Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BXD-TTCP của Bộ Xây dựng và Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn một số nội dung về thanh tra xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BXD-TTCP
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng; Thanh tra Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2005/TTLT-BXD-TTCP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân; Quách Lê Thanh |
Ngày ban hành: | 04/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn một số nội dung về thanh tra xây dựng - Theo Thông tư liên tịch số 18/2005/TTLT-BXD-TTCP ban hành ngày 01/11/2005, Bộ Xây dựng và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn: đối với việc thanh tra công tác khảo sát xây dựng phải xem xét, đánh giá, kết luận về trình tự lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, phương án khảo sát, nội dung báo cáo kết quả khảo sát, nghiệm thu kết quả khảo sát, năng lực của tổ chức khảo sát, năng lực cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ nhiệm khảo sát. Trong trường hợp bổ sung nhiệm vụ khảo sát thì phải kiểm tra các qui định về điều kiện được phép bổ sung nhiệm vụ khảo sát đó... Trong trường hợp nhà thầu chính hoặc tổng thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư nhưng giao từng phần việc cho các nhà thầu phụ thực hiện thì kiểm tra hợp đồng đã ký và việc thực hiện hợp đồng giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với các nhà thầu phụ... Trong trường hợp kiểm tra thực tế công trình xây dựng nếu có căn cứ cho rằng chất lượng công trình xây dựng không đảm bảo thì Đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra trưng cầu các đơn vị tư vấn, kiểm định có tư cách pháp nhân và năng lực phù hợp tiến hành kiểm tra, kiểm định để đánh giá chất lượng công trình... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BXD-TTCP tại đây
tải Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BXD-TTCP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
của Bộ Xây
dựng – Thanh tra Chính phủ số 18/2005/TTLT-BXD-TTCP
ngày 04 tháng 11 năm
2005 Hướng dẫn một số nội dung
về thanh tra xây dựng
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 06 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
46/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ qui
định về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra xây dựng.
Bộ Xây dựng và Thanh tra Chính phủ hướng
dẫn việc thanh tra dự án đầu tư xây dựng
công trình; thanh tra xây dựng công trình theo qui hoạch xây dựng;
xử phạt vi phạm hành chính; báo cáo và kết luận
thanh tra chuyên ngành xây dựng như sau:
I. Đối tượng áp dụng.
1.
Cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra, thanh tra viên khi tiến hành
thanh tra các dự án đầu tư xây dựng công trình; xây dựng công trình theo qui hoạch
xây dựng phải tuân thủ các qui định của
pháp luật về xây dựng, thanh tra và Thông tư này.
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi tham
gia các dự án đầu tư xây dựng công trình, xây dựng
công trình theo qui hoạch xây dựng có trách nhiệm thực
hiện các qui định tại Thông tư này và các qui định
khác của pháp luật.
II. Nội
dung thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình.
Căn
cứ vào mục đích, yêu cầu thanh tra để quyết
định thanh tra toàn diện dự án đầu tư xây
dựng công trình hoặc một số nội dung cụ thể
của quá trình thực hiện đầu tư xây dựng
công trình hoặc thanh tra theo từng chuyên đề. Thanh tra
dự án đầu tư xây dựng công trình gồm các nội
dung chính sau đây:
1. Thanh tra việc lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư;
việc khảo sát, thiết kế xây dựng công trình.
a)
Đối với việc thanh tra dự án đầu tư
xây dựng công trình phải xem xét, đánh giá, kết luận
về sự phù hợp của dự án đối với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội,
quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp
chưa có qui hoạch thì phải kiểm tra văn bản
thoả thuận của cấp có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch. Kiểm tra thẩm quyền thẩm định
thiết kế cơ sở, thẩm quyền thẩm định
dự án đầu tư và thẩm quyền phê duyệt dự
án đầu tư; kiểm tra năng lực của tổ
chức lập dự án, năng lực của chủ nhiệm
lập dự án. Nếu dự án có điều chỉnh thì
kiểm tra các thủ tục, điều kiện cho phép điều
chỉnh.
b) Đối
với việc thanh tra công tác khảo sát xây dựng phải
xem xét, đánh giá, kết luận về trình tự lập,
phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, phương án khảo
sát, nội dung báo cáo kết quả khảo sát, nghiệm
thu kết quả khảo sát, năng lực của tổ
chức khảo sát, năng lực cá nhân đảm nhiệm
chức danh chủ nhiệm khảo sát. Trong trường hợp
bổ sung nhiệm vụ khảo sát thì phải kiểm tra
các qui định về điều kiện được
phép bổ sung nhiệm vụ khảo sát đó.
c) Đối với việc thanh
tra công tác thiết kế xây dựng trong trường hợp
thiết kế ba bước thì phải xem xét, đánh giá về
sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật đối
với thiết kế cơ sở đúng cấp có thẩm
quyền thẩm định; kiểm tra thiết kế bản
vẽ thi công đối với thiết kế kỹ thuật
đúng cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường
thiết kế hai bước thì phải kiểm tra sự
phù hợp của thiết kế bản vẽ thi công đối
với thiết kế cơ sở đã được cấp
có thẩm quyền thẩm định.
Kiểm
tra việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng trong thiết
kế xây dựng; áp dụng định mức kinh tế
kỹ thuật, đơn giá trong việc lập tổng dự
toán; dự toán. Xem xét, đánh giá về năng lực của
tổ chức thiết kế, năng lực chủ nhiệm
thiết kế, chủ trì thiết kế phù hợp với
loại cấp công trình.
Kiểm
tra hồ sơ thiết kế, qui trình nghiệm thu hồ
sơ thiết kế, số lượng và kích thước
các bản vẽ, các qui định khác đối với hồ
sơ thiết kế. Trường hợp có thay đổi
thiết kế, tổng dự toán, dự toán đã được
duyệt thì phải kiểm tra các thủ tục, điều
kiện cho phép về thay đổi thiết kế, tổng
dự toán, dự toán.
2. Thanh tra việc
lựa chọn nhà thầu xây dựng.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về lựa
chọn nhà thầu phải tiến hành xem xét, đánh giá về
qui trình, hình thức, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu; kiểm tra việc lựa chọn thầu phụ
của nhà thầu chính hoặc tổng thầu; việc
giao thầu lại cho các thầu phụ; kiểm tra hợp
đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu
chính hoặc tổng thầu, hợp đồng giữa nhà
thầu chính hoặc tổng thầu với các nhà thầu
phụ.
Trong trường
hợp nhà thầu chính hoặc tổng thầu ký kết hợp
đồng trực tiếp với chủ đầu tư
nhưng giao từng phần việc cho các nhà thầu phụ
thực hiện thì kiểm tra hợp đồng đã ký và
việc thực hiện hợp đồng giữa nhà thầu
chính hoặc tổng thầu với các nhà thầu phụ.
3. Thanh tra việc lựa
chọn hình thức quản lý dự án của chủ đầu
tư.
Quá trình
thanh tra việc áp dụng các hình thức quản lý dự án
của chủ đầu tư phải xem xét, đánh giá về
điều kiện của chủ đầu tư đối
với việc lựa chọn hình thức quản lý dự
án, điều kiện năng lực của ban quản lý
dự án do chủ đầu tư thành lập hoặc điều
kiện năng lực của tổ chức tư vấn
quản lý dự án do chủ đầu tư thuê.
4. Thanh tra việc thi
công xây dựng công trình.
Quá trình
thanh tra việc thi công xây dựng công trình phải xem xét, đánh
giá trách nhiệm của chủ đầu tư và nhà thầu
thi công xây dựng, cụ thể như sau:
a) Đối
với chủ đầu tư, trong quá trình thanh tra phải
xem xét, đánh giá việc thực hiện của chủ đầu
tư đối với những nội dung của dự án
đã được cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt; điều kiện khởi công xây dựng công
trình; hệ thống quản lý chất lượng công trình
của chủ đầu tư; điều kiện năng
lực của cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng
công trình, kể cả trường hợp chủ đầu
tư thuê tư vấn giám sát; việc tổ chức nghiệm
thu công việc, giai đoạn và hoàn thành bàn giao công trình đưa
vào vận hành sử dụng; việc quản lý tiến độ,
chi phí, việc thanh toán cho các nhà thầu theo hợp đồng
đã ký kết và việc tuân thủ các quy định khác
của pháp luật về đầu tư xây dựng công
trình. Trong trường hợp có giải phóng mặt bằng
thì phải kiểm tra việc công khai điều kiện, đơn
giá, đối tượng đền bù và các vấn đề
khác liên quan đến việc giải phóng mặt bằng.
b) Đối
với nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét, đánh
giá việc thi công xây dựng công trình theo thiết kế đã
được phê duyệt; việc thực hiện các tiêu
chuẩn trong thi công xây dựng; các biện pháp an toàn trong
thi công xây dựng và các biện pháp bảo đảm môi trường
trong thi công xây dựng. Kiểm tra điều kiện năng
lực của chỉ huy trưởng công trường; năng
lực về thiết bị máy móc, con người so với
hồ sơ dự thầu của nhà thầu; hệ thống
quản lý chất lượng của nhà thầu, điều
kiện năng lực của cá nhân giám sát thi công xây dựng
công trình. Kiểm tra việc tuân thủ trình tự, thủ
tục nghiệm thu bộ phận, giai đoạn, bàn giao
công trình đưa vào sử dụng. Xem xét, đánh giá chất
lượng thi công xây dựng công trình; tiến độ
thực hiện dự án so với kết quả kiểm
tra và hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu
tư với nhà thầu, việc thực hiện các qui định
khác của pháp luật về nội dung liên quan đến
thi công xây dựng công trình.
Trong trường
hợp kiểm tra thực tế công trình xây dựng nếu
có căn cứ cho rằng chất lượng công trình xây
dựng không đảm bảo thì Đoàn thanh tra đề
nghị người ra quyết định thanh tra trưng
cầu các đơn vị tư vấn, kiểm định
có tư cách pháp nhân và năng lực phù hợp tiến hành
kiểm tra, kiểm định để đánh giá chất
lượng công trình.
c) Đối
với các nhà thầu tư vấn thực hiện thẩm
tra, thẩm định dự án đầu tư xây dựng,
khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, thí nghiệm
kiểm định, thì kiểm tra năng lực của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện; việc áp dụng
các qui chuẩn, tiêu chuẩn trong công việc; đánh giá việc
thực hiện hợp đồng với chủ đầu
tư.
III. Nội dung thanh tra xây dựng công trình
theo quy hoạch xây dựng.
1. Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về qui hoạch xây dựng.
a) Để
thanh tra quy hoạch xây dựng phải kiểm tra sự phù
hợp giữa qui hoạch chi tiết xây dựng so với
qui hoạch chung xây dựng; kiểm tra sự phù hợp giữa
qui hoạch xây dựng chi tiết 1/500 so với qui hoạch
chi tiết 1/2000; kiểm tra về năng lực của các
tổ chức lập qui hoạch xây dựng, năng lực
của chủ nhiệm đồ án qui hoạch, chủ trì
các bộ môn chuyên ngành của đồ án qui hoạch xây dựng
và kiểm tra về thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt đồ án qui hoạch xây dựng.
b) Thanh tra việc triển
khai sau khi quy hoạch xây dựng đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt phải xem xét, đánh giá việc
thực hiện nội dung quy hoạch; trách nhiệm cắm
mốc giới theo qui hoạch xây dựng đã được
duyệt ngoài thực địa của cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
trách nhiệm, thẩm quyền công bố công khai qui hoạch
xây dựng và các quy định của pháp luật về việc
công bố công khai quy hoạch xây dựng.
2. Thanh tra việc xây dựng công trình
theo qui hoạch xây dựng.
Thanh tra việc xây dựng
công trình theo quy hoạch xây dựng phải căn cứ vào
các quy định của pháp luật về quy hoạch xây
dựng và bản đồ quy hoạch xây dựng đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt để đánh giá
về sự phù hợp của công trình với quy hoạch
và việc thực hiện quy hoạch đó. Thanh tra xây dựng công trình theo quy hoạch xây
dựng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt gồm có:
a) Thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng công trình theo qui hoạch xây
dựng đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
b) Thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép xây
dựng được cấp có thẩm quyền cấp và
điều kiện của pháp luật về việc cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình đó.
c) Thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng công trình tuân thủ theo các
qui định về kiến trúc qui hoạch và các qui định
khác của pháp luật về xây dựng.
IV. Báo cáo kết quả thanh tra và kết luận
thanh tra.
1. Báo cáo
kết quả thanh tra.
Báo cáo kết quả thanh tra thanh
tra xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều
42 Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thanh tra và đảm bảo
các yêu cầu sau:
a) Nêu rõ
các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến nội dung thanh tra (nếu có), trong
đó cần chỉ rõ vi phạm điều, khoản nào của
văn bản pháp luật.
b) Xác định
rõ trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc để
xảy ra hành vi vi phạm pháp luật; trách nhiệm của
cá nhân và những người khác liên quan đến vi phạm
pháp luật. Trường hợp phát hiện thiệt hại
về kinh tế thì phải kết luận rõ trách nhiệm
của cá nhân có liên quan để xử lý bồi thường
theo qui định của pháp luật.
c) Trong
trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các qui định
của pháp luật về xây dựng cần biểu dương
và kiến nghị cấp có thẩm quyền động viên,
khen thưởng kịp thời theo qui định của
pháp luật.
2.
Kết luận thanh tra.
Kết
luận thanh tra chuyên ngành xây dựng thực hiện theo quy
định tại Điều 43 của Luật thanh tra; Điều
35 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 03 năm
2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật
thanh tra và bảo đảm các yêu cầu sau:
a)
Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra.
b)
Kết luận rõ về các nội dung thanh tra; xác định
rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật.
c) Trong
trường hợp thanh tra xây dựng phát hiện vi phạm
pháp luật gây thiệt hại về tài sản thì xử lý
theo nguyên tắc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có vi phạm khắc phục hậu quả và bồi thường
thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra theo qui định
của pháp luật về xây dựng và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
d) Đối
với vụ việc có vi phạm pháp luật nhưng chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì nêu
rõ mức độ vi phạm để xử lý theo quy định
của pháp luật về hành chính, dân sự, kinh tế hoặc
các quy định khác của pháp luật.
đ) Đối
với các vụ việc vi phạm pháp luật có dấu hiệu
tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự
thì kiến nghị người ra quyết định thanh
tra chuyển vụ việc sang cơ quan điều tra có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
V. Xử phạt vi phạm hành chính.
1. Trong
quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên được
xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo qui
định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính về ngành, lĩnh vực.
2. Chánh
thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính theo qui định tại Khoản 6, Điều
11; Chánh thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính theo qui định tại Khoản
6, Điều 13; Thanh tra viên xây dựng có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính theo qui định tại
Điểm b, Khoản 3, Điều 14 của Nghị định
số 46/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của thanh tra
xây dựng đối với các hành vi vi phạm được
qui định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản
lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng
nhà.
VI. Giải quyết khiếu nại và tố
cáo về thanh tra.
1. Khiếu
nại của đối tượng thanh tra đối với
quyết định xử lý, hành vi của Trưởng đoàn
thanh tra xây dựng, Thanh tra viên xây dựng, thành viên khác của
Đoàn thanh tra được thực hiện theo qui định
tại Điều 49 của Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thanh tra và các qui định khác của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Tố
cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật của
Trưởng đoàn thanh tra xây dựng, Thanh tra viên xây dựng,
thành viên khác của đoàn thanh tra được thực
hiện theo qui định tại Điều 50 Nghị định
số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
qui định chi tiết và hướng dẫn một số
điều của Luật Thanh tra và các qui định khác
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
VII. Tổ chức thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần
báo cáo Bộ trưởng Bộ xây dựng và Tổng thanh
tra kịp thời xử lý./.