Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 15/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 15/2005/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2005/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Tấn Vạn |
Ngày ban hành: | 19/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy hoạch xây dựng - Ngày 19/8/2005, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 15/2005/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng. Theo đó, quy hoạch chi tiết xây dựng cải tạo, chỉnh trang cần đánh giá toàn bộ hiện trạng về các công trình xây dựng (nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật,...), các yếu tố về văn hoá - xã hội, môi trường của khu vực thiết kế để có giải pháp quy hoạch phù hợp về kiến trúc cảnh quan và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được duyệt... Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng cải tạo hai bên trục đường chính trong đô thị phải xác định phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 50 m mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ. Đối với quốc lộ hoặc tỉnh lộ là các trục hành lang phát triển phải xác định phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 100m mỗi bên kể từ phía ngoài hành lang bảo vệ đường bộ... Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha thì ngoài các quy định chung cần xác định quy mô, ranh giới khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối, đề xuất vị trí, quy mô các khu tái định cư và các khu ở và dịch vụ công cộng của các khu chức năng trên... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 15/2005/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 15/2005/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 15/2005/TT-BXD NGÀY 19 THÁNG
8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V
chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ
về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
MỤC I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khi lập quy hoạch
xây dựng mà chưa có đủ các căn cứ để lập quy hoạch xây dựng (đã được quy định
tại Điều 7, Điều 15, Điều 23 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP) gồm quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành có liên quan, quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch xây dựng mạng lưới
điểm dân cư nông thôn; hoặc đã có các quy hoạch nêu trên được duyệt nhưng không
phù hợp về thời hạn và nội dung thì phải căn cứ các chủ trương chính sách của
Chính phủ, định hướng lớn của các ngành, các chương trình, kế hoạch phát triển
của địa phương và các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến khu vực lập quy
hoạch xây dựng để làm căn cứ lập quy hoạch xây dựng.
2. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ chức lập nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính mình quản lý; Uỷ ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
trong địa giới hành chính xã. Nhiệm vụ quy hoạch có thể được điều chỉnh trong
quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng để phù hợp với
tình hình thực tiễn phát triển của mỗi địa phương.
3. Ban quản lý các
khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt có trách nhiệm tổ chức lập
quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng thuộc phạm vi ranh giới do mình
quản lý và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
4. Ban quản lý các
dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư (dự án thuỷ điện, dự án khai
thác, chế biến khoảng sản,...) có trách nhiệm tổ chức
lập quy hoạch xây dựng các khu dân cư, tái định cư,... (nếu
có) và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
5. Đối với quy hoạch
xây dựng các khu vực có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - chính trị - xã hội - an
ninh - quốc phòng đã được xác định tại nhiệm vụ quy hoạch xây dựng thì cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng phải xin ý kiến của cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp trước khi phê duyệt các quy hoạch xây dựng đó.
6. Quy hoạch xây
dựng (cho các giai đoạn 5, 10 năm hoặc dài hơn) mang tính dự báo, vì vậy trong
quá trình triển khai thực hiện khi xuất hiện các yếu tố tác động làm thay đổi
các dự báo của quy hoạch xây dựng, thì Uỷ ban nhân dân các cấp phải tổ chức
điều chỉnh quy hoạch xây dựng. Khi phải điều chỉnh thì chỉ tập trung vào những
nội dung điều chỉnh, những nội dung không điều chỉnh của đồ án đã được phê
duyệt vẫn được giữ nguyên giá trị pháp lý và phải được tiếp tục thực hiện để
đảm bảo quy hoạch xây dựng có tính liên tục và thường xuyên.
7. Đồ án quy hoạch
xây dựng phải đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn được áp dụng và
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
8. Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt các cấp có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch xây dựng bằng văn
bản với các nội dung được hướng dẫn tại mục V của Thông tư này. Hồ sơ lưu trữ
(phần bản vẽ theo đúng tỷ lệ) kèm theo quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng
phải được cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng cùng cấp xác nhận.
9. Việc lập, thẩm
định và phê duyệt quy hoạch các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất đã
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương được thực hiện theo các văn bản pháp
luật hiện hành.
10. Quy cách thể
hiện hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng phải tuân thủ theo
Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày
11. Nội dung thuyết
minh và các bản vẽ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được hướng dẫn tại
phụ lục số 1, 2 của Thông tư này;
12. Việc tổ chức
lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được quy định
tại các mục II, III, IV, V, VI của Thông tư này, trừ những trường hợp có quyết
định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
MỤC II
LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. QUY
HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
1. Nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng vùng
Nội dung nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng vùng cần xác định rõ phạm vi, mục
tiêu và các yêu cầu cần nghiên cứu theo quy định tại Điều 6 và danh mục hồ sơ
bản vẽ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP.
Phạm vi lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng được xác định trên cơ
sở đánh giá các yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp và có ý nghĩa quyết
định hoặc ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Phạm vi lập quy hoạch xây dựng vùng có thể theo địa giới hành
chính, hoặc theo phạm vi ảnh hưởng mà không bị ràng buộc bởi địa giới hành
chính của vùng.
2. Đồ án quy hoạch
xây dựng vùng
Nội dung đồ án quy
hoạch xây dựng vùng thực hiện theo quy định tại Điều 8
của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và tuỳ theo từng đối tượng cụ thể cần tập trung vào
các nội dung sau:
a) Đối với vùng liên
tỉnh, vùng đô thị lớn, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện cần xác định các
tiềm năng và động lực phát triển vùng; dự báo về xu hướng, tốc độ đô thị hoá,
tổ chức không gian, phân vùng chức năng, phân bố dân cư; xác định các công
trình đầu mối hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật có ý nghĩa vùng.
b) Đối với các vùng
chức năng hoặc vùng chuyên ngành như vùng công nghiệp, vùng nghỉ mát, vùng bảo
vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên,... cần xác định các tiềm năng, động lực, quy
mô phát triển, phân khu chức năng, tổ chức phân bố các điểm dân cư và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật phù hợp với mục tiêu phát triển vùng.
c) Đối với các vùng
lãnh thổ dọc theo các trục tuyến giao thông - hành lang phát triển kinh tế thì cần
xác định các tiềm năng và động lực phát triển của từng vùng trên dọc tuyến; xác
định quy mô và tổ chức, phân bố các cơ sở sản xuất, kinh tế. Xác định việc cải
tạo, phát triển hoặc hình thành các điểm dân cư đô thị
(hoặc đô thị mới) và sự kết nối mạng lưới hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
của các điểm dân cư đô thị trên dọc tuyến.
II. QUY
HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1. Nhiệm vụ quy
hoạch chung xây dựng đô thị
Nội dung nhiệm vụ
quy hoạch chung xây dựng đô thị cần tập trung làm rõ mục tiêu, quan điểm phát
triển đô thị, ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch chung xây dựng; xác
định các tiềm năng, động lực phát triển; các yêu cầu cần nghiên cứu theo quy
định tại Điều 14 và danh mục hồ sơ bản vẽ theo quy định tại Điều 17 của Nghị
định 08/2005/NĐ-CP .
Ranh giới nghiên cứu
và phạm vi lập quy hoạch chung xây dựng bao gồm cả
vùng nội đô thị và vùng ngoại đô thị (sau đây gọi là nội thị, ngoại thị). Vùng
ngoại thị được nghiên cứu và được thể hiện trong nội dung đồ án nhằm xác định
các khu vực dự trữ phát triển đô thị cho các giai đoạn dài hạn và ngắn hạn, bố
trí các công trình kỹ thuật hạ tầng đầu mối, không gian cây xanh bảo vệ đô thị,
các khu vực nghỉ ngơi, giải trí phục vụ đô thị…, đồng thời có giải pháp quy
hoạch, cải tạo, chỉnh trang đối với các điểm dân cư nông thôn ở khu vực ngoại
thị.
2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
Nội dung đồ án quy
hoạch chung xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị
định 08/2005/NĐ-CP, đồng thời nghiên cứu các khu vực lân cận có yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến khu vực lập quy hoạch chung xây dựng và tuỳ theo đối tượng
cụ thể cần tập trung vào những vấn đề sau:
a) Đối với đô thị
trực thuộc Trung ương cần nghiên cứu những định hướng lớn về phân bố dân cư,
phân khu chức năng, tổ chức không gian; xác định hệ thống các trung tâm (hành
chính, chính trị, thương mại - dịch vụ, văn hoá, y tế, giáo dục,...) cấp đô
thị; hệ thống các công trình kỹ thuật đầu mối và tổ chức mạng lưới hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật chính, đặc biệt là hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm có quy mô lớn (đường tàu điện ngầm, đường ô tô, bãi đỗ xe, hệ thống
thoát nước...) có mối quan hệ đến việc tổ chức không gian kiến trúc đô thị trên
mặt đất và tạo cơ sở cho việc lập quy hoạch chung xây dựng các quận.
b) Đối với các quận
của các đô thị trực thuộc Trung ương cần cụ thể hoá định hướng tổ chức không
gian và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được quy định trong đồ án quy hoạch
chung xây dựng toàn đô thị; xác định việc sử dụng đất và tổ chức không gian
kiến trúc đô thị thuộc ranh giới quận theo định hướng của toàn đô thị; tổ chức
các mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội cụ thể trong phạm vi quận
kết nối với khu vực và toàn đô thị;
c) Đối với đô thị
cải tạo, chỉnh trang cần tập trung phân tích, đánh giá hiện trạng; xác định rõ
các khu vực và các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang; đề xuất các giải pháp điều
chỉnh về sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với từng khu
vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội phù
hợp với yêu cầu phát triển;
d) Đối với các đô
thị mới liên tỉnh và các đô thị mới cần phân tích và làm rõ cơ sở hình thành và
phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc,
môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn
phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành
phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị;
e) Đối với các khu
công nghệ cao và khu kinh tế có chức năng đặc biệt và các khu chức năng khác
ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa
phương,...) có quy mô trên 500 ha cần làm rõ tính chất, chức năng, tính đặc thù
và mục tiêu phát triển; phân khu chức năng và bố trí các cơ sở chuyên ngành; tổ
chức các khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn phù hợp với các giai đoạn
phát triển;
g) Nội dung thiết kế
đô thị trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị cần tập trung nghiên cứu và
đề xuất các quy định về kiến trúc cảnh quan chung cho toàn đô thị, các trục
không gian chính, quảng trường lớn, các khu trung tâm, các điểm nhấn của đô thị
theo các quy định tại Điều 30 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP
III. QUY
HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Xây dựng và được hướng
dẫn rõ thêm về cơ quan tổ chức lập quy hoạch chi tiết
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Tổ chức lập quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của các đô thị loại đặc
biệt, loại 1, 2, 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các
khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan tới địa giới hành
chính hai quận, hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du
lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ
hơn 500 ha; các khu chức năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị
mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành
chính một tỉnh;
Đối với các khu chức
năng trong đô thị mới liên tỉnh nhưng có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây
dựng thuộc địa giới hành chính hai tỉnh trở lên thì Uỷ ban nhân dân các tỉnh có
liên quan có trách nhiệm phối hợp tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000
và tỷ lệ 1/500.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Tổ chức lập quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng thuộc đô thị
loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các khu chức
năng của đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5, trừ các quy hoạch chi tiết xây
dựng được quy định tại tiết a điểm 1 khoản III mục II của Thông tư này;
c) Chủ đầu tư các dự
án đầu tư xây dựng công trình tập trung có trách nhiệm
tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình
quản lý.
2. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng xây
dựng đô thị
a) Nội dung nhiệm vụ
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 cần tập trung làm rõ mục tiêu, yêu cầu
phát triển đô thị về sử dụng đất, cảnh quan - kiến trúc - môi trường và sự kết
nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật với khu vực lân cận phù hợp với quy hoạch chung
xây dựng được duyệt và các yêu cầu cần được nghiên cứu quy định tại Điều 22 của
Nghị định 08/2005/NĐ-CP;
b) Nội dung nhiệm vụ
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cần cụ thể hoá mục tiêu, yêu cầu đầu tư
xây dựng theo quy hoạch, sự kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật với khu vực xung
quanh phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được duyệt và các
yêu cầu cần được nghiên cứu quy định tại Điều 22 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP.
c) Phạm vi ranh giới lập quy hoạch chi tiết xây dựng được xác định
trên cơ sở nhu cầu quản lý và đầu tư xây dựng, phù hợp với các chương trình, dự
án ưu tiên đầu tư phát triển đô thị.
d) Danh mục hồ sơ
bản vẽ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định
08/2005/NĐ-CP.
3. Đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị
Nội dung đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị được thực hiện theo quy
định tại Điều 24 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và được thể hiện đối với từng loại
quy hoạch chi tiết xây dựng
- Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 thì các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật được quy định đối với từng ô phố; mạng lưới các công trình hạ tầng
kỹ thuật được xác định đến các trục đường phân khu vực.
- Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thì các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật được quy định đối với từng lô đất; mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ
thuật được xác định đến các đường vào nhà.
a) Quy hoạch chi
tiết xây dựng cải tạo, chỉnh trang cần đánh giá toàn bộ hiện trạng về các công
trình xây dựng (nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật,...), các yếu tố
về văn hoá - xã hội, môi trường của khu vực thiết kế để có giải pháp quy hoạch
phù hợp về kiến trúc cảnh quan và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được duyệt.
b) Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng cải tạo hai bên trục đường chính trong đô thị phải xác định
phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 50 m mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường
đỏ. Đối với quốc lộ hoặc tỉnh lộ là các trục hành lang phát triển phải xác định
phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 100m mỗi bên kể từ phía ngoài hành lang bảo
vệ đường bộ.
c) Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có
chức năng đặc biệt và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di
sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha thì
ngoài các quy định chung cần xác định quy mô, ranh giới khu vực lập quy hoạch
chi tiết xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối; đề xuất vị trí,
quy mô các khu tái định cư và các khu ở và dịch vụ công cộng của các khu chức
năng trên.
d) Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng các khu vực bảo tồn, di sản cần xác định phạm vi bảo vệ các
khu vực, các công trình bảo tồn, di sản, đảm bảo giữ gìn và phát huy giá trị
của di sản, danh lam thắng cảnh nhưng không làm cản trở tới sự phát triển kinh
tế - xã hội.
e) Nội dung thiết kế
đô thị trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
- Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 cần tập trung nghiên cứu và quy định các chỉ
tiêu khống chế về khoảng lùi, hình khối kiến trúc công trình, cảnh quan đô thị
dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở; các công
trình điểm nhấn và từng ô phố trong khu vực thiết kế.
- Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thì thực hiện theo các
quy định tại Điều 31 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP;
IV. QUY
HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
Quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn bao gồm hai nội dung là quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm
dân cư nông thôn trên địa bàn hành chính xã và quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
thực hiện theo quy định tại Điều 33, 34 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và được
hướng dẫn cụ thể
1. Nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
a) Đối với quy hoạch
xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn cần xác định ranh giới, quy mô đất xây
dựng, dự báo quy mô dân số trên địa bàn xã và của các điểm dân cư theo từng
giai đoạn quy hoạch; các yêu cầu về bố trí mạng lưới điểm dân cư, mạng lưới các
công trình công cộng, công trình phục vụ sản xuất; các yêu cầu quy hoạch mạng
lưới công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối các điểm dân cư với nhau; yêu cầu về
đảm bảo vệ sinh môi trường trong điểm dân cư; danh mục hồ sơ bản vẽ.
b) Đối với quy hoạch
xây dựng trung tâm xã hoặc điểm dân cư nông thôn cần xác định ranh giới, vị
trí, nội dung cần cải tạo, chỉnh trang trong trung tâm xã hoặc điểm dân cư như:
các khu ở, các công trình phục vụ công cộng, phục vụ sản xuất; các chỉ tiêu
kinh tế-kỹ thuật chủ yếu về đất đai xây dựng và hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu mở
rộng đất đai xây dựng; yêu cầu về quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật phù
hợp với quy hoạch mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn xã; danh mục hồ sơ bản vẽ.
2. Nội dung quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
a) Đối với quy hoạch
xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn
- Căn cứ quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện nghiên cứu ảnh hưởng từ bên ngoài tác động đến
sự phát triển các điểm dân cư, quy mô các công trình
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã. Phát hiện
các lợi thế đặc thù của điều kiện tự nhiên, xã hội để xác định động lực phát
triển, xu thế đô thị hoá, dự báo quy mô dân số, dự báo sử dụng quỹ đất xây dựng
cho từng điểm dân cư.
- Sắp xếp, bố trí
mạng lưới điểm dân cư, các công trình công cộng, công trình phục vụ sản xuất;
xác định mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối các điểm dân cư; các
nội dung cần cải tạo, chỉnh trang khu ở, các công trình phục vụ công cộng, phục
vụ sản xuất; các yêu cầu mở rộng đất đai xây dựng; hệ thống các công trình hạ
tầng kỹ thuật trong các điểm dân cư nông thôn hoặc các khu tái định cư nông
thôn.
b) Đối với quy hoạch
xây dựng trung tâm xã hoặc điểm dân cư nông thôn
- Quy hoạch xây dựng
cải tạo các điểm dân cư nông thôn hiện có: cần căn cứ các yêu cầu đã được xác
định tại quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn hành
chính xã để xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cụ thể, các giải pháp quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đáp ứng
yêu cầu phát triển và bảo vệ môi trường; xác định vị trí và quy mô các công
trình phục vụ công cộng như các công trình hành chính, giáo dục, y tế, văn hoá,
thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ....; nêu các nội dung cần cải tạo, chỉnh
trang hoặc xây dựng mới phù hợp với sự phát triển của mỗi khu dân cư nông thôn
trong từng giai đoạn.
- Quy hoạch xây dựng
mới các điểm dân cư nông thôn hoặc các khu tái định cư nông thôn: cần tập trung
nghiên cứu các giải pháp quy họach sử dụng đất, quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, bố trí các lô đất theo chức năng sử dụng với quy mô phù
hợp với tình hình phát triển của từng giai đoạn quy hoạch.
MỤC III
LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc lấy ý kiến đối
với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện theo
quy định tại các Điều 15, 17, 19, 21, 23, 26 của Luật Xây dựng; Điều 25
của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và những hướng dẫn cụ thể sau:
1. Trong quá trình
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị,
tổ chức tư vấn có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp lấy ý kiến
của các cơ quan chuyên môn có liên quan trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét phê duyệt;
2. Trên cơ sở hồ sơ
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng và báo cáo về kết quả lấy ý kiến, cơ quan
phê duyệt quy hoạch xây dựng lựa chọn và quyết định phương án quy hoạch xây
dựng theo nguyên tắc phải đảm bảo phục vụ mục tiêu lâu dài và lợi ích của nhà
nước, địa phương, cộng đồng trong khu vực lập quy hoạch.
MỤC IV
THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. THẨM
ĐỊNH NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 21, 25, 30 của Luật Xây dựng;
các Điều 11, 19, 28, 36 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và một số hướng dẫn cụ thể về
cơ quan thẩm định, cơ quan trình duyệt quy hoạch xây dựng như sau:
1. Cơ quan thẩm định
a) Bộ Xây dựng
Thẩm định các nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ gồm quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh, các vùng phải lập
quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; quy hoạch chung xây
dựng các khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt, các đô thị loại
đặc biệt, loại 1, loại 2, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô
thị loại 2 trở lên và các đô thị mới liên tỉnh;
b) Sở Xây dựng hoặc
Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến
trúc)
Thẩm định các nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, gồm:
- Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh, vùng huyện và vùng liên huyện, các vùng khác trong phạm vi địa giới
hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản,...); quy hoạch chung
xây dựng các đô thị loại 3, loại 4, loại 5 và các đô thị mới có quy mô dân số
tương đương đô thị loại 3, loại 4, loại 5; quy hoạch chung xây dựng các quận
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, các khu chức năng khác ngoài đô thị (du
lịch, bảo tồn di sản, khu di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô lớn hơn 500 ha;
- Quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại
2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực
có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính từ hai quận, huyện
trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn
di tích, khu công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha, các khu chức
năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt; các khu chức
năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi
lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính một tỉnh;
c) Cơ quan quản lý
xây dựng cấp huyện thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, gồm
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc các đô thị
loại 4 và loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của
các đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án
đầu tư xây dựng công trình tập trung và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, (trừ quy hoạch chi tiết xây dựng được quy định tại tiết a điểm 1 khoản
III mục II của Thông tư này).
2. Hình thức tổ chức thẩm định
Tuỳ theo tính chất, quy mô của từng đồ án, cơ quan thẩm định quy
hoạch xây dựng có thể thực hiện tổ chức thẩm định theo một trong các hình thức
sau:
a) Tổ chức hội đồng
thẩm định và quyết định thành phần, số lượng các thành viên tham gia hội đồng. Cơ cấu của hội đồng thẩm định đảm bảo có 3 thành phần chủ yếu gồm
các cơ quan chức năng quản lý nhà nước có liên quan, chính quyền địa phương và
các hội nghề nghiệp có liên quan.
b) Thẩm định của cơ quan chuyên môn các cấp.
3. Các nội dung thẩm
định
a) Các căn cứ pháp
lý để lập đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Quy cách hồ sơ theo quy định của Bộ Xây dựng; thành phần hồ sơ quy hoạch
xây dựng theo quy định và theo nhiệm vụ quy hoạch được duyệt;
c) Các nội dung
chính của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại phụ lục 1 và
2.
4. Thời gian thẩm
định
Thực hiện theo quy định tại các Điều 11, 19, 28, 36 của Nghị định
08/2005/NĐ-CP, đối với nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng thời gian thẩm định
là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
II. TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1. Cơ quan trình duyệt
a) Bộ Xây dựng
Trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm,
vùng liên tỉnh; quy hoạch chung xây dựng các Khu công nghệ cao, Khu kinh tế có
chức năng đặc biệt; quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại
2 và các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 2 trở lên, đô
thị mới liên tỉnh và các quy hoạch xây dựng khác theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Trình Bộ Xây dựng
thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, các đô thị mới có
quy mô dân số tương đương với đô thị loại 2 trở lên và quy hoạch chung xây dựng
các Khu công nghệ cao, Khu kinh tế có chức năng đặc biệt;
Đối với các khu chức
năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa
giới hành chính hai tỉnh trở lên thì Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan đồng
trình Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 và tỷ lệ 1/500;
c) Sở Xây dựng hoặc
Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch kiến
trúc) trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng:
- Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh, vùng liên huyện, và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính
của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản,...);
- Quy hoạch chung
xây dựng các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 3, loại 4 và
loại 5 và các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích,
công nghiệp địa phương,...) có quy mô lớn hơn 500 ha;
- Quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại
2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực
có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính từ hai quận, huyện
trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn
di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha; các khu chức
năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi
lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính của tỉnh;
d) Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng các
đô thị loại 3, loại 4 và loại 5; quy hoạch chung xây dựng các quận của thành
phố trực thuộc Trung ương;
e) Cơ quan quản lý
xây dựng cấp huyện
Trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt các duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đô thị từ loại đặc biệt đến loại
5 và quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung
(trừ quy hoạch chi tiết xây dựng được quy định tại tiết a điểm 1 khoản III mục
II của Thông tư này);
g) Uỷ ban nhân dân xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
h) Ban quản lý các
khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, tỷ
lệ 1/500 các khu chức năng thuộc phạm vi ranh giới do mình quản lý.
i) Ban quản lý các
dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư (dự án thuỷ điện, dự án khai
thác, chế biến khoảng sản,...) trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư, tái định cư,... thuộc
phạm vi dự án do mình quản lý.
k) Chủ đầu tư các dự
án đầu tư xây dựng công trình tập trung trình Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình quản lý.
2. Hồ sơ trình duyệt
a) Hồ sơ trình duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm tờ
trình đề nghị phê duyệt, thuyết minh, các bản vẽ thu nhỏ, các văn bản pháp lý
có liên quan.
b) Số lượng hồ sơ trình duyệt theo yêu cầu của cơ quan quản lý quy hoạch xây
dựng trên cơ sở tính chất, quy mô của từng loại quy hoạch xây dựng nhưng không
ít hơn 20 bộ.
c) Hồ sơ thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm tờ trình đề nghị phê duyệt, thuyết
minh, các phụ lục tính toán kèm theo, các bản vẽ thu nhỏ in màu, các văn bản
pháp lý có liên quan; số lượng hồ sơ tối thiểu là 03 bộ.
d) Hồ sơ lưu trữ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm thuyết minh
tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung
thuyết minh và bản vẽ. Số lượng hồ sơ tối thiểu là 7 bộ.
3. Lưu trữ hồ
sơ
Hồ sơ nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng đã phê duyệt được lưu trữ tại
các cơ quan sau:
a) Hồ sơ nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
được lưu trữ tại Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
và cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp tỉnh có liên quan;
b) Hồ sơ nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh được lưu trữ tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp tỉnh (Sở Xây
dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc), Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý
quy hoạch xây dựng cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã có liên quan trực tiếp;
c) Hồ sơ nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được lưu trữ tại cơ quan quản lý quy hoạch
xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã có liên quan.
MỤC V
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. CƠ
QUAN PHÊ DUYỆT
Thực hiện theo các quy định tại Điều 11, 19,
28, 36 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và những hướng dẫn cụ thể sau:
1. Bộ Xây dựng
Phê duyệt các nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ khi
được uỷ quyền và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 đối với các khu
chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch thuộc địa giới
hành chính nhiều tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
a) Phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và các
vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo
tồn di sản,...);
b) Nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, loại 4 và loại 5, đô thị mới có quy
mô dân số tương đương với đô thị loại 3, loại 4 và loại 5, quy hoạch chung xây
dựng các quận của thành phố trực thuộc Trung ương và các khu chức năng khác
ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy
mô lớn hơn 500 ha;
c) Nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại đặc
biệt, loại 1, loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500
đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch liên quan tới địa giới hành chính
hai quận, huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu
di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha;
các khu chức năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao,
khu kinh tế có chức năng đặc biệt;
d) Đối với nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong
đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch thuộc địa giới hành chính một
tỉnh phải có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Bộ Xây dựng trước khi phê
duyệt;
4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng
của đô thị loại 4 loại 5; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của
đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu
tư xây dựng công trình tập trung; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (trừ
những quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị quy định tại tiết a điểm 1 khoản III
mục II của Thông tư này).
b) Đối với nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị loại 4
là trung tâm tỉnh lỵ thì trước khi phê duyệt Uỷ ban nhân dân cấp huyện cần phải
xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và có ý kiến thống nhất về chuyên môn
của Sở Xây dựng.
c) Nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư, tái định cư,...thuộc các dự án do
Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư (dự án thuỷ điện, dự án khai thác, chế
biến khoảng sản,...); quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các dự án đầu tư
xây dựng công trình tập trung sau khi có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Sở
Xây dựng.
II. NỘI
DUNG PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1. Đối với quy hoạch
xây dựng vùng
a) Nội dung quyết
định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng bao gồm: Ranh giới và phạm vi
nghiên cứu lập quy hoạch xây dựng vùng; xu hướng và tỉ lệ đô thị hoá trong vùng
theo các giai đoạn phát triển; phân vùng chức năng; các yêu cầu nghiên cứu tổ
chức không gian hệ thống các điểm dân cư đô thị và nông thôn; các khu vực chức
năng chuyên ngành; các cơ sở sản xuất; hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội có ý nghĩa vùng; danh mục hồ sơ, bản vẽ.
b) Nội dung quyết
định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng
vùng bao gồm: Ranh giới và phạm vi vùng;
tính chất và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính phát triển vùng; các
cực phát triển, các trục đô thị hóa và xu hướng di dân; quy mô dân số đô thị,
nông thôn của toàn vùng theo các giai đoạn phát triển; vị trí, tính chất, chức
năng, cấp, loại và quy mô dân số của từng đô thị trong vùng theo các giai đoạn
phát triển; tổ chức không gian các khu vực chức năng chuyên ngành; các cơ sở
sản xuất; hệ thống hạ tầng xã hội; nguồn và công trình hạ tầng kỹ thuật có ý
nghĩa vùng; các vấn đề có liên quan đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi
trường; các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư và dự kiến nguồn lực thực hiện;
các vấn đề về tổ chức thực hiện.
2. Đối với quy hoạch
chung xây dựng đô thị
a) Nội dung quyết
định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng chung xây dựng đô thị bao gồm: Ranh
giới và phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch chung xây dựng đô thị; tính chất đô
thị; một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật; các
yêu cầu và các nguyên tắc chủ yếu để nghiên cứu hướng phát triển đô thị, tổ
chức cơ cấu không gian, các nguồn, công trình đầu mối và giải pháp chính tổ
chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; danh mục hồ sơ, bản vẽ.
b) Nội dung quyết
định phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm: Ranh giới và phạm
vi đô thị; tính chất, chức năng của đô thị; quy mô dân số, đất đai đô thị theo
các giai đoạn phát triển; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu và hướng phát
triển đô thị; cơ cấu tổ chức không gian và ranh giới hành chính nội thành,
ngoại thành, nội thị, ngoại thị; cơ cấu sử dụng đất theo các chức năng; vị trí,
quy mô các khu chức năng chính; nguồn cung cấp, vị trí, quy mô, công suất các
công trình đầu mối và mạng lưới chính của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; quy
định về kiến trúc, cảnh quan đô thị; các vấn đề có liên quan đến quốc phòng, an
ninh và môi trường; các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực
hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.
3. Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng
a) Quyết định phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị bao gồm các nội dung sau:
- Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000: Phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực
lập quy hoạch chi tiết; một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về đất đai, hạ tầng xã
hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về không gian, kiến trúc, kết nối hạ tầng
kỹ thuật và những yêu cầu nghiên cứu khác đối với từng ô phố;
- Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: Phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực
lập quy hoạch chi tiết; một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về đất đai, hạ tầng xã
hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về không gian, kiến trúc, kết nối hạ tầng
kỹ thuật và những yêu cầu nghiên cứu khác đối với từng lô đất; danh mục các
công trình cần đầu tư xây dựng trong khu vực quy hoạch;
b) Quyết định phê
duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị bao gồm các nội dung sau:
- Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000: Phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực
lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chủ yếu; các giải pháp
tổ chức không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị; cơ cấu sử dụng đất; nguồn cung
cấp và giải pháp tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật; mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
được xác định đến các trục đường phân khu vực; giải pháp tổ chức tái định cư (
nếu có); giải pháp bảo vệ môi trường; những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn
lực để thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.
- Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: Phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực
lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chủ yếu; giải pháp tổ
chức không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị cho từng lô đất; cơ cấu sử dụng
đất; nguồn cung cấp và giải pháp tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật; mạng lưới
hạ tầng kỹ thuật được xác định đến các trục đường ngõ phố; giải pháp tổ chức
tái định cư (nếu có); giải pháp bảo vệ môi trường; những hạng mục ưu tiên đầu
tư và nguồn lực để thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện; danh mục các
công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch (đối với đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng tỉ lệ 1/500);
4. Đối với quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn
a) Quy hoạch xây
dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn
- Nội dung quyết
định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn bao
gồm: Ranh giới, quy mô xã; một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, đất đai và
hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu bố trí mạng lưới các điểm dân cư, khu chức năng, các
công trình chính, các yêu cầu về nguồn cung cấp điện, nước ... các yêu cầu
nghiên cứu khác nhằm thực hiện mục tiêu phát triển; danh mục hồ sơ, bản vẽ.
- Nội dung quyết
định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn bao
gồm: Ranh giới, quy mô dân số, quy mô đất xây dựng theo các giai đoạn phát
triển; các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu về đất đai và hạ tầng kỹ thuật; vị
trí, quy mô trung tâm xã, trung tâm cụm xã (nếu có), các điểm dân cư nông thôn
tập trung khác; các khu chức năng, các công trình trọng điểm; nguồn cung cấp
điện, nước và giải pháp quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, môi trường; các dự
án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.
b) Quy hoạch xây
dựng trung tâm xã hoặc điểm dân cư nông thôn
- Nội dung quyết
định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng trung tâm xã hoặc điểm dân cư nông
thôn bao gồm: Ranh giới, phạm vi lập quy hoạch; một số chỉ tiêu cơ bản về dân
số, đất xây dựng và hạ tầng kỹ thuật, yêu cầu về sử dụng đất, các công trình
chính; quy mô dân số, đất đai, giải pháp quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật;
danh mục hồ sơ, bản vẽ phù hợp với nội dung nhiệm vụ.
- Nội dung quyết
định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng trung tâm xã hoặc điểm dân cư nông thôn
bao gồm: Ranh giới, quy mô của trung tâm xã, trung tâm cụm xã (nếu có), điểm
dân cư nông thôn; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về dân số, đất xây
dựng và hạ tầng kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất theo các chức năng, phân khu chức
năng, giải pháp tổ chức không gian; vị trí, quy mô các công trình chính; nguồn
cung cấp điện, nước và quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, môi trường; các dự
án đầu tư và nguồn vốn thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.
III. THỜI
GIAN PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Thực hiện theo quy định tại các Điều 11, 19, 28, 36 của Nghị định
08/2005/NĐ-CP, nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng thời gian phê duyệt là 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
MỤC VI
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng được quy định tại các Điều
12, 20, 29 và 37 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể một số nội
dung
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra rà
soát việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Căn cứ tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố
tác động tới quá trình phát triển đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch xây dựng quyết định về thời hạn và nội dung điều chỉnh quy hoạch xây
dựng;
2. Điều chỉnh cục bộ
quy hoạch xây dựng là sự thay đổi một hoặc một số trong các nội dung về tính
chất, chức năng, quy mô, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,... của một hoặc vài khu
vực đã được xác định tại quy hoạch xây dựng trước nhưng không làm thay đổi các
định hướng phát triển lớn về kinh tế xã hội, bố cục không gian kiến trúc, bố
trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chính đã đựơc xác định tại quy hoạch xây dựng
trước.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể uỷ
quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây
dựng cục bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình.
MỤC VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này thay
thế cho các văn bản sau:
a) Quyết định số
322/BXD-ĐT ngày
b) Thông tư số
25/BXD-KTQH ngày
c) Thông tư số
03/BXD-KTQH ngày
d) Văn bản số
772/BXD-KTQH ngày
2. Các đồ án quy
hoạch xây dựng đã tổ chức thực hiện từ trước thời điểm Nghị định 08/2005/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành thì thực hiện
a) Nội dung đồ án
quy hoạch xây dựng được thực hiện theo hướng dẫn tại
các văn bản nêu tại khoản 1 mục này;
b) Đối với những đồ
án quy hoạch xây dựng chưa được thẩm định, phê duyệt thì thực hiện theo quy
định của Luật Xây dựng và Nghị định 08/2005/NĐ-CP ;
c) Các cơ quan quản
lý dự án khảo sát quy hoạch xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
thanh quyết toán vốn quy hoạch xây dựng theo quy định
của các văn bản pháp lý hiện hành;
d) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí vốn thực hiện việc
công bố và cắm mốc ngoài thực địa các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt theo
quy định của Luật Xây dựng và Nghị định 08/2005/NĐ-CP.
3. Vụ Kiến trúc, quy
hoạch xây dựng - Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra thường
xuyên, định kỳ tình hình lập quy hoạch xây dựng và việc phát triển đô thị nông
thôn theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt;
4. Các cơ quan quản
lý quy hoạch xây dựng các cấp ở các địa phương có trách nhiệm báo cáo bằng văn
bản theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình lập quy hoạch
xây dựng và tình hình quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn, cụ thể
như sau:
a) Cơ quan quản lý
quy hoạch xây dựng cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng hoặc Sở Quy
hoạch Kiến trúc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện các nội dung trên trong phạm vi
lãnh thổ do cấp huyện quản lý (huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh);
b) Sở Xây dựng hoặc
Sở Quy hoạch Kiến trúc có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh các nội dung trên trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương theo mẫu báo cáo do Bộ Xây dựng quy định.
5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.