Quyết định 278/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 278/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 278/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy hoạch xây dựng - Ngày 02/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Theo Quy hoạch này, đến năm 2010, dân số toàn thành phhó khoảng 480.000 người, năm 2020 là 600.000 người... Quy mô đất xây dựng đến năm 2010, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 5372 ha, bình quân 160m2/người, trong đó đất dân dụng khoảng 4070 ha, bình quân 123m2/người... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 278/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 278/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ SỐ 278/2005/QĐ-TTG
NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU
CHỈNH
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng (Tờ trình số 58/TTr-BXD ngày 21 tháng 9 năm
2005) và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên (Tờ trình số 24/TTr-XDCB ngày 05 tháng 10 năm 2005 và Công
văn số 1140 ngày 21 tháng 10 năm 2005) về việc phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi
nghiên cứu Quy hoạch
Phạm vi
nghiên cứu 18.707 ha bao gồm 17.707 ha diện tích đất
tự nhiên hiện nay của thành phố và 1.000 ha phía Bắc
sông Cầu thuộc xã Cao Ngạn và xã Đồng Bẩm,
huyện Đồng Hỷ; ranh giới nghiên cứu được
xác định như sau:
- Phía Bắc
giáp các huyện Đại Từ, Phú Lương, Đồng
Hỷ;
- Phía Nam giáp
thị xã Sông Công;
- Phía Tây giáp
huyện Đại Từ;
- Phía Đông
giáp huyện Phú Bình.
Phạm vi lập
Quy hoạch: 6.080,23 ha gồm đất nội thành hiện
có và 1.000 ha phía Bắc sông Cầu thuộc xã Cao Ngạn và xã
Đồng Bẩm, huyện Đồng Hỷ.
2. Tính chất:
Thành phố
Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục,
khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ
của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi Bắc Bộ;
là một trong những trung tâm công nghiệp và giáo dục đào
tạo của cả nước. Là đầu mối giao
thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc
Bộ; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
3. Quy mô dân số
- Đến
năm 2010: dân số toàn thành phố khoảng 480.000 người,
trong đó nội thành 350.000 người, ngoại thành
130.000 người.
- Đến
năm 2020: dân số toàn thành phố khoảng 600.000 người,
trong đó nội thành 450.000 người, ngoại thành
150.000 người.
4. Quy mô đất
xây dựng
- Đến
năm 2010: diện tích đất xây dựng đô thị
khoảng 5.372 ha, bình quân 160m2/ng, trong đó đất dân dụng
khoảng 4.070 ha, bình quân 123m2/ng.
- Đến
năm 2020: diện tích đất xây dựng đô thị
khoảng 6850 ha, bình quân 157m2/ng, trong đó đất dân dụng
khoảng 5.070 ha, bình quân 118 m2/ng.
5. Định
hướng phát triển không gian và kiến trúc cảnh quan
đô thị
a) Hướng
phát triển đô thị
- Phía Bắc:
xây dựng khu công nghiệp tập trung để di chuyển
một số nhà máy xí nghiệp nằm rải rác trong nội
thành.
- Phía Tây: xây dựng
khu công viên cây xanh thể dục, thể thao cấp vùng tới
hết phường Thịnh Đán.
- Phía Đông:
phát triển sang xã Cao Ngạn và xã Đồng Bẩm chủ
yếu khai thác cảnh quan, hạn chế xây dựng tập
trung để đảm bảo thoát lũ sông Cầu; khai
thác cảnh quan hai bên sông Cầu, đoạn từ cầu
Quán Triều đến bến Oánh.
- Phía Nam: phát
triển đến hết xã Lương Sơn, xây dựng
các khu ở mới kết hợp cải tạo các khu ở
hiện trạng, dành quỹ đất phía Đông xã Lương
Sơn giáp sông Cầu để xây dựng khu du lịch
sinh thái.
b) Phân khu chức
năng
- Các khu dân cư:
gồm khu dân cư phía Bắc và khu dân cư phía
+ Khu dân cư
phía Bắc thành phố bao gồm: khu ở số 1(các phường
Tân Long, Quán Triều, Quang Vinh; khu đô thị mới thuộc
phường Thịnh Đán và các xã Đồng Bẩm, Cao
Ngạn thuộc huyện Đồng Hỷ) với diện
tích khoảng 900 ha, dân số khoảng 119.000 người;
khu ở số 2 (các phường Túc Duyên, Trưng Vương,
Hoàng Văn Thụ, Đồng Quang, Quang Trung, Phan Đình Phùng,
Gia Sàng) với diện tích khoảng 610 ha, dân số khoảng
91.000 người; khu ở số 3 (các phường Tân Thịnh,
Tân Lập và Thịnh Đán) với diện tích khoảng
600 ha, dân số khoảng 90.000 người.
+ Khu dân cư
phía Nam thành phố bao gồm: khu ở số 4 (các phường
Phú Xá, Trung Thành, Tân Thành) quy hoạch cải tạo các khu dân
cư cũ và xây dựng các khu ở mới với diện
tích khoảng 650 ha, dân số khoảng 78.000 người;
khu ở số 5 (các phường Cam Giá, Hương Sơn),
quy hoạch cải tạo các khu dân cư cũ với diện
tích khoảng 600 ha, dân số khoảng 72.000 người.
- Các khu công
nghiệp (700 ha) gồm 5 cụm chính:
+ Cụm công
nghiệp số 1 (khoảng 100 ha): nằm ở phía Tây Bắc
Thành phố, thuộc phường Tân Long.
+ Cụm công
nghiệp số 2 (khoảng 60 ha): gồm các khu công nghiệp
hiện trạng phía Bắc; giữ lại các cơ sở
không độc hại, không gây ô nhiễm môi trường nằm
rải rác trong các phường Quang Vinh, Phan Đình Phùng và
nhà máy điện Cao Ngạn; các xí nghiệp gây ô nhiễm môi
trường sẽ di chuyển đến Cụm công nghiệp
số 1.
+ Cụm công
nghiệp số 3 (khoảng 290 ha): gồm các khu công nghiệp
phía
+ Cụm công
nghiệp số 4 (150 ha): khu công nghiệp tập trung thuộc
địa bàn phường Tân Lập, bao gồm các xí nghiệp
chế tạo lắp ráp máy móc điện tử, chế
biến khoáng sản đá quý.
+ Cụm công
nghiệp số 5 (100 ha): là khu công nghiệp tập trung thuộc
địa bàn phường Thịnh Đán, gồm các loại
hình công nghiệp công nghệ cao.
- Các khu thương
mại, dịch vụ công cộng (khoảng 225 ha) chủ
yếu tập trung tại 2 trục:
+ Trục dịch
vụ thương mại phía Bắc là trung tâm dịch vụ
cấp thành phố và cấp vùng, từ Bảo tàng kéo dài
theo trục đường Hoàng Văn Thụ, đường
Quang Trung đi Hồ Núi Cốc.
+ Trục dịch
vụ thương mại phía Nam là trung tâm cấp thành phố
kéo dài theo các tuyến đường Cách mạng tháng 8 - Vó
Ngựa - Lưu Nhân Trú.
+ Hệ thống
chợ được giữ nguyên vị trí như hiện
nay, tổ chức cải tạo và mở rộng nâng cấp
theo yêu cầu của từng khu vực.
- Đất
các trường đại học, chuyên nghiệp, y tế
giáo dục và du lịch (khoảng 360 ha) bao gồm:
+ Đại
học Thái Nguyên gồm diện tích 314,5 ha tại phường
Quang Trung, xã Thịnh Đán, xã Phúc Hà đã có Quy hoạch chi
tiết được duyệt và 45,50 ha đất các trường
Đại học Y khoa, Đại học Công nghiệp và
trường Công nhân Cơ điện đã được
Thủ tướng Chính phủ cho phép giữ lại.
+ Các trường
chuyên nghiệp khác không thuộc Đại học Thái Nguyên
gồm 13 trường (106,60 ha) giữ nguyên vị trí hiện
tại, được nâng cấp cải tạo, mở rộng
khi có yêu cầu, phù hợp với quy mô từng trường.
- Hệ thống
y tế: giữ nguyên vị trí hiện nay các Trung tâm y tế
cấp vùng và cấp tỉnh (Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và một
số bệnh viện khác).
- Các khu du lịch:
ưu tiên phát triển khai thác dịch vụ du lịch, nghỉ
dưỡng vùng hồ Núi Cốc.
- Các khu cây
xanh thể dục thể thao:
+ Khu trung tâm công
viên cây xanh thể dục thể thao cấp vùng (100 ha) bố
trí tại địa bàn phường Thịnh Đán và phường
Tân Thịnh, phía Nam đường đi hồ Núi Cốc.
+ Trung tâm công
viên cây xanh thể dục thể thao cấp thành phố (215
ha) gồm: khu phía Bắc bố trí tại trung tâm thành phố
và khu phía
+ Khu cây xanh cách
ly: chủ yếu trồng cây chống khói bụi và chống
ồn xung quanh khu công nghiệp gang thép thuộc phường
Phúc Xá và cụm công nghiệp số 1 và 2.
+ Ngoài ra, tổ
chức khu cây xanh hai bên sông Cầu từ phường Tân
Long đến xã Lương Sơn.
- Đất
an ninh quốc phòng (khoảng 61 ha): di chuyển một phần
kho và xưởng có nguy cơ cháy nổ nằm gần các
khu ở đô thị ra khỏi khu nội thành để đảm
bảo an toàn đô thị.
c) Định
hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị
- Hạn chế
tối đa việc thay đổi địa hình thiên nhiên
để tạo bản sắc kiến trúc của vùng
trung du, khai thác cảnh quan đẹp hai bên sông Cầu.
- Tại các
khu trung tâm thành phố xây dựng công trình cao tầng để
tạo không gian kiến trúc, tiết kiệm đất xây
dựng, nâng mật độ dân cư.
- Tại các
khu vực xa trung tâm, xây dựng công trình thấp tầng, chủ
yếu là nhà vườn để đảm bảo cảnh
quan thiên nhiên, phù hợp với địa hình đồi núi.
- Tăng cường
trồng cây xanh cách ly xung quanh khu công nghiệp Gang thép Thái
Nguyên.
6. Định
hướng quy hoạch phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật:
a) Giao thông
- Giao thông đối
ngoại
+ Cải tạo
nâng cấp quốc lộ 3 hiện trạng; nâng cấp đoạn
quốc lộ 3 phía Bắc và phía Nam đạt tiêu chuẩn
đường cấp II trung du – miền núi.
+ Tuyến tránh
quốc lộ 3 qua thành phố Thái Nguyên về phía Tây thực
hiện theo dự án đã được duyệt. Xây dựng
đoạn tuyến quốc lộ 1B cửa ngõ phía Bắc
thành phố đạt tiêu chuẩn đường cấp
III trung du - miền núi với 4 làn xe.
+ Xây dựng
mới tuyến từ khu Gang thép đi thị xã Sông Công;
tuyến từ Đại học Thái Nguyên đi hồ Núi
Cốc; tuyến đối ngoại của thành phố về
phía Đông Bắc.
+ Cải tạo
kết hợp xây dựng mới tuyến từ trung tâm thành
phố đi hồ Núi Cốc (kéo dài đường Hoàng Văn
Thụ); tuyến từ trung tâm thành phố đi thị xã
Sông Công.
+ Bến xe tải
đối ngoại bố trí tại khu vực cụm công
nghiệp phường Tân Lập.
- Giao thông đô
thị
Cơ bản
giữ nguyên cấu trúc mạng lưới đường
như đồ án Quy hoạch chung đã được phê
duyệt năm 1996.
b) Cấp điện
- Tổng công
suất tiêu thụ của thành phố đến năm
2020 khoảng 255,4 MW, đợt đầu (2010) khoảng
137 MW.
- Nguồn điện:
+ Nhà máy nhiệt
điện Cao Ngạn đang xây dựng với công suất
100 MW.
+ Hệ thống
lưới điện quốc gia qua trạm giảm áp chính
khu vực 220/110/22 KV Cao Ngạn công suất hiện tại
1x125 MVA, tương lai 2x125 MVA.
- Đường
dây cao thế: theo đường dây 220 KV từ trạm
220/110/22 KV Bắc Giang về Cao Ngạn.
c) Cấp nước:
- Tổng nhu
cầu cấp nước cho toàn thành phố đến năm
2020 khoảng 137.000m3/nđ, đợt đầu (2010) khoảng
82.000 m3/nđ.
- Nguồn nước:
+ Nước
mặt: lấy từ hồ Núi Cốc cung cấp cho nhà máy
nước Tích Lương công suất 127.000 m3/nđ.
+ Nước
ngầm: cấp cho Nhà máy nước Túc Duyên có công suất
10.000m3/nđ.
- Mạng lưới
đường ống: thiết kế theo 53 vòng khép kín để
đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của hệ
thống dựa trên cơ sở mạng lưới đã
có.
d) San nền
- Chủ yếu
giữ địa hình tự nhiên, chỉ đào đắp
nền khi cần thiết phải tạo mặt bằng để
xây dựng.
- Khống chế
cao độ xây dựng: khu vực phía Bắc cao độ
xây dựng khu dân dụng lớn hơn 27,6m và khu công nghiệp
lớn hơn 28,7m; khu vực phía
- Khi có hệ
thống đê hoàn chỉnh, cao độ xây dựng khống
chế lớn hơn 25,0m.
đ) Thoát nước
bẩn và vệ sinh môi trường
- Lượng
nước thải cần thu gom và xử lý đến năm
2020 khoảng 103.000 m3/nđ, đợt đầu (2010) khoảng
71.000 m3/nđ.
- Xử lý chất
thải: chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom và xử lý chôn lấp tại khu vực thuộc địa
bàn xã Tân Cương, diện tích 30 ha.
- Nghĩa
trang:
+ Nghĩa
trang tại xã Tích Lương (hiện trạng 30 ha, mở
rộng thêm 27 ha) phục vụ toàn thành phố đến
năm 2020. Nghĩa trang dốc Lim chỉ sử dụng đến
năm 2010, sau 2010 chỉ trồng cây xanh do không đảm
bảo khoảng cách vệ sinh.
+ Các khu nghĩa
trang nằm rải rác được di chuyển vào các nghĩa
trang tập trung của thành phố.
7. Quy hoạch
xây dựng đợt đầu
- Cải tạo,
nâng cấp các khu ở hiện có, xây dựng một số
khu đô thị mới.
- Xây dựng,
cải tạo và nâng cấp các tuyến đường: đường
Hoàng Văn Thụ, đường Quang Trung, đường
đi hồ Núi Cốc, quốc lộ 3 phía Bắc và Nam, trục
đối ngoại từ cầu Gia Bảy qua Đồng
Bẩm đi Lạng Sơn, hai tuyến đường đối
ngoại trong khu đô thị phía Nam.
- Xây dựng
hệ thống bến xe khách và xe tải liên tỉnh, nút
giao thông chính.
- Cải tạo
hành lang tuyến đường sắt qua thành phố; nâng
cấp hoàn chỉnh ga hành khách trung tâm và ga hàng hoá.
- Xây dựng
một số công trình trọng điểm, các trung tâm dịch
vụ công cộng thương mại, chợ, khu thể
thao, công viên v.v....
Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên:
- Phê duyệt
hồ sơ thiết kế điều chỉnh Quy hoạch
chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2020.
- Tổ chức
việc thực hiện Quy hoạch theo quy định của pháp luật và công bố để
cộng đồng giám sát, kiểm tra thực hiện.
- Ban hành quy định
về quản lý Quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái
Nguyên đến năm 2020.
- Phối hợp
với các Bộ, ngành có liên
quan tổ chức lập, xét duyệt các Quy hoạch chi tiết,
quy hoạch xây dựng chuyên ngành, triển khai dự án đầu
tư xây dựng phát triển đô thị theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Bộ trưởng Bộ
Xây dựng và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
KT. Thủ tướng
Phó thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng