo thoát nước sự cố vào giếng kiểm tra.
16.4.24 Xung quanh móng đài nước, cần có vỉa hè lát bằng vật liệu không thấm nước, có độ dốc 0,03 tính từ đài nước, chiều rộng vỉa hè phải lớn hơn chân hố móng 0,3 m nhưng không quá 3 m.
16.5 Vùng đất khai thác
16.5.1 Khi thiết kế nhà và công trình, đường ống dẫn nước và mạng lưới cấp nước phải có biện pháp bảo vệ chống ảnh hưởng của việc khai thác mỏ.
16.5.2 Việc xác định kiểu loại công trình chứa nước xây dựng ở vùng đất khai thác cần dựa trên cơ sở phân tích kinh tế - kĩ thuật và so sánh của phương án. Ngoài ra phải chú ý tới kích thước và hình dáng các công trình chứa, đặc điểm công nghệ vận hành, khả năng sửa chữa, khôi phục công trình và các yếu tố khác.
16.5.3 Không được xây dựng các bể chứa kín có dung tích lớn hơn 6000 m3 trên vùng đất khai thác. Trường hợp nhất thiết phải có bể chứa dung tích lớn, thì cần xây một số bể có dung tích nhỏ hơn.
CHÚ THÍCH: Các bể chứa để cấp nước sản xuất không quy định dung tích bể.
16.5.4 Các hố van phải ngăn cách khỏi bể chứa bằng các khe biến dạng.
16.5.5 Trên vùng đất khai thác phải thiết kế các công trình chứa bằng bêtông cốt thép hình trụ tròn. Trường hợp có lý do xác đáng mới cho phép thiết kế công trình chứa hình chữ nhật.
16.5.6 Phải đảm bảo có lối đi lại dễ dàng tới các bộ phận chính của công trình chứa để tiến hành kiểm tra và sửa chữa công trình.
16.5.7 Trong các công trình làm sạch và xử lý nước (bể lắng trong, bể lắng, bể lọc, v.v...) phải có biện pháp làm bằng mép, máng rãnh sau khi công trình bị biến dạng. Các máng, rãnh có lỗ ngập không yêu cầu phải làm bằng.
16.5.8 Khi thiết kế trạm làm sạch và xử lý nước, cần bố trí riêng các công trình chính, các trạm có công suất nhỏ mới cho phép hợp khối công trình.
16.5.9 Để đảm bảo cho trạm làm sạch và xử lý nước hoạt động an toàn, mỗi công trình cần chia thành blôc hoặc đơn nguyên.
16.5.10 Chỉ cho phép thiết kế bể lắng ngang trong trường hợp đã có các biện pháp chống ảnh hưởng khai thác (làm khe biến dạng, gia cường kết cấu, v.v...).
16.5.11 Các đường ống, máng, rãnh giữa các công trình trong trạm làm sạch và xử lý nước phải đảm bảo xê dịch chuyển vị được.
16.5.12 Để đảm bảo khả năng biến dạng của đường ống trong trạm bơm, trạm thổi khí, trạm làm sạch và xử lý nước cần dùng các gối tựa khớp, gối con lăn, gối trượt.
16.5.13 Việc định cốt đáy và cốt mức nước trong công trình chứa phải đảm bảo điều kiện nước tự chảy sau khi nền bị biến dạng.
16.5.14 Các thiết bị nặng trong trạm bơm, trạm làm sạch và xử lý nước phải đặt trên các móng riêng không liên kết với kết cấu nhà. Trên hệ thống đường ống trong trạm cần đặt ống điều hoà, co dãn.
16.5.15 Đường ống, phụ tùng, đặt trong trạm bơm, trạm thổi khí, trạm làm sạch và xử lý nước, trong hố van của công trình chứa phải dùng ống và phụ tùng bằng thép.
CHÚ THÍCH: Cho phép dùng phụ tùng gang đối với công trình cấp có bậc tin cậy II, III nhưng lắp phụ tùng phải lắp mối nối co dãn.
16.5.16 Đường ống đặt qua thành công trình chứa nước phải có ống lồng và trước ống lồng phải lắp mối nối co dãn hoặc chèn bằng các vật liệu đàn hồi.
16.5.17 Trên vùng đất khai thác được sử dụng tất cả các loại ống nhưng phải tính tới các yếu tố về độ bền, tình trạng sử dụng, khả năng biến dạng của các mối nối cứng cũng như trên cơ sở tính toán kinh tế - kĩ thuật.
16.5.18 Các mối nối ống phải sử dụng vật liệu đàn hồi, vòng đệm cao su. Các mối nối hàn ống thép phải có độ bền cao hơn độ bền kim loại ống.
16.5.19 Trên đường ống thép đặt ngầm phải dùng phụ tùng bằng thép. Chỉ cho phép dùng phụ tùng gang trong trường hợp có cấu tạo mối nối co dãn.
16.5.20 Chỗ đặt van xả khí, xả nước trên đường ống dẫn phải tính tới độ lún của đất do khai thác.
16.5.21 Phải thiết kế hai đường ống dẫn nước tới hộ tiêu thụ. Cho phép cấp nước theo một đường ống dẫn nhưng phải xây bể chứa bảo đảm chứa đủ lượng nước dự trữ để cấp trong thời gian khắc phục sự cố.
16.5.22 Cho phép đặt các đường ống trong cùng tuy nen hay rãnh nhưng phải tính tới tác động biến dạng mặt đất do khai thác.
16.5.23 Ống đặt qua sông, kênh, rạch: ống phải đặt sâu hơn đáy sông, kênh rạch ít nhất là 0,5 m và phải có biện pháp chống xói lở.
16.5.24 Các biện pháp kết cấu để bảo vệ ống thép đặt ngầm phải dựa trên cơ sở tính toán độ bền và thực hiện các biện pháp sau đây:
- Đặt mối co dãn để tăng khả năng di động của ống;
- Dùng vật liệu ít bám chặt để bao ống một lớp dày 20 cm;
- Nâng cao độ chịu lực của ống bằng cách dùng ống thành dày.
16.5.25 Lớp bảo vệ đường ống phải quy định trên cơ sở các kết quả tính toán đường ống theo trạng thái giới hạn.
16.5.26 Đối với ống gang, ống bêtông cốt thép nối miệng bát hay nối lồng, trạng thái giới hạn được xác định bằng độ mở tối đa của mối nối mà vẫn giữ nguyên được độ kín với điều kiện:
trong đó:
Δ là độ mở tới hạn của mối nối;
lm là khoảng cách giữa các mối nối (chiều dài ống), tính bằng mét (m);
ε là biến dạng ngang của mặt đất trong khu vực tính toán;
Du là đường kính ngoài của ống;
rmin là bán kính cong tối thiểu của mặt đất.
16.6 Vùng động đất
16.6.1 Các công trình chứa cần thiết kế theo sơ đồ kết cấu biến dạng đặc biệt, sơ đồ kết cấu cứng hoặc sơ đồ kết cấu hỗn hợp.
16.6.2 Việc sử dụng thiết kế điển hình chỉ cho phép khi dung tích không quá 500 m3 và độ biến dạng tính toán của mặt đất phải theo điều kiện biến dạng ngang tương đối ε (1 mm/m; và bán kính cong tối thiểu R là 30 km).
16.6.3 Để tạo khả năng biến dạng của công trình chứa và các bộ phận của nó phải thiết kế các khe biến dạng không thấm nước hoặc sử dụng các kết cấu mềm dẻo.
16.6.4 Không cho phép đáy công trình chứa bằng bêtông cốt thép có kết cấu biến dạng đặt thấp hơn mức nước ngầm.
16.6.5 Đối với bể chứa tính theo sơ đồ biến dạng ở đất sét ít thấm cần có hệ thống thoát nước.
16.6.6 Trong nền đất công trình chứa theo sơ đồ kết cấu cứng, cần có lớp đêm dày từ 0,3 m đến 0,5 m, bằng sỏi hay đá dăm. Trong nền đất công trình chứa theo sơ đồ kết cấu biến dạng cần có lớp đệm bằng cát dày từ 0,15 m đến 0,2 m.
16.6.7 Trường hợp cần thiết, cần thiết kế các rãnh điều hoà co dãn xung quanh công trình chứa hoặc các biện pháp khác để giảm hoặc loại trừ áp lực bị động của đất trượt trong thời gian khai thác.
16.6.8 Các bộ phận của công trình chứa phải tính theo tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bêtông và bêtông cốt thép.
16.6.9 Bể chứa hờ (hồ chứa) phải thiết kế theo sơ đồ biến dạng có tường thành nghiêng có các khe biến dạng cắt ngang.
16.6.10 Trong vùng đất khai thác, không được dùng đá hộc, gạch, blốc lớn để xây dựng công trình chứa.
16.6.11 Đối với bể chứa đường kính lớn hơn 12 m cần dùng mái múi dù có cột trung tâm chịu mọi tải trọng đứng.
16.6.12 Đối với công trình chứa tính theo sơ đồ cứng, mỏng phải làm bằng bêtông cốt thép đổ tại chỗ tính với trọng tải cơ bản và đặc biệt.
16.6.13 Trong hồ chứa hình trụ có mái mặc dù thiết kế theo sơ đồ hỗn hợp cần cấu tạo các vùng biến dạng giữa thành bể và tấm đáy, giữa tấm đáy và móng cột bêtông trung tâm. Giữa mép mái và thành bể cần cấu tạo khe trượt có thể di chuyển ngang.
16.6.14 Các kiểu bể lắng trong, bể lắng đứng, bể trộn, bể phèn, bể lọc phải thiết kế theo sơ đồ cứng.
16.6.15 Bể lắng radian cần thiết kế theo sơ đồ cứng hoặc sơ đồ hỗn hợp đảm bảo có khe hở không đổi giữa đáy và thiết bị cào bùn.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Các tài liệu cơ sở để nghiên cứu hệ thống cấp nước vùng (khu vực)
A.1 Để sử dụng một cách hợp lý tài nguyên nước trong các Hệ thống cấp nước vùng phải lập được:
- Qui hoạch cấp nước; nó là một phần của quy hoạch vùng, và sơ đồ bố trí các lực lượng sản xuất của vùng.
- Hệ thống cấp nước các khu vực công nghiệp để xác định được kế hoạch xây dựng hệ thống cấp nước và các công trình thủy công một cách tổ hợp kinh tế và hợp lý nhất.
A.2 Qui hoạch cấp nước và các sơ đồ cấp nước của khu công nghiệp trong đó có sự sắp đặt và phát triển của công nghiệp, các công trình phúc lợi và quy hoạch các điểm dân cư phải dựa trên các số liệu quy hoạch vùng, sơ đồ bố trí và phát triển của công nghiệp, tổng mặt bằng và các tài liệu khác.
A.3 Qui hoạch cấp nước và các sơ đồ cấp nước phải kết hợp việc sử dụng tổng hợp và hợp lý tài nguyên nước với các sơ đồ phát triển tưới tiêu và cấp nước nông nghiệp, thủy năng và giao thông đường thủy, nghề cá. Có sơ đồ tổng thể sử dụng tổng hợp và bảo tồn các nguồn tài nguyên của quốc gia mà các cơ quan chuyên ngành khác đã lập ra.
A.4 Trong Qui hoạch cấp nước phải có:
- Xác định trữ lượng nước mặt và nước ngầm hiện có, kể cả các suối nước nóng và việc sử dụng chúng.
- Xác định được tình trạng hiện tại của việc cấp nước cho các điểm dân cư và các xí nghiệp công nghiệp.
- Vạch ra các giải pháp về việc chọn nguồn nước và sơ đồ cấp nước có tính đến biện pháp cần thiết để bảo vệ nguồn cá và vệ sinh của hồ chứa.
- Thành lập được sự cân bằng lưu lượng nước trong thời hạn tính toán đồng thời phải nêu được dự báo về chất lượng nước trong tương lai.
- Chỉ ra những biện pháp cần thiết để điều chỉnh lại việc sử dụng nước.
A.5 Trong các Hệ thống cấp nước cho các khu công nghiệp cần phải: Làm chính xác các số liệu về trữ lượng nước ngầm và nước mặt, về tình trạng của các hệ thống cấp nước, về công nghiệp xây dựng chủ yếu, về sự tiêu thụ nước nguồn đối với thời hạn tính toán của công nghiệp và dân cư có sự phân tích các sơ đồ cân bằng cấp nước cho các xí nghiệp lớn có các hệ thống dùng nước phức tạp như tuần hoàn và sử dụng nước thải đã được làm sạch và nước thải không bị nhiễm bẩn.
Đối với các điểm dân cư và các xí nghiệp công nghiệp dự kiến các sơ đồ cấp nước có chỉ dẫn chỗ thu nước và tuyến ống dẫn chính; vạch sơ đồ kết cấu công trình thu, các công trình làm sạch và xử lý nước, các đập, hồ chứa nước và hồ tập trung nước v.v... có tính đến sự phối hợp với các công trình cấp nước.
Xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của hồ chứa cấp nước; đầu tư cơ bản, giá thành 1m3 nước đưa đến nơi tiêu thụ tính từ nguồn cấp nước, đóng góp của các hộ tiêu thụ nước trong xây dựng, trình tự và thời hạn xây dựng.
A.6 Phần nước tiêu thụ trong cân bằng lưu lượng nước phải đảm bảo:
- Nhu cầu nước sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ của khu vực;
- Yêu cầu nước để nuôi cá;
- Yêu cầu nước cho giao thông; xây các âu thuyền; xả nước để đảm bảo chiều sâu vận chuyển của tàu thuyền;
- Bảo vệ điều kiện sử dụng nước bình thường của khu dân cư và tình trạng vệ sinh của hồ chứa có tính đến nước thải đang và dự định đổ vào;
- Xả ra khỏi hồ chứa để cải thiện chất lượng nước do nước bị khoáng hoá hoặc bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp thải vào hồ;
- Lượng nước bốc hơi ra khỏi hồ chứa khi sử dụng hồ chứa để làm nguội.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp các hộ tiêu thụ nước ngầm nằm ở hạ lưu hồ chứa nước thì khi tính toán hồ chứa không cần tính lượng nước thấm.
A.7 Trong phần tính cân bằng nguồn nước mặt cần phải biết lưu lượng tối thiểu, lưu lượng trung bình tháng hay lưu lượng trung bình ngày về mùa hè và mùa đông, lưu lượng hữu ích của hồ chứa, lượng nước chảy vào sông ở hạ lưu của hồ chứa, trị số hiệu dụng của lượng nước bổ sung được xác định có kể đến lượng xả của hồ chứa theo biểu đồ bù nước. Nước ngầm dùng để cấp nước cho sinh hoạt hay công nghiệp tính theo chỉ dẫn ở Điều 4.
Nước thải bị nhiễm bẩn sau khi làm sạch có thể sử dụng lại cho các xí nghiệp hay cho nhu cầu nông nghiệp.
Trữ lượng khai thác của nước ngầm tính theo cấp A,B,C khi phân tích chi tiết điều kiện địa chất và địa chất thủy văn cho phép tính đủ trữ lượng theo cấp C2.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Đánh giá việc sử dụng tài nguyên nước và chọn vùng để xây dựng hồ chứa
B.1 Khi đánh giá việc sử dụng tài nguyên nước cho mục đích cấp nước cần phải tính đến:
- Chế độ tiêu thụ và cân bằng nguồn nước cho các mục đích sử dụng nước với dự báo trong khoảng 15 năm đến 20 năm;
- Yêu cầu đối với chất lượng nước do các hộ tiêu thụ đề ra;
- Đặc điểm chất lượng nước nguồn và khả năng thay đổi chất lượng nước;
- Đặc tính về chất lượng và số lượng của phù sa, rác, sự di chuyển bùn cát đáy và độ ổn định của nó;
- Khả năng khô cạn của nguồn nước đối với các sông hồ khu vực miền núi;
- Nhiệt độ của nước mặt theo các tháng trong năm ở các độ sâu khác nhau;
- Các tháng lũ lụt của sông ngòi;
- Trữ lượng, các điều kiện bổ sung của nước ngầm và khả năng sụt giảm trữ lượng do các điều kiện thiên nhiên thay đổi, do xây dựng các hồ chứa nước và các công trình tiêu nước, các công trình lấy nước nhân tạo v.v...;
- Chất lượng và nhiệt độ của nước ngầm;
- Các yêu cầu vệ sinh, các yêu cầu của cơ quan sử dụng và bảo vệ nguồn nước, bảo vệ cá v.v...;
- Đánh giá về kinh tế và kỹ thuật các điều kiện sử dụng nước từ các nguồn cấp nước khác nhau;
- Khả năng làm đập nhân tạo và tạo ra lượng dự trữ nước ngầm.
B.2 Khi đánh giá trữ lượng của nguồn nước mặt để cấp nước, phải đảm bảo được lưu lượng nước cần phải có để cấp thoả mãn cho các hộ tiêu thụ nằm ở hạ lưu điểm thu nước như: Các khu dân cư; các xí nghiệp công nghiệp; nhu cầu nông nghiệp; nhu cầu nuôi cá; yêu cầu vận chuyển của tàu thuyền và các dạng sử dụng nước khác; đồng thời để đảm bảo các yêu cầu bảo vệ các nguồn cấp nước về mặt vệ sinh.
B.3 Trong trường hợp lưu lượng của nguồn nước mặt còn lại ở phía dưới công trình thu không đủ, cần phải có dự kiến điều chỉnh dòng chảy tự nhiên trong giới hạn 1 năm thủy văn (điều chỉnh theo mùa) hay chuyển nước đến từ các nguồn nước nước mặt khác có lưu lượng dồi dào hơn.
CHÚ THÍCH: Mức độ đảm bảo đối với các hộ tiêu thụ nước riêng biệt khi lượng nước hiện có trong các hồ chứa không đủ và việc tăng lượng nước gặp khó khăn hoặc giá thành cao được quyết định theo sự thoả thuận với các cơ quan sử dụng nước và vệ sinh phòng bệnh.
B.4 Việc đánh giá trữ lượng nước ngầm phải dựa trên các số liệu và tài liệu khảo sát điều tra về địa chất thủy văn.
B.5 Khi đánh giá trữ lượng nước cần phải làm sáng tỏ mối liên quan của sự bổ cập nguồn nước ngầm từ nguồn nước mặt và khả năng hay lợi ích của việc bổ cập nguồn nước ngầm bằng các nguồn nước mặt.
B.6 Trữ lượng nước ngầm trong các trường hợp cần thiết phải được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.
B.7 Khi thiết kế hồ chứa cần phải dự đoán và tính đến vị trí hồ chứa nước là thuận lợi nhất cho các điều kiện chất lượng nước và phải lưu ý các vấn đề sau:
- Sự thay đổi chế độ của mực nước;
- Kích thước, diện tích vùng nước ngập và vùng nằm dưới mực nước ngập;
- Hiện tượng đất trượt và xói lở bờ;
- Thay đổi chế độ nước ngầm sau khi cho nước vào hồ;
- Khả năng xuất hiện các vật nổi, các đám than bùn và các đặc tính về số lượng và chất lượng của chúng;
- Chế độ nhiệt độ của nước ở các chiều sâu khác nhau;
- Chiều cao sóng khi gió to;
- Sự thay đổi thành phần hoá học nước theo thời gian trong năm theo tài liệu quan sát nhiều năm;
- Khả năng toả khí độc và bão hoà khí độc của nước;
- Quá trình biến hoá và sự thay đổi độ đục của nước;
- Sự thay đổi chất lượng nước do ảnh hưởng của nước thải;
- Sự thay đổi môi trường sinh thái của hồ chứa (xuất hiện phù sa, rong rêu và thảo mộc và sinh vật sống dưới nước);
- Sự thay đổi tình trạng vệ sinh.
B.8 Khu đất hồ chứa, thân đập, kiểu đập, công trình xả và tháo nước phải được chọn theo tính toán với điều kiện vệ sinh, xây dựng, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa hình, khí tượng thủy văn có lợi nhất. Và phải tính đến các yêu cầu thiết kế các công trình thủy công trên sông như:
- Dự kiến dọn lòng hồ phù hợp với các yêu cầu giữ vệ sinh. Các biện pháp công trình để bảo vệ lãnh thổ khỏi bị ngập, còn bờ thì tránh phải gia cố lại;
- Thời gian phát sinh bùn và trong trường hợp cần thiết thì dự kiến rửa hồ qua lỗ xả ở thân đập, rãnh ở đáy hay dùng tàu nạo vét, xúc đất;
- Các biện pháp loại trừ hay làm giảm sự phát triển rong rêu, thảo mộc và các nguyên nhân làm nước có mầu.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Bơm thử và theo dõi hoạt động của công trình thu nước ngầm
C.1 Để xác định lưu lượng của các công trình thu nước ngầm có phù hợp với lưu lượng thiết kế hay không thì khi xây dựng xong phải bơm thử.
C.2 Việc bơm thử phải được tiến hành với 2 lần hạ mức nước trong giếng với lưu lượng bằng lưu lượng thiết kế và với lưu lượng lớn hơn lưu lượng thiết kế từ 25 % đến 30 %.
C.3 Tổng thời gian bơm phải đạt từ 1 ngày đến 2 ngày đêm mỗi lần hạ mức nước trong giếng sau khi mực nước động đạt được vị trí ổn định và nước hoàn toàn trong.
Trong trường hợp nước ngầm có trạng thái không ổn định, thời gian bơm phải đủ để xác định được quy luật giảm lưu lượng khi mực nước ổn định hay quy luật hạ mực nước khi lưu lượng ổn định.
CHÚ THÍCH: Khi cát nhỏ bị cuốn mạnh ra khỏi lớp chèn quanh ống lọc và tầng chứa nước thì cần tăng thời gian bơm thử.
C.4 Trong đồ án thiết kế công trình thu nước ngầm phải dự kiến đặt mạng lưới các giếng quan trắc hoặc các trạm đặt đồng hồ đo nước (khi thu nước mạch) để quan sát, theo dõi mực nước, lưu lượng, nhiệt độ và chất lượng nước. Trong trường hợp này, cần sử dụng các giếng khai thác và các công trình thu nước khác theo thiết kế đã được trang bị đầy đủ các phương tiện quan sát cần thiết.
C.5 Kết cấu giếng quan trắc, số lượng và vị trí của chúng cần lấy phù hợp với điều kiện địa chất thủy văn; trong đó các giếng quan trắc cần được trang bị ống lọc với đường kính từ 89 mm đến 110 mm.
C.6 Chiều sâu của các giếng quan trắc cần lấy theo điều kiện sau:
- Đối với tầng chứa nước không áp khi chiều sâu của giếng khai thác dưới 15 m thì lấy ống lọc có cùng chiều sâu với giếng khai thác.
- Đối với tầng chứa nước không áp khi chiều sâu giếng khai thác lớn hơn 15 m thì đỉnh trên phần công tác của ống lọc phải nằm dưới mực nước động tháp nhất từ 2 m đến 3 m.
- Đối với tầng chứa nước có áp khi mực nước động cao hơn mái cách ly của tầng chứa nước thì phần công tác của ống lọc phải đặt ở 1/3 phía trên của tầng chứa nước; khi một phần tầng chứa nước bị rút khô thì đỉnh phần công tác của ống lọc đặt thấp hơn mực nước động thấp nhất trong tầng chứa nước từ 2 m đến 3 m.
- Đối với tầng chứa nước dự tính khai thác đến hết phần dự trữ tĩnh thì đỉnh phần công tác của ống lọc phải đặt thấp hơn độ hạ của mực nước động từ 2 m đến 3 m tính đến cuối thời kỳ khai thác công trình thu.
C.7 Chiều sâu giếng quan trắc ở các công trình thu kiểu giếng khơi, kiểu tia và công trình thu nước nằm ngang cần lấy bằng chiều sâu đặt phần thu nước của các công trình thu này, còn đỉnh của ống lọc của giếng quan trắc thì đặt thấp hơn mực nước động trong công trình thu từ 2 m đến 3 m.
C.8 Trong các giếng quan trắc, nước tầng trên và các tầng chứa nước nằm phía trên tầng chứa nước khai thác cần phải được cách li tốt.
C.9 Khi cần thiết phải xây dựng giếng để quan sát các tầng chứa nước không được khai thác nằm ở phía trên.
C.10 Để ngăn ngừa cho giếng quan trắc không bị trít, đỉnh của ống lọc hay ống chống phải được bít nắp.
C.11 Trong khu vực công trình thu kiểu thấm lấy nước mặt từ các hồ chứa tự nhiên hay nhân tạo, các giếng quan trắc phải đặt giữa công trình thu và dòng chảy nước mặt, hoặc hồ và trong trường hợp cần thiết ở phía bờ đối diện của hồ. Nếu phát hiện thấy chỗ gây ô nhiễm nước ngầm (ví dụ chỗ xả nước thải công nghiệp, nước hồ có nhiều khoáng, vùng than bùn, v.v ...) thì giữa chỗ gây ô nhiễm và công trình thu phải xây dựng giếng quan trắc bổ sung.
Phụ lục D
(Tham khảo)
Các phương pháp khoan giếng lấy nước
D.1 Khi thiết kế các công trình thu nước, phương pháp khoan giếng cần lựa chọn theo các điều kiện địa chất thủy văn tại chỗ. Chiều sâu và đường kính giếng lấy theo Bảng D.1.
D.2 Trong các lớp đất xốp không ổn định phải gia cố thành giếng từ phần thu nước đến miệng giếng bằng ống.
D.3 Để gia cố các giếng cần dùng ống chống bằng thép nối lồng hoặc hàn điện. Khi giếng có đường kính ban đầu đến 426 mm dùng ống chống, khi đường kính lớn hơn 426mm dùng ống thép hàn điện chiều dày thành ống từ 7 mm đến 8 mm khi khoan xoay hạ ống tự do và chiều dày thành ống từ 10 mm đến 12 mm khi khoan đập hạ ống cưỡng bức.
D.4 Để gia cố giếng có độ sâu dưới 150 m khi dùng phương pháp khoan xoay và độ sâu dưới 70 m khi dùng phương pháp khoan tháp cho phép dùng ống phi kim loại có trám xi măng thành ống.
D.5 Trong kết cấu của giếng dùng các ống nối lồng gồm ống định hướng, ống đặt bơm khai thác, ống lọc.
Trong các điều kiện địa chất thủy văn phức tạp để ngăn chặn các tầng chứa nước và các lớp đất có kết cấu không vững chắc dễ sụt lở, dễ bị cuốn theo nước rửa, thì kết cấu giếng phải có ống chống phụ.
D.6 Cột ống chống để gia cố tạm thời thành hố khoan phải được rút lên. Trong phần kết cấu của ống chống dùng làm ống khai thác cần phải rút phần ống tự do (nối lồng) ở phía trên lên, mép cắt ở đỉnh của phần ống còn lại trong giếng phải nằm cao hơn đáy dưới của ống lồng vào một đoạn không nhỏ hơn 3 m khi chiều sâu của giếng đến 50m, và không nhỏ hơn 5 m khi giếng sâu hơn. Khe vòng trong đoạn giữa hai ống lồng vào nhau phải trát xi măng hay chèn bằng vòng đệm.
D.7 Phải cách ly giếng để khỏi bị nhiễm bẩn từ bề mặt xuống và từ các tầng chứa nước không dùng đến bằng cách:
Đóng hoặc lèn vào thành ống lớp sét tự nhiên hoặc sét có cấu tạo nhân tạo.
Chèn xi măng phía ngoài thành ống vách bằng phương pháp để dung dịch xi măng vào dưới mũ bịt đầu ống.
Chèn xi măng phía ngoài thành ống vách bằng cách để dung dịch xi măng đến cột dự kiến của thiết kế.
Gia cố phần trên của giếng bằng hai lớp ống vách hay bằng một lớp ống vách nhưng có chèn xi măng phía ngoài thành ống (để cách li giếng khỏi bị nhiễm bẩn bởi các nguồn nước mặt).
Khi trong tầng chứa nước định sử dụng hoặc trong các tầng có liên hệ thủy lực với tầng chứa nước được sử dụng có tính ăn mòn thì phải có biện pháp chống rỉ cho giếng hoặc dùng ống làm bằng các vật liệu chống rỉ.
CHÚ THÍCH: Để chèn xi măng cho các giếng phải dùng xi măng ninh kết nhanh, mác không thấp hơn 400.
D.8 Cần phải kiểm tra chất lượng việc cách li các tầng chứa nước bằng cách bơm nước ra hoặc rút nước vào khi dùng phương pháp khoan đập và nén nước dưới áp lực khi dùng phương pháp khoan xoay. Nước dùng để kiểm tra chất lượng cách ly các tầng chứa nước phải thoả mãn đầy đủ các yêu cầu vệ sinh.
Bảng D.1 - Các phương pháp khoan giếng lấy nước
Phương pháp khoan | Điều kiện áp dụng |
Khoan xoay dùng dung dịch sét | Giếng được khoan trong các điều kiện địa chất thủy văn thuận lợi, trong các tầng chứa nước đã được nghiên cứu kỹ từ trước và có mẫu thử tin cậy; và đã tính đến độ giảm lưu lượng của giếng do dung dịch sét lắng đọng làm bít các lớp đất. Sau khi khoan phải carôta điện. |
Khoan xoay dùng nước rửa hay khí ép. Khoan xoay dùng rửa ngược. | Trong các lớp đất đá cứng bền vững. Giếng có độ sâu dưới 300 m, đường kính dưới 1000 mm và phần lớn các lớp đất không có đá cuội lớn, khi chiều sâu phân bố của mực nước ngầm kể từ mặt đất xuống là 3 m và lớn hơn. |
Khoan đập dùng dây cáp | Giếng đặt trong các lớp đất xốp chiều sâu từ 100 m đến 150 m (trong lớp đá cứng cho phép khoan đến độ sâu lớn hơn 150 m) |
Hỗn hợp (khoan đập và khoan xoay) | Giếng có độ sâu lớn hơn 150 m trong các điều kiện địa chất thủy văn phức tạp, khoan đập qua các tầng chứa nước và khi các tầng chứa nước và tầng không chứa nước nằm xen kẻ. Khoan xoay ở các lớp trên tầng chứa nước dự định khai thác. |
Tu bin phản lực | Giếng đường kính lớn hơn 1000 mm và chiều sâu lớn hơn 300 m. |
CHÚ THÍCH: Khi khoan qua lớp sét không ngấm nước có độ sâu không lớn cho phép dùng khoan ruột gà, sét và nước sử dụng trong việc khoan phải thoả mãn các yêu cầu vệ sinh
D.9 Khi nước ngầm có tính xâm thực, ăn mòn, phải có các biện pháp chống ăn mòn cho các ống vách hoặc chọn ống vách bằng các vật liệu chống rỉ có độ bền cần thiết.
Phụ lục E
(Tham khảo)
Các yêu cầu đối với ống lọc của giếng thu nước
E.1 Ống lọc của giếng thu nước cần lựa chọn theo cấu tạo lớp đất của tầng chứa nước và chiều sâu của giếng, chọn theo Bảng E.1.
E.2 Khi nước ngầm có tính xâm thực, ăn mòn, ống lọc phải được làm bằng thép không rỉ hay bằng các vật liệu chống rỉ khác có độ bền cần thiết.
E.3 Kích thước lỗ thu nước trên ống lọc khi không có lớp sỏi đệm chọn theo Bảng E.2.
E.4 Kích thước lỗ thu nước trên ống lọc khi có lớp sỏi đệm lấy bằng đường kính trung bình của hạt sỏi ở lớp tiếp giáp với thành ống lọc.
E.5 Tỷ lệ diện tích thu nước của ống lọc có lỗ tròn hoặc khe phải đảm bảo từ 20 % đến 25 %, ống lọc khung thép quấn dây hay thép lá dập không lớn hơn 30 % đến 60%.
E.6 Để bọc sỏi cho các ống lọc, lớp bọc phải dùng cát, sỏi và hỗn hợp cát sỏi. Chọn cấp phối vật liệu làm lớp sỏi đó theo biểu thức:
trong đó:
D50 là đường kính hạt sỏi mà các hạt khác có đường kính bé hơn nó chiếm 50% trong lớp sỏi đó;
d50 là đường kính hạt mà các hạt khác có đường kính bé hơn nó chiếm 50% trong lớp đất chứa nước.
E.7 Trong các ống lọc bọc sỏi nhiều lớp, chọn chiều dầy của mỗi lớp sỏi đá như sau:
- Đối với ống lọc bọc sỏi trên mặt đất, chiều dày mỗi lớp không ít hơn 30 mm;
- Đối với ống lọc có lớp sỏi đỡ được tạo ra trong hố khoan, chiều dày mỗi lớp không ít hơn 50 mm.
E.8 Thành phần cấp phối của vật liệu khi cấu tạo hai hoặc ba lớp sỏi được chọn theo biểu thức sau:
trong đó: D1 và D2 là đường kính trung bình của hạt sỏi trong các lớp sỏi, đá kề nhau.
E.9 Khi chọn lớp vật liệu sỏi cho ống lọc làm bằng bêtông rỗng hay sành xốp cấp phối vật liệu phải tuân theo tỷ số:
trong đó: Dtb là đường kính trung bình của hạt sỏi trong khối ống lọc, tính bằng milimet (mm)
E.10 Đường kính trong của ống lọc phải lấy không bé hơn 80 mm đến 100 mm.
Bảng E.1 - Kết cấu ống lọc
Tầng chứa nước | Loại và kết cấu ống lọc |
Lớp đất nửa đá không ổn định đã đầm cuội sỏi có độ lớn từ 20 mm đến 100 mm chiếm hơn 50 % theo khối lượng. | Ống lọc khoan lỗ tròn hoặc ống lọc có khe và kết cấu thành khung. |
Sỏi cát lẫn sỏi, độ lớn của hạt từ 1mm đến 10 mm. Các hạt có độ lớn từ 1 mm đến 5 mm chiếm hơn 50 % theo khối lượng | Ống lọc có khe hoặc lỗ, bề mặt thu nước có quấn dây hay ống thép lá dập khe. Ống lọc, khung là các thanh thép không rỉ ngoài quấn dây hay ốp thép lá dập không rỉ. |
Cát lớn, các hạt có độ lớn từ 1 mm đến 2 mm chiếm hơn 50 % theo khối lượng. | Ống lọc có khe, bề mặt thu nước quấn dây, thép lá dập hay ốp lưới có lỗ ô vuông. Ống lọc, khung bề mặt thu nước là dây quấn, thép lá dập khe hay lưới thép có mắt lưới ô vuông. |
Cát trung hạt có độ lớn từ 0,25 mm đến 0,5 mm chiếm hơn 50 % theo khối lượng. | Ống lọc hay khung lọc bề mặt thu nước là lưới đan nhẵn (sợi kim tuyến) Ống lọc hay khung lọc bọc 1 lớp sỏi (ống lọc bọc sỏi) |
Cát nhỏ hạt có độ lớn 0,1 mm đến 0,25 mm chiếm hơn 50 % theo khối lượng | Ống hay khung lọc có bọc 1 lớp, 2 lớp hay 3 lớp là cát hay hỗn hợp cát sỏi. Ống lọc bằng bêtông rỗng hay sành xốp. |
CHÚ THÍCH: Ống lọc thép cho phép dùng cho giếng có độ sâu bất kỳ. Ống lọc bằng sành xốp dùng cho các giếng quan trắc, các giếng đặt trong lớp cát lẫn sét, trong các giếng khi khoan phải dùng dung dịch sét không cho phép đặt trong giếng thu nước có sắt. Ống lọc bằng gỗ, nhựa thủy tinh, bêtông rỗng, sành xốp cho phép đặt trong các giếng có độ sâu dưới 100 m đến 150 m. Trong các lớp cuội lớn, đá không ổn định khi chiều sâu của giếng dưới 100m cho phép dùng ống lọc khung bọc thép lá dập có bề mặt chống rỉ. Đối với ống lọc phải bọc lưới đan ô vuông làm bằng kim tuyến hay thép không rỉ có thể bọc bằng các tấm chất dẻo dập khe. |
Bảng E.2 - Kích thước lỗ của ống lọc
Loại ống lọc | Kích thước lỗ của ống lọc tính bằng mm | |
Khi hệ số không đồng nhất của đất η ≤ 2 | Khi hệ số không đồng nhất của đất η > 2 | |
Khoan lỗ tròn | (2,5 ÷ 3) d50 | (3 ÷ 4) d50 |
Cắt khe | (1 ÷ 1,25) d50 | (1,5 ÷ 2) d50 |
Bọc lưới | (1,5 ÷ 2) d50 | (2 ÷ 2,5) d50 |
Quấn dây | 1,25 d50 | 1,5 d50 |
trong đó:
d10, d50, d60 đường kính hạt mà các hạt khác có đường kính bé hơn nó chiếm 10%, 50%, 60% trong lớp đất (xác định theo biểu đồ phân tích thành phần hạt của lớp đất).
CHÚ THÍCH: Hệ số nhỏ trong công thức lấy đối với các hạt bé, hệ số lớn đối với cát to.
Phụ lục F
(Tham khảo)
Các phương pháp xử lý nước để chống gỉ cho ống
F.1 Chống gỉ cho ống bằng cách luôn luôn giữ cho màng bảo vệ canxi cacbonat (hoặc lớp tráng xi măng) trên bề mặt phía trong của thành ống không bị phá hủy trong quá trình vận chuyển nước. Để loại trừ tác nhân xâm thực CO2 phá hủy lớp bảo vệ, cần cho thêm hoá chất kiềm vào nước để giữ cho chỉ số ổn định nước l = pHo - pHs luôn luôn bằng 0 hoặc có giá trị dương nhẹ. Tuy nhiên, liều lượng hoá chất kiềm cho vào nước không được lớn đến mức làm cho giá trị pH của nước sau xử lý để cấp cho sinh hoạt lớn hơn 8,5. Hoá chất kiềm và liều lượng hoá chất kiềm cho vào để ổn định nước được tính toán theo Điều 6.
F.2 Chống rỉ cho ống gang và ống thép của các ống dẫn nước cấp cho sản xuất có thể dùng phương pháp phốt phát hoá. Khi đó liều lượng natri hexameta phosphat hay natri tripoli phostphat phải lấy trong khoảng từ 15 mg/L đến 25 mg/L (tính theo sản phẩm thị trường).
Khi đưa đoạn ống mới vào quản lý cần phải ngâm đầy ống bằng dung dịch natri hexameta phosphat hay natri tripoli phostphat nồng độ từ 200 mg/L đến 250 mg/L trong thời gian từ 2 ngày đêm đến 3 ngày đêm.
F.3 Chuẩn bị dung dịch natri hexameta phosphat hay natri tripoli phostphat để xử lý ổn định nước cần tiến hành trong các thùng có bảo vệ chống rỉ. Nồng độ dung dịch công tác từ 0,5 % đến 3% tính theo sản phẩm kỹ thuật.
Thời gian hoà tan trong thùng có cánh khuấy cơ khí hay dùng khí nén là 4 h khi nhiệt độ nước là 20 °C và là 2 h khi nhiệt độ nước là 30 °C.
Phụ lục G
(Tham khảo)
Sản xuất cát đen để làm chất xúc tác khi thử mangan
G.1 Để tăng cường hiệu quả khử sắt trong nước, có thể dùng chất xúc tác là cát đen. Cát đen là cát thạch anh được phủ một lớp màng mangan ôxit trên bề mặt của nó.
G.2 Tạo lớp màng mangan ôxit lên bề mặt hạt cát bằng cách: Đầu tiên nhúng cát và khuấy chúng trong dung dịch mangan Clorua MnCl2, sau đó khuấy chúng lơ lửng trong dung dịch kali permanganat KMnO4 nồng độ 1%.
Qui trình sản xuất: Cát đã được sàng tuyển và rửa sạch đưa vào thùng khuấy trộn với dung dịch một lượng sao cho thể tích cát chiếm 25 % thể tích của thùng. Cát được khuấy trong thùng trộn chứa dung dịch MnCl2 nồng độ 15% trong thời gian từ 1 min đến 2 min. Sau đó tháo dung dịch MnCl2 ra khỏi thùng khuấy chứa vào thùng dự trữ. Tiếp đó đổ dung dịch KMnO4 nồng độ 1% vào thùng khuấy trộn. Cát được khuấy trộn đều với dung dịch này trong thời gian 3 h, sau đó bỏ dung dịch này rồi ngâm cát 1 lần nữa trong dung dịch MnCl2 15 % khuấy đều trong 2 min, lại một lần nữa cho dung dịch KMnO4 1 % vào để khuấy đều cát trong 3 h. Tùy thuộc vào chiều dày lớp màng mangan ôxit muốn có trên bề mặt hạt cát mà lập lại quy trình trên từ 1 lần đến 5 lần, màng thường được tạo ra đều trên mặt cát sau 3 lần ngâm tầm.
G.3 Trong điều kiện sản xuất, có thể thực hiện việc cấy màng mangan ôxit lên mặt hạt cát ngay trong bể lọc. Việc khuấy trộn cát với dung dịch KMnO4 1 % thực hiện bằng bơm rửa. Ống hút của máy bơm nối tạm thời với thùng đựng dung dịch KMnO4. Dung dịch được bơm qua bể lọc cát rồi lại chảy về thùng. Dùng cách này để từng thời kỳ cần thiết hoàn nguyên lớp màng MnO2 trên mặt cát trong các bể lọc tiếp xúc sau quảng thời gian làm việc đã mất khả năng xúc tác.
Phụ lục H
(Tham khảo)
Các phương pháp khử mangan
H.1 Phải khử mangan (Mn) nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống khi hàm lượng Mn trong nước nguồn lớn hơn 0,1 mg/L.
H.2 Việc chọn các phương pháp khử Mn cũng như các các thông số tính toán và liều lượng các hoá chất phải được tiến hành trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực nghiệm tìm dây chuyền công nghệ, thực hiện trực tiếp tại nguồn nước.
H.3 Khử Mn trong nước mặt được tiến hành đồng thời với quá trình làm trong và khử mầu. Phần tính toán các công trình tuân theo các chỉ dẫn ở Điều 6. Phần cấu tạo công trình phải phù hợp cho cả hai quá trình làm trong khử màu và khử Mn.
H.4 Khử Mn trong nước ngầm: Trường hợp nguồn nước chứa cả Mn và Fe, thì phải so sánh hiệu quả kinh tế giữa phương án khử Fe và Mn đồng thời với phương án khử Fe xong mới khử Mn.
Nếu việc khử Fe bắt buộc phải dùng hoá chất (sắt nằm ở dạng keo hoặc có hàm lượng lớn) thì việc khử Fe và Mn sẽ tiến hành đồng thời.
CHÚ THÍCH: Quá trình ôxy hoá Mn (II) thành Mn (III) và Mn (IV) bằng ôxy của không khí hoà tan trong nước xảy ra rất chậm. Khi pH < 8,0 nếu không dùng hoá chất thì việc oxy hoá Mn2+ trong thực tế không xảy ra hoặc xảy ra rất chậm. Khi pH > 8,0, quá trình ôxy hoá Mn (II) thành Mn (IV) bằng ôxy không khí xảy ra nhanh hơn.
H.5 Dây chuyền khử Mn là dùng phối hợp giữa bể lọc cùng các biện pháp dùng hoá chất để ôxy hoá Mn.
H.6 Có thể dùng một trong các biện pháp sau để khử Mn:
a) Làm thoáng rồi lọc qua piroluzit, cát đen;
b) Lọc nước bằng cát thạch anh sau khi đã dùng hoá chất như Clo, Clodiôxyt, ôzôn hoặc KMnO4 để oxy hoá Mn;
c) Dùng vôi, xút hoặc sôđa, kết hợp dùng phèn rồi lắng lọc;
d) Lọc qua bể cationit.
Dây chuyền (a) chỉ thực hiện được khi pH của nước sau quá trình làm thoáng đạt được giá trị tối thiểu là 8,5. Khi pH < 7,0, mặc dù có chất xúc tác, quá trình ôxy hoá Mn (II) bằng ôxy không khí cũng không xảy ra. Trong trường hợp này phải kiềm hoá để nâng pH của nước.
Dây chuyền (b) cần lưu ý: Thời gian để chuyển hoá Mn (II) thành Mn (III) và Mn (IV) khi dùng Clođioxyt và ôzôn tại pH từ 6,5 đến 7,0 là từ 10 min đến 15 min.
Khi dùng Clo (cũng tại pH như vậy) cần khoảng thời gian từ 60 min đến 90 min.
Dây chuyền (c): Dùng khi nguồn nước có yêu cầu làm mềm bằng vôi hoặc sôđa hoặc khi kết hợp với cả quá trình khử sắt đồng thời. Bản chất hiện tượng là khi nâng pH lên trong khoảng từ 9,0 đến 9,5, quá trình ôxy hoá Mn (II) bằng ôxy không khí diễn ra nhanh chóng và trong nước tạo ra bông cặn Mn(OH)3 và Mn(OH)4, nó lại đóng vai trò xúc tác trong quá trình ôxy hoá Mn (II).
Dây chuyền (d): Bản chất của phương pháp này là quá trình hấp phụ, trao đổi, tự xúc tác của ion Mn2+ xảy ra trên bề mặt lớp vật liệu lọc có phủ màng hấp phụ - tự xúc tác mangan diôxyt hydrat MnOx.yH2O. Loại vật liệu lọc này có thể điều chế nhân tạo hoặc tự nhiên trong bể lọc. Quá trình khử Mn theo phương pháp này phải tách khỏi quá trình khử Fe bằng bể lọc hai lớp hoặc hai đợt là tùy thuộc vào tổng lượng Fe + Mn có trong nước và công suất của công trình. Bể lọc hai lớp chỉ nên dùng khi tổng hàm lượng Fe + Mn của nước ngầm tính theo công thức 5Mn + 2Fe2+ ≤ 5 mg/L và công suất Q < 100m3/h. Trong trường hợp Fe tồn tại ở dạng keo và có hàm lượng lớn, có thể tách quá trình khử Fe tại bể lắng và bể lọc chỉ làm nhiệm vụ khử Mn và một phần nhỏ Fe còn lại sau bể lắng. Khử Mn bằng phương pháp này có thể áp dụng đối với cả nguồn nước có 6,5 < pH < 7,5. Nước ở trạng thái cân bằng CaCO3. Chu kỳ lọc của bể lọc Măng gan nên lấy trong khoảng 3 ngày < t < 14 ngày.
Dây chuyền (e) ít được dùng trong thực tế sản xuất.
H.7 Cấu tạo bể lọc để khử Mn chọn giống như bể lọc dùng để làm trong, khử màu cũng như để khử sắt.
H.8 Liều lượng hoá chất tính toán để khử Mn như sau:
a) Liều lượng Clo, Δn tính bằng mg/L;
- Khi trong nước không có NH4+: Δn = 1,3[Mn2+]
- Khi trong nước có NH4+: Δx = 1,3 [Mn 2+] + (5-10)[NH4+]
Chú ý: Nếu trong nước có chất hữu cơ thì phải tính tới sự tiêu phí Clo để oxy hoá chúng.
b) Liều lượng Clođioxy (mg/L); Δc = 1,35 [Mn2+]
c) Liều lượng ôzôn (mg/L): Δo = 1,45 [Mn2]
d) Liều lượng KMnO4 (mg/L): Δk = 2,06 [Mn2+]
e) Liều lượng vôi hoặc xút, hoặc sôđa đưa vào nước: Đủ để nồng độ pH của nước nguồn lên trị số nằm trong khoảng từ 9,0 đến 9,5.
H.9 Khi khử Mn dùng Clo, mà độ pH của nước nguồn tối đa là 7,0 thì bể lắng phải có thời gian lưu nước không ít hơn 60 min.
H.10 Khi khử Mn bằng KMnO4 thì dung dịch KMnO4 pha ở nồng độ 3 %. Việc hoà trộn và bảo quản dung dịch bằng các thùng thép không rỉ, hoặc nhựa. Khuấy trộn dung dịch bằng khí nén hoặc bằng thiết bị cơ khí. Hoà tan KMnO4 bằng nước nóng ở nhiệt độ từ 50 °C đến 60 °C. Thời gian khuấy từ 2 h đến 3 h.
Lưu lượng KMnO4 tính theo công thức:
trong đó:
q là lưu lượng dung dịch KMnO4, tính bằng lít trên giây (L/s);
Q là lưu lượng trạm xử lý, tính bằng mét khối trên giờ (m3/h);
D là liều lượng KMnO4, tính bằng gam trên mét khối (g/m3);
C là nồng độ dung dịch KmnO4, tính bằng gam trên lít (g/l).
Điểm đưa dung dịch KMnO4 vào nước phải đảm bảo sao cho quá trình chuyển hóa màu hồng sang màu vàng gạch được kết thúc ở bể lắng hay bể lắng trong. Nếu không có bể lắng thì quá trình đó phải kết thúc trước khi dẫn nước vào bể lọc. Trong trường hợp có dùng phèn thì đưa dung dịch KMnO4 vào trước khi đưa phèn vào nước.
Phụ lục K
(Tham khảo)
Khử hydro sulfua trong nước
K.1 Để khử hydro sunphua (H2S) và hydro sulfide (HS-) có thể dùng các phương pháp sau: Clo hoá, làm thoáng rồi Clo hoá, axít hoá, làm thoáng, keo tụ và lọc.
K.2 Clo hoá để khử hydro sunphua trong nước phải tiến hành như sau:
a) Liều lượng: 2,1 mg Clo cho 1 mg hydro sunphua trong nước
Khi xác định tổng lượng Clo để xử lý phải tính toán đến lượng yêu cầu thêm Clo để ôxy hoá các hợp chất khác có trong nước.
Khi thiếu những số liệu này, liều lượng Clo bổ sung trên mức cần thiết để ôxy hoá hydro sunphua lấy bằng 2 mg/L đến 3 mg/L.
Khi làm sạch nước theo phương pháp này sẽ tạo thành chất lơ lửng (lưu huỳnh) và số lượng (tính theo chất khô) bằng hàm lượng hydro sunphua chứa trong nước nguồn. Khi cần khử lưu huỳnh trong nước phải dự kiến xử lý nước bằng keo tụ và lọc. Liều lượng chất keo tụ được xác định bằng thực nghiệm.
b) Liều lượng Clo 8,4 mg cho 1 mg/L hydro sunphua trong nước
Trong trường hợp này xảy ra quá trình ôxy hoá hydro sunphua thành sulfit và sẽ không tạo ra chất lơ lửng (lưu huỳnh).
K.3 Để giảm lượng Clo, nước có pH nhỏ hơn 7,2, trước khi Clo hoá phải làm thoáng trên dàn làm thoáng tiếp xúc hoặc tháp đứng (khử khí). Khi cần thiết kế dàn làm thoáng hở phải lấy các thông số như sau: Tải trọng 15 m3/m2.h, dàn làm thoáng có đổ than cốc, hoặc xỉ, v.v... đường kính từ 30 mm đến 50 mm, chiều dãy mỗi lớp từ 300 mm đến 400 mm; khoảng cách giữa các lớp 600 mm.
Khi hàm lượng hydro sunphua trong nước đến 5mg/L phải có 3 lớp; khi hàm lượng hydro sunphua đến 10 mg/L phải có 5 lớp. Phòng đặt dàn làm thoáng phải được trang bị quạt gió có bội số trao đổi thể tích là 12 lần.
Phải thiết kế tháp thử khí khi độ cừng cacbonat nhỏ hơn 3 mgdl/L, vật liệu tiếp xúc dùng vòng sành có kích thước 25 mm x 25 mm x 3 mm hoặc bằng gỗ xốp. Khi độ cứng cabonat lớn hơn 3 mgdl/L thì dùng gỗ xốp.
Tải trọng trên tháp khử khi có vật liệu tiếp xúc là vòng sành lấy bằng 40 m3/m2.h; chiều cao của lớp vòng sành bằng 2 m khi hàm lượng hydro sunphua dưới 10 mg/L, bằng 3 m khi hàm lượng hydro sunphua đến 20 mg/L. Lưu lượng không khí bằng 20 m3 cho 1 m3 nước.
Tải trọng trên tháp khử khí có gỗ xếp lấy bằng 30 m3/m2.h. Chiều cao lớp gỗ phải cao hơn chiều cao của lớp vòng sành 1m. Lượng không khí lấy bằng 15 m3 cho 1 m3 nước.
Bằng cách làm thoáng nếu giảm được 20-30% lượng hydro sulphua trong nước thì việc tiết kiệm Clo mới thoả đáng.
K.4 Khi khử hydro sunphua trong nước theo phương pháp axit hoá, làm thoáng phải dự kiến trình tự xử lý như sau:
- Axit hoá bằng axit sulfuric hoặc axit Clohyđric đến khi pH=5,5;
- Làm thoáng trên tháp khử khí;
- Clo hoá để ôxy hoá hydro sunphua còn lại sau khi làm thoáng;
- Xử lý bằng keo tụ và lọc để khử lưu huỳnh ở dạng keo sinh ra trong quá trình làm thoáng và Clo hoá.
Liều lượng axit (mg/L) để giảm pH xuống 5,5 phải xác định theo công thức:
trong đó:
K là độ kiềm của nước nguồn, tính bằng miligam đương lượng trên lít (mgdl/L).
e là trọng lượng đương lượng của axit;
c là hàm lượng axit Sulfuric, axit Clohyđric trong axit kỹ thuật, tính bằng phần trăm (%).
Liều lượng Clo để oxy hoá Sunphua Hydro còn lại trong nước sau khi làm thoáng lấy bằng 4 mg/L đến 5 mg/L.
Nước đã được làm sạch theo phương pháp axit hoá, làm thoáng, làm trong phải xử lý ổn định tiếp theo bằng kiềm hoá để khử tính ăn mòn.
Phụ lục L
(Tham khảo)
Khử axit silic hòa tan trong nước
L.1 Khử các hợp chất của axit silic trong nước thực hiện bằng phương pháp sau:
Để giảm hàm lượng SiO32- xuống khoảng từ 3 mg/L đến 5 mg/L thì keo tụ bằng phèn sắt hoặc phèn nhôm.
Khi độ kiềm của nước dưới 2 mgdl/L, để giảm hàm lượng SiO32- xuống khoảng từ 1 mg/L đến 1,5 mg/L thì xử lý bằng magenit kiềm. Quá trình xử lý phải thực hiện tại nhiệt độ nước trên 35°C.
Để giảm hàm lượng SiO32- xuống từ 0,1 mg/L đến 0,3 mg/L thì lọc nước qua chất hấp phụ magie ôxit theo sơ đồ 2 bậc có làm nóng nước và đảm bảo khi nước ra khỏi bể lọc có nhiệt độ ít nhất là 40°C.
CHÚ THÍCH Thiết kế khử silic đồng thời với khử muối theo Điều 6.
L.2 Khi khử Silic trong nước bằng keo tụ; liều lượng FeSO4, FeCl3 hoặc AI2(SO4)3 phải lấy bằng 15 mg cho 1 mg SiO32- và pha thêm Vôi với liều lượng đủ để để nâng pH sau khi pha lên 7,8 đến 8,3.
Liều lượng vôi tính toán D (mg/L) (tính theo CaO) xác định theo công thức:
trong đó:
Dv là liều lượng vôi tính toán (tính theo CaO), tính bằng miligam trên lít (mg/L);
Dp là liều lượng phèn tính theo sản phẩm khô, tính bằng miligam trên lít (mg/L);
CO2 là hàm lượng axit Cacbonic có trong nước nguồn, tính bằng miligam trên lít (mg/L)
ep là đương lượng gam của phèn, tính bằng miligam trên miligam đương lượng (mg/mgdl).
Tốc độ dòng nước đi lên trong vùng lắng của bể lắng trong phải lấy bằng 0,9 mm/s đến 1 mm/s với chiều cao lớp cặn lơ lửng không nhỏ hơn 0,3 m. Lượng nước trong thu ở ngăn tách cặn bằng 10 % đến 25%. Khi cần giảm chất trong lơ lửng nước xuống dưới 15 mg/L thì phải lọc nước.
L.3 Khi khử Silic trong nước, liều lượng Magiê Ôxid hoặc Dolomit nung chảy Do (mg/L) phải xác định theo công thức
trong đó:
Do là liều lượng Magiê ôxid hoặc Dolomit nung chảy, tính bằng miligam trên lít (mg/L);
SiO32- là nồng độ axit Silic trong nước nguồn, tính bằng miligam trên lít (mg/L);
Mg2+ là hàm lượng Magiê trong nước nguồn, tính bằng miligam trên lít (mg/L);
CMgO là hàm lượng MgO trong Magenit kiềm hoặc Đolômit nung chảy, tính bằng phần trăm (%).
Liều lượng Vôi tính theo CaO, Dv(mg/L) khi độ kiềm của nước lớn hơn 2mgdl/L xác định theo công thức:
trong đó:
Dv là liều lượng vôi tính theo CaO, tính bằng mlligam trên lít (mg/L);
CO2 là hàm lượng CO2 tự do trong nước nguồn, tính bằng miligam trên lít (mg/L);
CK là độ cứng cacbonat của nước nguồn, tính bằng miligam trên lít (mgdl/L);
DP là trọng lượng phèn Fe hoặc FeSO4, tính bằng miligam trên lít (mg/L);
ep là đương lượng gam của phèn, tính bằng miligam trên lít (mg/mgdl);
CCaO là hàm lượng CaO trong magenit kiềm hoặc đôlômit nung, tính bằng phần trăm (%).
Để tính toán bể lắng trong phải lấy các số liệu sau:
Tốc độ dòng nước đi lên trong vùng lắng trong bảng từ 0,7 mm/s đến 0,8 mm/s. Lượng nước trong thu ở ngăn tách cặn bằng 30 % đến 40 %. Chiều cao lớp cặn lơ lửng từ 5,5 m đến 4,2 m. Chiều cao vùng lắng từ 2 m đến 2,3 m.
L.4 Khi khử silic bằng cách lọc qua chất hấp phụ magie ôxit, chất hất phụ cần phải chất vào bể lọc thành 1 lớp cao từ 3,4 m đến 4 m với cỡ hạt từ 0,5 mm đến 1,5 mm.
Nước trước khi đưa vào bể lọc hấp phụ, phải khử hết bicacbonat và axit cacbonic tự do. Nước phải được đun nóng để đảm bảo nhiệt độ của nước sau khi lọc không thấp hơn 40°C. Tốc độ lọc lấy nhỏ hơn 10 m/s.
Phải thiết kế hệ thống xới để xới định kỳ chất hấp thụ trong bể lọc bằng dòng nước đi từ dưới lên với cường độ từ 3 L/s.m2 đến 4 L/s.m2.
Chất hấp phụ Magiê Ôxid không hoàn nguyên được. Lượng chứa Silic của chất hấp phụ lấy bằng 10% trọng lượng của nó. Trọng lượng thể tích khi đổ thành đống từ 0,75 g/cm3 đến 0,85 g/cm3.
Phụ lục M
(Tham khảo)
Khử oxy hòa tan trong nước
M.1 Khử ôxy hoà tan trong nước không cần đun nóng nước như sau:
- Phun nước trong chân không ứng với điểm sôi của nước tại nhiệt độ đã cho.
- Liên kết ôxy hoà tan với chất khử natri sulfit.
M.2 Việc liên kết ôxy hoà tan với chất khử phải thực hiện trong bể trộn áp lực kín, tính với thời gian nước lưu lại trong 5 min. Để tăng cường quá trình khử ôxy trước khi cho vào nước chất khử, cần pha chất xúc tác là muối đồng (1 mg/L Cu) hoặc côban (0,001 mg/L Co) ở dạng dung dịch 0,01 %. Nếu muốn khử 1 mg ôxy phải đưa vào trong nước 8,5 mg natri sulfit. Hoá chất đưa vào nước ở dạng dung dịch từ 3 % đến 5 %.
M.3 Tháp khử khi ôxy dùng chân không phải tính với tải trọng nước là 50 m3/h.m2. Vật liệu tiếp xúc có thể dùng vòng sành có kích thước 25 mm x 25 mm x 5 mm. Thể tích vòng sành để giảm nồng độ ôxy hoà tan trong nước lấy theo Bảng M.1.
Áp lực trong tháp khử khí lấy theo Bảng M.2.
Bảng M.1 - Thể tích vòng sành
Hàm lượng oxy trong nguồn, mg/L | Thể tích vòng sành (m3) tính cho công suất 1m3/h tại các nhiệt độ nước khác nhau | ||||
5 °C | 10 °C | 13 °C | 20 °C | 30 °C | |
5 | 0,068 | 0,053 | 0,045 | 0,04 | 0,032 |
10 | 0,074 | 0,059 | 0,050 | 0,045 | 0,035 |
12 | 0,080 | 0,058 | 0,058 | 0,05 | 0,045 |
Bảng M.2 - Áp lực trong tháp khử khí
Nhiệt độ của nước °C | 15 | 20 | 30 | 40 |
Áp lực trong tháp khử khí kg/cm2 | 0,028 | 0,053 | 0,055 | 0,09 |
Phụ lục N
(Tham khảo)
Tính toán thủy lực đường ống cấp nước
N.1 Tính theo tiêu chuẩn của Liên bang Nga
Tổn thất áp lực trong đường ống của hệ thống truyền dẫn và phân phối nước gây ra bởi trở kháng thủy lực của ống, các mối nối cũng như của các phụ tùng trên ống.
Tổn thất áp lực trên một đơn vị chiều dài của đường ống (được gọi là độ dốc thủy lực) i có tính cả trở kháng mối nối xác định theo công thức:
i = (δ/d) x (v2/2g) = (A1/2g) x [(Ao + C/v)m /dm+1 ] x v2
trong đó:
i là tổn thất áp lực trên một đơn vị chiều dài của đường ống, tính bằng mét (m);
δ là hệ số trở kháng thủy lực, xác định theo công thức:
δ = A1(A0 + B0d/Re)m /dm = A1(A0 + C/v)m /dm
d là đường kính trong của ống, tính bằng mét (m);
v là vận tốc nước chảy trung bình trong ống, tính bằng mét trên giây (m/s);
g là gia tốc trong trường, tính bằng mét trên giây bình phương (m/s2);
Re = vd/δ - Trị số Renon; B0 = CRe/vd
δ là hệ số nhớt động học của chất lỏng, tính bằng mét trên giây bình phương (m2/s).
Giá trị chỉ số mũ m và hệ số A0, A1 và C đối với ống thép, ống gang, ống bê tông cốt thép, ống nhựa và ống thủy tinh lấy theo Bảng N.1.
Khi nước không được xử lý ổn định hoặc không có lớp bảo vệ bên trong hữu hiệu, trở kháng thủy lực của ống thép và gang mới tăng nhanh. Trong các trường hợp đó, công thức xác định tổn thất áp lực trong ống thép và ống gang mới chỉ sử dụng để tính toán kiểm tra trong trường hợp cần phân tích điều kiện làm việc của hệ thống cấp nước ở giai đoạn đầu khai thác.
Ống thép và ống gang thông thường được sử dụng có lớp bảo vệ bên trong bằng xi măng polime hay xi măng cát. Trong trường hợp không có lớp bảo vệ và nước không được xử lý ổn định, cần bổ sung thêm hệ số (không lớn hơn 2) vào các giá trị Ao, C theo Bảng N.1 và K theo Bảng N.2.
N.2 Giá trị của hệ số trên phải căn cứ trên các số liệu gia tăng tổn thất trong ống làm việc trong các điều kiện tương tự.
Bảng N.1 - Giá trị chỉ số mũ m và hệ số A0, A1 và C đối với các loại ống
Số TT | Loại ống | m | A0 | 1000A1 | 1000 x (A1/2g) | C | |
1 | Ống thép mới không có lớp bảo vệ bên trong hoặc có lớp phủ bitum | 0,226 | 1 | 15.9 | 0,810 | 0,684 | |
2 | Ống gang mới không có lớp bảo vệ bên trong hoặc có lớp phủ bitum | 0,284 | 1 | 14.4 | 0,734 | 2,360 | |
3 | Ống thép mới và ống gang cũ không có lớp bảo vệ bên trong hoặc có lớp phủ bitum | V < 1,2 m/s | 0,30 | 1 | 17,9 | 0,912 | 0,867 |
| V > 1,2 m/s | 0,30 | 1 | 21,0 | 1,070 | 0 | |
4 | Ống bê tông cốt thép nén rung | 0,19 | 1 | 15,74 | 0,802 | 3,51 | |
5 | Ống bê tông cốt thép quay li tâm | 0,19 | 1 | 13,85 | 0,706 | 3,51 | |
6 | Ống thép và ống gang có lớp bảo vệ bên trong bằng nhựa hay ximăng polime, phủ bằng phương pháp quay li tâm | 0,19 | 1 | 11,0 | 0,561 | 3,51 | |
7 | Ống thép và ống gang có lớp bảo vệ bên trong bằng ximăng cát, phủ bằng phương pháp quay li tâm | 0,19 | 1 | 13,85 | 0,706 | 3,51 | |
8 | Ống nhựa | 0,226 | 0 | 13,44 | 0,685 | 1 | |
9 | Ống thủy tinh | 0,226 | 0 | 14,61 | 0,745 | 1 | |
CHÚ THÍCH: Trị số C đưa ra với δ = 1,3 x 106 m2/s Những giá trị này tương ứng với công nghệ chế tạo hiện đại. Nếu các giá trị bảo hành Ao, A1, C của nhà sản xuất khác với các giá trị trong Bảng N.1, thì phải được chỉ ra trong catalog hoặc trong tiêu chí kỹ thuật sản xuất ống. |
Trở kháng thủy lực của các mối nối cần xác định theo sổ tay, trở kháng thủy lực của các phụ tùng theo hồ sơ của nhà sản xuất.
Khi không đủ số liệu về mối nối và phụ tùng lắp đặt trên đường ống, tổn thất áp lực cục bộ đó cho phép lấy bằng 10 % đến 20% so với tổn thất theo chiều dài trên đoạn ống.
Khi tính toán kinh tế kỹ thuật và thực hiện tính toán thủy lực mạng lưới truyền dẫn và phân phối nước trên máy tính điện tử, tổn thất áp lực trong đường ống xác định theo công thức:
H = i x l = K x qn / dp x l
trong đó:
h là tổn thất áp lực trong đường ống, tính bằng mét (m);
qn là lưu lượng tính toán, tính bằng lít trên giây (L/s);
dp là đường kính bên trong tính toán của ống, tính bằng mét (m);
i là tổn thất đơn vị cho 1 m ống
l là chiều dài đoạn ống, tính bằng mét (m);
Trị số của hệ số K và các hệ số mũ n, p lấy theo Bảng N.2.
Bảng N.2 - Hệ số K, n, p cho các loại ống
Số TT | Loại ống | 1000 K | p | n |
1 | Ống thép mới không có lớp bảo vệ bên trong hoặc có lớp phủ bitum. | 1,790 | 5,1 | 1,9 |
2 | Ống gang mới không có lớp bảo vệ bên trong hoặc có lớp phủ bitum. | 1,790 | 5,1 | 1,9 |
3 | Ống thép và gang cũ không có lớp bảo vệ bên trong hoặc có lớp phủ bitum. | 1,735 | 5,3 | 2 |
4 | Ống bê tông cốt thép nén rung | 1,688 | 4,89 | 1,85 |
5 | Ống bê tông cốt thép quay li tâm | 1,486 | 4,89 | 1,85 |
6 | Ống thép và ống gang có lớp bảo vệ bên trong bằng nhựa hay ximăng polime, phủ bằng phương pháp quay li tâm. | 1,180 | 4,89 | 1,85 |
7 | Ống thép và ống gang có lớp bảo vệ bên trong bằng ximăng cát, phủ bằng phương pháp quay li tâm. | 1,486 | 4,89 | 1,85 |
8 | Ống nhựa | 1,052 | 4,774 | 1,774 |
9 | Ống thủy tinh | 1,144 | 4,774 | 1,774 |
Ngoài ra khi tính toán thủy lực đơn giản cho các đoạn ống độc lập có thể dùng các bảng tính thủy lực hoặc các biểu đồ lập sẵn, tùy thuộc vào kích cỡ cũng như vật liệu ống và các thông số khác.
N.3 Tính theo công thức của Mỹ và các nước EU
Từ khoảng 15 năm trở lại đây, một số lượng lớn công thức lý thuyết và một số công thức thực nghiệm tính toán tổn thất áp lực của Mỹ cũng như các nước thuộc Cộng đồng phát triển kinh tế châu Âu (EU) đã được sử dụng. Hầu hết các công thức này được đánh giá có từ chung một nguồn gốc từ công thức Colebrook, có ưu điểm là logic và áp dụng cho tất cả các loại chất lỏng, tuy nhiên cũng có một nhược điểm là dạng toán học của nó tương đối phức tạp. Vì vậy cho đến nay, một số công thức thực nghiệm vẫn được sử dụng.
1) Phương trình Darcy - Weisbach
2) Phương trình Manning
trong đó:
J = 6,35(n-V)2 D-4/3
Giá trị trung bình của hệ số n cho các vật liệu ống khác nhau:
- PVC-HDPE: từ 0,009 đến 0,013;
- Ống gang có tráng xi măng bên trong: từ 0,01 đến 0,013;
- Ống gang lòng bên trong còn thô nháp: 0,015;
- Ống bê tông: từ 0,012 đến 0,015;
- Ống thép đúc: 0,012.
3) Công thức Hazen - William
Đây là công thức thông dụng nhất, đặc biệt là tại Mỹ và Nhật Bản. Tổn thất áp lực là hàm của hệ số C, thay đổi theo đường kính ống và tình trạng bề mặt bên trong của ống.
Giá trị trung bình của hệ số C cho các vật liệu ống khác nhau:
- PVC; HDPE: từ 140 đến 150;
- Ống gang có tráng xi măng bên trong: từ 135 đến 150;
- Ống gang lòng bên trong còn thô nháp: từ 80 đến 120;
- Ống bê tông: từ 0,012 đến 0,015;
- Ống bê tông, ống thép đúc: từ 130 đến 150.
Công thức này áp dụng cho tất cả các chất lỏng và khí, tại nơi có điều kiện chảy rối (Re > 2400) tuy nhiên không áp dụng cho ống dẫn chuyên tải khí có chiều dài quá lớn.
4) Công thức Colebrook
Trong đó:
Ký hiệu của tất cả các tham số trong các công thức đã nêu ở trên:
Ký hiệu | Diễn giải | Thứ nguyên |
J | Tổn thất theo chiều dài (m/m) | Không có thứ nguyên |
λ | Hệ số tổn thất | Không có thứ nguyên |
D | Đường kính trong (m) | Đơn vị chiều dài |
V | Vận tốc trung bình tại mặt cắt đang nghiên cứu (m/s) | Đơn vị chiều dài/thời gian |
g | Gia tốc trọng trường (m/s2) | Đơn vị chiều dài/(thời gian)2 |
k | Hệ số nhám tương đương trong công thức Colebrook (m) | Đơn vị chiều dài |
Re | Trị số Reynold | Không có thứ nguyên |
v | Độ nhớt động học (m2/s) | (đơn vị chiều dài)2/thời gian |
R | Bán kính thủy lực (m) | Đơn vị chiều dài |
S | Tiết diện ướt của ống (m2) | (đơn vị chiều dài)2 |
P | Chu vi ướt của ống (m) | Đơn vị chiều dài |
n | Hệ số nhám trong công thức Manning | Không có thứ nguyên |
C | Hệ số tổn thất trong công thức Hazen-William | Không có thứ nguyên |
Ngoài các phương pháp trên, hiện nay có thể sử dụng các phần mềm để tính toán thủy lực mạng lưới rất thuận tiện. Tư vấn thiết kế có thể tham khảo và sử dụng các phần mềm có trên thị trường.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Trần Hiếu Nhuệ (chủ biên), Trần Đức Hạ, Đỗ Hải, Nguyễn Văn Tín, Ưng Quốc Dũng - Cấp thoát nước, NXB KHKT tái bản lần 9- 2016
[2] Nguyễn Văn Tín (chủ biên), Đỗ Hải, Nguyễn Thị Hồng. Cấp nước tập 1 - Mạng lưới cấp nước - NXB KHKT - 2001
[3] Lưu Công Đào, Nguyễn Tài. Sổ tay tính toán thủy lực (dịch từ tiếng Nga) NXB Mir, 1984
[4] Trung tâm đào tạo ngành Nước và Môi trường - Sổ tay Xử lý nước tập 1, NXB Xây dựng 1999
[5] Trung tâm đào tạo ngành Nước và Môi trường - Sổ tay Xử lý nước tập 2, NXB Xây dựng 1999
[6] Lê Dung, Trần Đức Hạ. Máy bơm và các thiết bị cấp thoát nước, NXB Xây dựng-2002
[7] Trịnh Xuân Lai, Tính toán thiết kế các công trình trong hệ thống cấp nước sạch. NXB KHKT-1999
[8] Trịnh Xuân Lai. Tính toán mạng lưới phân phối nước và phân tích nước va. NXB Xây dựng 2009
[9] Dương Thanh Lượng. Giáo trình hệ thống cấp nước. NXB Xây dựng 2006
[10] Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành và quy chuẩn kỹ thuật chất lượng nước sinh hoạt địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
[11] Quy chuẩn và tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy về an toàn cháy cho nhà và công trình.
[12] Căn cứ để lựa chọn nguồn nước dựa vào quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành
[13] Cấp công trình cấp nước lấy theo bảng phân cấp công trình Hạ tầng kỹ thuật theo quy định của Bộ Xây dựng.
[14] Chất lượng nguồn nước dùng cho ăn uống sinh hoạt phải đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
[15] Khi có nguồn nước mặt đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành thì ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt.
[16] Hồ chứa để cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống nên xây dựng ngoài các khu dân cư, trong các lưu vực thưa dân, có nhiều rừng, không có các vật nổi và nước bẩn xả vào và phải có các biện pháp quản lý chặt chẽ và phù hợp theo Quy chuẩn hiện hành
[17] Việc xả nước thải của các nhà máy xử lý nước sau khi đã xử lý vào nguồn tiếp nhận phải tuân thủ những yêu cầu của các cơ quan bảo vệ môi trường theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước.
[18] Nước trước khi vào hệ thống màng lọc phải xử lý đạt chất lượng theo QCVN hiện hành
[19] Chất lượng nước sau hệ thống lọc màng phải đạt yêu cầu nước tinh khiết theo QCVN hiện hành
[20] QCVN 02:2020/BCA
[20] Bình chứa của thiết bị thủy khí nén được tính toán theo tiêu chuẩn kỹ thuật của các bình làm việc có áp lực
[21] Trường hợp cần thiết phải nối thì phải có biện pháp ngăn ngừa nhiễm bẩn nước (như làm 2 khoá nước, giữa có van xả) và phải được sự đồng ý của cơ quan cấp nước
[22] Thiết kế ống đặt dưới đáy sông có tàu bè đi lại phải thông qua cơ quan quản lý đường thủy
[23] Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về công trình Hạ tầng - Hào và Tuy nen kỹ thuật
[24] Tại những nơi có bố trí bể và hồ chứa phải tuân thủ các chỉ dẫn theo quy định hiện hành
[25] Việc sử dụng Sunfat Đồng trong mỗi trường hợp đều phải được cơ quan vệ sinh dịch tễ và cơ quan bảo vệ cá cho phép
[26] Trong khu vực bảo vệ cấp II, nước thải, chất thải từ các hoạt động sinh hoạt, dịch vụ và sản xuất phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn về môi trường
[27] “Quy phạm đặt thiết bị điện”
[28] Cửa sổ của trạm bơm phải có chắn song bảo vệ. Cửa đi phải có khoá tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng công trình hiện hành.
[29] Phải có lớp trát láng phía trong công trình chứa nước để tăng cường khả năng chống thấm cho công trình tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng công trình hiện hành
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.