Thông báo 283/TB-VPCP 2024 kết luận của Phó TTg Trần Hồng Hà về xử lý khó khăn dự án giao thông phía Nam

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Thông báo 283/TB-VPCP

Thông báo 283/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại buổi làm việc với các Bộ, địa phương, cơ quan có liên quan về xử lý khó khăn, vướng mắc cho dự án giao thông trọng điểm khu vực phía Nam
Cơ quan ban hành: Văn phòng Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:283/TB-VPCPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông báoNgười ký:Nguyễn Sỹ Hiệp
Ngày ban hành:26/06/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng, Giao thông

tải Thông báo 283/TB-VPCP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông báo 283/TB-VPCP PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 283_TB-VPCP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
________

Số: 283/TB-VPCP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2024

 

 

THÔNG BÁO

Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại buổi làm việc

với các Bộ, địa phương, cơ quan có liên quan về xử lý khó khăn, vướng mắc

 cho dự án giao thông trọng điểm khu vực phía Nam

__________________

 

Ngày 24 tháng 6 năm 2024, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà có chuyến công tác tại tỉnh Bến Tre, đi khảo sát khu vực chuẩn bị cấp phép khai thác cát trên sông Hàm Luông; buổi chiều ngày 24 tháng 6 năm 2024, tại Trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì buổi họp để xử lý khó khăn, vướng mắc cho các dự án giao thông trọng điểm khu vực phía Nam; tham dự buổi làm việc có lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ; các đồng chí lãnh đạo tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Tiền Giang, An Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và đại diện các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu, Công ty Nhiệt điện Duyên Hải. Sau khi nghe báo cáo của Bộ Giao thông vận tải, ý kiến phát biểu của các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Thời gian qua, Lãnh đạo Chính phủ đã quyết liệt chỉ đạo các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án giao thông, trong đó có các dự án tại khu vực phía Nam, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ đã nhiều lần đi kiểm tra thực địa và làm việc với các bộ, ngành, địa phương để chỉ đạo, giải quyết, tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc, nhất là vướng mắc về cung ứng vật liệu vật liệu đắp nền đường, bước đầu đạt kết quả tốt. Ghi nhận và biểu dương Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Sóc Trăng đã chủ động điều phối và cung ứng nguồn cát đắp nền đường cho các dự án giao thông trọng điểm trong khu vực; đặc biệt, tỉnh Bến Tre đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng tương trợ nguồn vật liệu cho phần thiếu hụt của các dự án1, nhờ đó đã bảo đảm được phần lớn nhu cầu cát đắp nền đường theo tiến độ triển khai các dự án2.

2. Tuy nhiên, một số địa phương có nguồn vật liệu (đặc biệt là tỉnh Tiền Giang) còn chưa chủ động, chưa có sự quyết liệt, các cơ quan tham mưu nghiên cứu chưa sâu, tham mưu chưa đúng việc thực hiện các kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các địa phương chưa áp dụng kịp thời cơ chế chính sách đặc thù mà Quốc hội, Chính phủ đã ban hành, dẫn đến chưa có phương án cung ứng vật liệu đắp nền đường cho các dự án còn thiếu nguồn3; một số nơi còn lúng túng trong chỉ đạo, điều hành, chưa thể hiện được tinh thần trách nhiệm chính trị của địa phương đối với việc cung ứng vật liệu cho các dự án giao thông trọng điểm kết nối liên vùng, chưa chủ động thông tin đầy đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương huy động nguồn vật liệu đắp nền đường (cát sông, cát biển)...

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

Để việc hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng các tuyến giao thông kết nối liên vùng, các Thành ủy, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng cần tiếp tục xác định đầy đủ trách nhiệm chính trị, chủ động trong việc bảo đảm cung ứng vật liệu đắp nền đường cho các dự án; các bộ, địa phương phải đưa ra cách làm rõ ràng, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, giải quyết dứt điểm khó khăn, vướng mắc để cung ứng vật liệu xây dựng phục vụ đắp nền đường (cát) cho các dự án giao thông trọng điểm khu vực phía Nam. Đây là những dự án huyết mạch, là nhiệm vụ chính trị có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của các địa phương; vì vậy, lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương phải chỉ ra nguyên nhân của các khó khăn, vướng mắc, làm rõ trách nhiệm, thẩm quyền ở trung ương (Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành) và địa phương theo tinh thần "Bàn để quyết chứ không bàn để đấy"; khẩn trương thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 271/TB-VPCP ngày 22 tháng 6 năm 2024 về kết luận Phiên họp lần thứ 12 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải. Trong đó tập trung vào những nhiệm vụ sau:

1. Đối với dự án còn thiếu nguồn vật liệu đắp nền đường: Trong tháng 7 năm 2024, các địa phương có mỏ phải hoàn thành thủ tục để khai thác cát cung ứng cho các dự án, bảo đảm khối lượng, công suất đáp ứng tiến độ thi công theo ý kiến của Bộ Giao thông vận tải4 và Bộ Tài nguyên và Môi trường5. Trong đó:

a) Tỉnh Tiền Giang cung ứng khoảng 15,95 triệu m3 cho các Dự án: (i) Dự án Cần Thơ - Cà Mau khoảng 2 triệu m3; (ii) Dự án thành phần 2 thuộc Dự án cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng khoảng 4,55 triệu m3; (iii) Dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 6,6 triệu m3; (iv) Dự án thành phần 2 thuộc Dự án cao tốc Cao Lãnh - An Hữu khoảng 0,95 triệu m3; (v) Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Rạch Sỏi - Bến Nhất và Gò Quao - Vĩnh Thuận khoảng 1,85 triệu m3); đồng thời, tiếp tục cân đối để cung ứng đủ nhu cầu vật liệu đắp nền đường cho các dự án theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 271/TB-VPCP ngày 22 tháng 6 năm 2024.

b) Tỉnh Bến Tre cung ứng khoảng 7,37 triệu m3 cho các Dự án: (i) Dự án Cần Thơ - Cà Mau khoảng 2 triệu m3; (ii) Dự án thành phần 3 thuộc Dự án cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng khoảng 3,37 triệu m3; (iii) Dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 2 triệu m3); đồng thời tiếp tục hỗ trợ đối với các dự án đang có khó khăn về nguồn hoặc công suất khai thác theo tiến độ do các nguyên nhân khách quan và tiếp tục cân đối để cung ứng đủ nhu cầu vật liệu đắp nền đường cho các dự án theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 271/TB-VPCP ngày 22 tháng 6 năm 2024.

c) Tỉnh An Giang cung ứng đủ 3,395 triệu m3 cát đắp nền đường cho phần còn thiếu của Dự án thành phần 1 thuộc Dự án cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang là cơ quan chủ quản.

d) Các tỉnh: Vĩnh Long, Sóc Trăng tiếp tục rà soát ưu tiên cung ứng vật liệu đắp nền cho các dự án trọng điểm theo tiến độ; tỉnh Vĩnh Long cung ứng cho Dự án Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh 1,4 triệu m3, trong đó năm 2024 là 0,7 triệu m3 (theo văn bản số 3703/UBND-KTNV ngày 18 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long).

đ) Giao Lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải làm Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành, phối hợp cùng với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan có liên quan trực tiếp làm việc ngay với các tỉnh: Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, An Giang... để: (i) chủ động nắm bắt và giải quyết dứt điểm, triệt để các khó khăn vướng mắc về vật liệu đắp nền đường; (ii) kịp thời hướng dẫn rõ ràng, cụ thể các thủ tục về: nâng công suất mỏ hiện đang khai thác trước ngày 15 tháng 7 năm 2024; thủ tục rút gọn nhất có thể để cấp phép mỏ mới, hoàn thành trước 15 tháng 7 năm 2024, bao gồm cả việc không phải thực hiện đấu giá theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Nghị định 15 8/2016/NĐ-CP; (iii) hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (để điều chuyển linh hoạt khoảng 2,43 triệu m3 từ các mỏ đã cấp đối với Dự án cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng) về trình tự, thủ tục điều tiết linh hoạt vật liệu san lấp cho Dự án cao tốc Cần Thơ - Cà Mau (đảm bảo 01 mỏ có thể cấp cho nhiều nhà thầu, nhiều dự án và việc điều tiết không làm tăng thêm chỉ tiêu chung về nguồn cung ứng vật liệu đắp nền đường đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh An Giang và các địa phương có liên quan) và thủ tục hoàn trả lại từ các mỏ đã cấp cho Dự án cao tốc Cần Thơ - Cà Mau sau khi dự án này hoàn thành công tác đắp nền đường cũng như chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan hoàn trả vật liệu san lấp đã điều tiết, bảo đảm đúng tiến độ Dự án cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng; hoàn thành và báo cáo Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà trước ngày 05 tháng 7 năm 2024.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh: Bến Tre, Tiền Giang và địa phương có vướng mắc khẩn trương hoàn thiện thủ tục, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 15 tháng 7 năm 2024 về điều chỉnh Quy hoạch tỉnh đối với nội dung liên quan đến khai thác khoáng sản thông thường làm vật liệu xây dựng trên địa bàn để cung ứng cho các dự án giao thông trọng điểm.

3. Về thí điểm sử dụng cát biển làm vật liệu đắp nền đường

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương hoàn thành thủ tục giao khu vực biển trước ngày 28 tháng 6 năm 2024 để Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng và các nhà thầu triển khai hoạt động khai thác theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 271/TB-VPCP ngày 22 tháng 6 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ.

b) Căn cứ kết quả thí điểm sử dụng cát biển làm vật liệu đắp nền đường cho dự án giao thông đã được Bộ Giao thông vận tải thực hiện, Bộ Giao thông vận tải sớm hướng dẫn cụ thể, rõ ràng (phạm vi, điều kiện, các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng để sử dụng cát biển, yêu cầu kỹ thuật, tổ chức thi công...) cho các địa phương, chủ đầu tư các dự án, nhà thầu thi công việc sử dụng cát biển làm vật liệu đắp nền đường, hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2024. Các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư chủ động nghiên cứu để quyết định việc thực hiện triển khai thí điểm mở rộng theo thẩm quyền.

c) Bộ Giao thông vận tải khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 3888/VPCP-CN ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang có thông tin chính thức, đầy đủ cho các cơ quan truyền thông và các cá nhân có liên quan biết về chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ trong việc thí điểm sử dụng cát biển làm vật liệu đắp nền đường, cũng như kết quả mà Bộ Giao thông vận tải đã thực hiện thí điểm trong thời gian qua, nhất là việc ảnh hưởng (nhiễm mặn) đến cây trồng, vật nuôi tại khu vực thí điểm (lưu ý ý kiến của đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang tại cuộc họp về việc một số diện tích lúa của tỉnh Hậu Giang bị nhiễm mặn trong thời gian qua không liên quan đến hoạt động thí điểm cát biển làm vật liệu đắp nền đường).

4. Cơ quan chủ quản các dự án (Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Hậu Giang) cử 01 đồng chí lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo các chủ đầu tư, các cán bộ làm công tác chuyên môn làm việc với các tỉnh có nguồn vật liệu (Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Sóc Trăng.,.), bảo đảm cung ứng đủ khối lượng, công suất vật liệu đắp nền đường, đáp ứng tiến độ thi công các dự án thuộc phạm vi quản lý.

5. Tổng công ty Phát điện 1 (EVNGENCO1) và Công ty Nhiệt điện Duyên Hải căn cứ tiêu chuẩn TCVN 12660:2019 về "Tro xỉ nhiệt điện đốt than làm nền đường ô tô - yêu cầu kỹ thuật, thi công và nghiệm thu", làm cơ sở để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh và các cơ quan có liên quan xem xét sử dụng nguồn tro xỉ (khoảng 3,8 triệu tấn) làm vật liệu đắp nền đường theo quy định của pháp luật.

6. Bộ Giao thông vận tải cập nhật tình hình cung ứng vật liệu đắp nền sau khi có sự cân đối, điều chỉnh, bổ sung nguồn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong các Phiên họp Ban chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải.

Văn phòng Chính phủ thông báo để các bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan biết, thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: CA, GTVT, KHĐT, TC, XD, TNMT, NNPTNT, KHCN;
- TU, UBND các tỉnh, TP: Bình Dương, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bến Tre, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang;
- Tổng công ty Phát điện 1;
- Công ty Nhiệt điện Duyên Hải;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, NN, QHĐP;
- Lưu: VT, CN. pvc

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Sỹ Hiệp

 

________________________________________________________

1 Dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh; Dự án cao tốc Cần Thơ - Cà Mau; các dự án thành phần thuộc dự án đường cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1.

2 Đã xác định được 37,34 triệu m3 cát/63,04 triệu m3 nhu cầu; trong đó các địa phương đã cấp Bản xác nhận hoặc phân bổ từ các mỏ thương mại khoảng 28,7 triệu m3, đủ điều kiện khai thác khoảng 24,6 triệu m3...

3 Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải (văn bản số 6461/BGTVT-CQLXD ngày 18/6/2024) thì hiện nay còn thiếu 25,7 triệu m3 chưa xác định được nguồn cung cấp.

4 Văn bản số 6461/BGTVT-CQLXD ngày 18/6/2025

5 Văn bản số 3802/BTNMT-KSVN ngày 13/6/2024

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi