Thông tư 05/2002/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 05/2002/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 05/2002/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tống Văn Nga |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/12/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 05/2002/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ XÂY DỰNG Số: 05/2002/TT-BXD |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2002 |
THÔNG TƯ
hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích;
Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện các dịch vụ công ích đô thị; Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị như sau:
I- NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
1. Các dịch vụ công ích đô thị áp dụng qui định tại Thông tư này là các dịch vụ được ngân sách Nhà nước thanh toán chi phí thực hiện; gồm:
- Thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đô thị;
- Nạo vét duy trì hệ thống thoát nước đô thị;
- Duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;
- Sản xuất và duy trì cây xanh đô thị.
2. Dự toán chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị là chi phí xã hội cần thiết dự tính để hoàn thành toàn bộ khối lượng sản phẩm dịch vụ theo qui trình kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Dự toán chi phí được lập theo hướng dẫn của Thông tư này là căn cứ xác định chi phí để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.
3. Mọi đối tượng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để chi cho các dịch vụ công ích đô thị nêu trên đều phải tuân thủ qui định trong Thông tư này.
II- PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN CÁC DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Dự toán chi phí thực hiện một loại dịch vụ công ích đô thị bao gồm: chi phí xác định theo đơn giá và một số khoản chi phí khác có liên quan. Dự toán chi phí được xác định như sau:
Dự toán chi phí thực hiện một loại dịch vụ công ích đô thị |
= {å |
Khối lượng của từng loại công việc dịch vụ công ích đô thị |
x |
Đơn giá của từng loại công việc dịch vụ công ích đô thị |
} + |
Một số khoản chi phí khác có liên quan |
1.Khối lượng của từng loại công việc dịch vụ công ích
Khối lượng của từng loại công việc dịch vụ công ích đô thị được xác định căn cứ vào kế hoạch định kỳ hoặc nhiệm vụ đột xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện dịch vụ công ích đô thị.
2. Đơn giá của từng loại công việc dịch vụ công ích đô thị
Đơn giá của từng loại công việc dịch vụ công ích bao gồm các thành phần chi phí: chi phí trực tiếp; chi phí chung và tiền thưởng dự kiến trước.
2.1 Chi phí trực tiếp trong đơn giá, gồm:
a/ Chi phí vật liệu: là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động sử dụng trực tiếp trong quá trình thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.
Chi phí vật liệu = å |
Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị |
x |
Đơn giá của từng loại vật liệu tương ứng |
Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán chuyên ngành đô thị do Bộ Xây dựng ban hành. Đơn giá của từng loại vật liệu tương ứng do Liên sở Sở Giao thông Công chính hoặc Sở Xây dựng và Sở Tài chính Vật giá ban hành. Đơn giá vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
b/ Chi phí nhân công: là toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp thực hiện các dịch vụ công ích đô thị (đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác đô thị bao gồm cả nhân công điều khiển xe máy, thiết bị).
Chi phí nhân công = å |
Định mức hao phí ngày công của cấp bậc công nhân được qui định để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị |
x |
Tiền lương ngày công của cấp bậc công nhân tương ứng |
Định mức hao phí ngày công theo cấp bậc công nhân được qui định để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán chuyên ngành đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
Tiền lương ngày công của cấp bậc công nhân tương ứng, gồm:
+ Tiền lương cơ bản: Xác định theo bảng lương A8 (Công nhân công trình đô thị) ban hành theo Nghị định số 26/CP ngày 25/3/1993; Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước; Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí.
+ Các khoản phụ cấp gồm: hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu; phụ cấp độc hại; phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm. Các khoản phụ cấp này đuợc xác định theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
c/ Chi phí sử dụng xe máy và thiết bị: là chi phí sử dụng xe máy và thiết bị trực tiếp thực hiện các dịch vụ công ích đô thị
Chi phí sử dụng xe = å máy và thiết bị |
Định mức hao phí ca xe máy và thiết bị của từng loại xe máy và thiết bị để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị |
x |
Đơn giá ca xe máy và thiết bị tương ứng |
Định mức hao phí ca xe máy và thiết bị của từng loại xe máy và thiết bị để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán chuyên ngành đô thị do Bộ Xây dựng ban hành. Đơn giá ca xe máy và thiết bị tương ứng áp dụng bảng giá dự toán ca xe máy và thiết bị ban hành trong phụ lục kèm theo Thông tư này.
2.2 Chi phí chung trong đơn giá:
Chi phí chung là chi phí có tính chất phục vụ quản lý chung, bao gồm: Chi phí cho bộ máy quản lý, bộ phận phụ trợ; Chi phí phục vụ quản lý sản xuất chung; Chi phí phục vụ công nhân (chưa tính trong chi phí nhân công trực tiếp).
Chi phí chung trong đơn giá được xác định bằng tỉ lệ % so với chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị và được qui định cụ thể tại bảng dưới đây:
TT |
Loại dịch vụ công ích |
Loại đô thị |
|||
|
|
Đặc biệt |
I |
II |
III ¸ V |
1 2 3 4
|
Thu gom, vận chuyển và xử lý rác đô thị Nạo vét duy trì hệ thống thoát nước đô thị Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị Sản xuất và duy trì cây xanh đô thị |
49 52 53 55 |
53 53 54 57 |
54 55 56 58 |
56 57 58 59 |
2.3 Tiền thưởng dự kiến trước trong đơn giá:
Tiền thưởng dự kiến trước là khoản chi thưởng được dự kiến trước cho việc hoàn thành nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ công ích đô thị theo qui định. Tiền thưởng dự kiến trước trong đơn giá được xác định bằng 21,5% so với chi phí nhân công trực tiếp trong đơn giá để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị.
3. Chi phí khác có liên quan
Chi phí khác có liên quan là một số khoản chi có liên quan đến điều kiện, đặc điểm thực hiện các dịch vụ công ích đô thị của từng địa phương. Chi phí này bao gồm: Tiền ăn giữa ca; phụ cấp làm đêm; chi phí thuê mặt bằng sản xuất, lệ phí cầu đường và các khoản chi khác (nếu có). Các khoản chi này được xác định như sau:
+ Tiền ăn giữa ca theo qui định tại Thông tư số 15/1999/TT-BLĐTB&XH ngày 22/6/1999 của bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
+ Phụ cấp làm đêm theo qui định tại Thông tư số 18/BLĐTBXH-TT ngày 02/6/1993 của bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
+ Chi phí thuê mặt bằng sản xuất xác định căn cứ vào diện tích mặt bằng thực tế và giá cho thuê đất tại địa phương;
+ Lệ phí cầu đường xác định theo thực tế của hệ thống giao thông tại địa phương và lệ phí cầu đường qui định của Nhà nước.
+ Các khoản chi khác (nếu có).
III. QUẢN LÝ DỰ TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN CÁC DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
1. Định mức dự toán chuyên ngành đô thị do Bộ Xây dựng ban hành áp dụng thống nhất trong cả nước. Trường hợp những loại công tác chưa có trong danh mục định mức dự toán hiện hành thì Sở Giao thông Công chính phối hợp với Sở Xây dựng (đối với các thành phố trực thuộc Trung ương) và Sở Xây dựng (đối với các Tỉnh, Thành phố khác) tổ chức nghiên cứu xây dựng các loại định mức để trình UBND Tỉnh, Thành phố ban hành áp dụng tạm thời và báo cáo Bộ Xây dựng để làm cơ sở ban hành áp dụng chính thức.
2. Căn cứ định mức dự toán chuyên ngành đô thị do Bộ Xây dựng ban hành; Căn cứ hướng dẫn lập đơn giá thực hiện các dịch vụ công ích đô thị tại Thông tư này và các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương ban hành đơn giá thực hiện các dịch vụ công ích đô thị áp dụng trên địa bàn các Tỉnh, Thành phố.
3. Dự toán chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương (Sở Giao thông Công chính đối với các thành phố trực thuộc Trung ương và Sở Xây dựng đối với các Tỉnh, Thành phố khác) lập và Chủ tịch UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng và thanh quyết toán chi phí theo khối lượng dịch vụ công ích đô thị thực tế hoàn thành trong trường hợp đặt hàng thực hiện các dịch vụ này và là căn cứ để tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện các dịch vụ công ích đô thị. Việc điều chỉnh dự toán chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị được tiến hành khi có sự thay đổi về giá cả vật tư, vật liệu, tiền lương và các chế độ chính sách khác có liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành.
4. Sở Giao thông Công chính hoặc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính Vật giá xác định giá vật tư, vật liệu để làm căn cứ xác định chi phí vật liệu trong đơn giá để tính dự toán chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của vật tư, vật liệu cấu thành trong dự toán chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo qui định hiện hành.
iV. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2003.
2. Căn cứ những qui định tại Thông tư này, UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giao thông Công chính (đối với các Thành phố trực thuộc Trung ương); Sở Xây dựng (đối với các Tỉnh, Thành phố khác) tổ chức việc xây dựng đơn giá thực hiện các dịch vụ công ích đô thị trình UBND Tỉnh, Thành phố phê duyệt, ban hành. Mọi qui định trước đây không phù hợp với những qui định của Thông tư này đều bãi bỏ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Xây dựng để hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG |