Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BXD-BNV của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra xây dựng ở địa phương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BXD-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2005/TTLT-BXD-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Quang Trung; Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BXD-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
BỘ XÂY DỰNG - BỘ NỘI VỤ SỐ 10/2005/TTLT/BXD-BNV NGÀY 22 THÁNG 6 NĂM 2005 HƯỚNG
DẪN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA XÂY DỰNG Ở ĐỊA
PHƯƠNG
Thi hành Luật Thanh
tra năm 2004, Luật Xây dựng năm 2003, Nghị định 46/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 4
năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng, Bộ Xây
dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của
Thanh tra Xây dựng ở địa phương như sau:
I. VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG
Thanh tra Xây dựng ở địa phương (sau đây gọi là Thanh tra
Sở) là cơ quan thuộc Sở Xây dựng (sau đây gọi chung là Sở), thuộc hệ thống
Thanh tra Xây dựng, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Sở.
Thanh tra Sở có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước.
II. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA SỞ
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành xây dựng trình Giám đốc Sở phê
duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính (thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở):
a. Thanh tra, kết luận, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền quyết định xử lý;
b. Chủ trì hoặc phối hợp với các
bên có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính
theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh.
3. Thực hiện thanh tra chuyên ngành xây dựng theo Điều 17
Nghị định 46/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Xây dựng:
a. Thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính theo qui định Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính
phủ;
b. Thành lập các Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra xây
dựng chuyên ngành theo chương trình hoặc đột xuất do
Giám đốc Sở giao;
c. Cử người tham gia đoàn thanh tra chuyên ngành khi có yêu
của thanh tra Bộ Xây dựng.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a. Chủ trì hoặc tham gia tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;
b. Giúp Giám đốc Sở giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp luật về khiếu nại tố cáo;
c.
Theo dõi, kiểm tra các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở
trong việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện công tác phòng ngừa, chống tham nhũng trong
lĩnh vực xây dựng ở địa phương theo quy định của pháp
luật về chống tham nhũng.
6. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị
thuộc Sở thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo,
phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng.
7. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị và
quyết định sau thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
8. Chủ trì tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, cộng tác
viên thanh tra; được sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp
luật.
9. Quản lý, tổ chức, biên chế, tài sản và kinh phí phục vụ
hoạt động của Thanh tra Sở.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và Giám đốc Sở giao.
III. TỔ
CHỨC THANH TRA SỞ
1. Thanh tra Sở được tổ chức thống nhất dưới sự quản lý,
điều hành của Chánh thanh tra Sở. Chánh thanh tra Sở chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở. Chánh thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ
nhiệm, miễm nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh thanh tra tỉnh.
2. Phó Chánh thanh tra Sở giúp Chánh thanh tra Sở thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn do Chánh Thanh tra Sở phân công; Phó Chánh thanh tra
Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở và
theo quy định của pháp luật.
3. Một số Thanh tra viên và công chức, nhân
viên thuộc các ngạch khác (nếu có) giúp việc trực tiếp cho Chánh thanh tra Sở.
4. Đối với các tỉnh: Căn cứ qui mô, số lượng đơn vị hành
chính (thành phố, thị xã, huyện thuộc tỉnh), đặc điểm yêu cầu quản lý; Giám đốc
Sở trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các Đội thanh tra độc
lập cho từng địa bàn hành chính hoặc Đội thanh tra liên huyện, thành phố, thị
xã thuộc tỉnh; không nhất thiết mỗi đơn vị hành chính cấp huyện phải có riêng
một Đội thanh tra. Chánh thanh tra bổ nhiểm, miễn nhiệm Đội
trưởng, Đội phó Đội thanh tra liên huyện, thành phố, thị xã; ban hành quy chế
hoạt động và trực tiếp quản lý, điều hành.
5. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương: Căn cứ qui
mô và số lượng đơn vị hành chính (quận, huyện thuộc thành phố) đặc điểm và yêu
cầu quản lý; Giám đốc Sở trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định thành lập
Đội thanh tra cơ động, các Đội thanh tra liên quận, huyện, thị xã hoặc Đội
thanh tra theo địa bàn quận, huyện, thị xã trực thuộc Thanh tra Sở. Chánh thanh tra Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Đội phó Đội
thanh tra cơ động, liên quận, huyện, thị xã; ban hành quy chế hoạt động và trực
tiếp quản lý điều hành Đội thanh tra.
6. Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định thành lập Đội thanh tra độc lập, Giám đốc Sở Xây dựng
phối hợp với ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thực hiện việc quản
lý, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của Đội thanh tra theo quy định của
pháp luật.
Đội thanh tra chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Thanh tra Sở.
Chánh thanh tra Sở ban hành qui chế hoạt động của Thanh tra
xây dựng theo địa bàn.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Đội phó do Giám đốc Sở
xây dựng quyết định theo đề nghị của Chánh thanh tra Sở và có sự thoả thuận của
Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị
xã. Đội thanh tra thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng theo qui hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh phân giao.
7. Đối với Thành phố Hà Nội: Tổ chức của Thanh tra Xây dựng
được tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 100/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ về " thí điểm thành lập
thanh tra chuyên ngành xây dựng Thành phố Hà Nội ". Thanh tra
quận, huyện, chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Sở.
IV. BIÊN
CHẾ THANH TRA SỞ
1. Biên chế hành chính của Thanh tra Sở gồm thanh tra viên
và công chức thuộc các ngạch khác làm việc trong thanh tra Sở (theo Quyết định
số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
danh mục các ngạch công chức, viên chức), phải đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật. Biên chế của Thanh tra Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) quyết định phân bổ trong tổng biên chế của tỉnh.
2. Lái xe, bảo vệ, kỹ thuật và một số nhân viên thực hiện
công việc khác trong Thanh tra Sở được thực hiện chế độ hợp đồng theo quy định
của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng11 năm 2000 của Chính phủ về thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp tỉnh căn cứ vào quy mô, khối
lượng nhiệm vụ mà Thanh tra xây dựng phải thực hiện theo quy định của pháp luật
và các căn cứ khác quy định tại Điều 6 Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà
nước để xây dựng, lập kế hoạch biên chế và quyết định phân bổ biên chế hành
chính cho Thanh tra Sở.
V. QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA THANH TRA SỞ
1. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở,
đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra hành
chính của Thanh tra tỉnh;
2. Thanh tra Sở chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng; tổng
hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác thanh tra chuyên ngành cho Thanh
tra Bộ Xây dựng
3. Thanh tra Sở phối hợp với thanh tra các ngành, chính
quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền trong qua
trình thanh tra đối với các vấn đề có liên quan đến xây dựng và trong việc
phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
có trách nhiệm tạo điều kiện và hỗ trợ cho Thanh tra Sở hoạt động trên địa bàn;
trang bị các phương tiện và điều kiện làm việc cho Đội thanh tra theo quy định
của pháp luật; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi Đội thanh tra
trình.
5. Uỷ ban nhân dân phường, xã có
trách nhiệm phối hợp với các Đội thanh tra xây dựng trong việc kiểm tra trật tự
đô thị trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi có yêu cầu
của Đội thanh tra.
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân cấp tỉnh căn cứ Luật Thanh tra, Luật Xây dựng
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng, Nghị định 46/2005/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng,
hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan để quyết định
thành lập và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của
Thanh tra Sở.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
Giám đốc Sở thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức; có kế hoạch đào tạo
bố trí cán bộ, công chức và những người khác đang làm việc trong tổ chức Thanh
tra Sở và các Đội thanh tra đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật hiện hành, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo.
Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về liên Bộ Xây
dựng và Bộ Nội vụ để kịp thời sửa đổi, bổ sung.