Quyết định 277/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 277/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 277/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy hoạch xây dựng - Ngày 02/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 277/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. Theo Quy hoạch này, đến năm 2010, dân số toàn thành phhó khoảng 280.000 người, năm 2020 là 370.000 người... Quy mô đất xây dựng đến năm 2010, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 2047 ha, bình quân 102,4m2/người, trong đó đất dân dụng khoảng 1282 ha, bình quân 61,1m2/người... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 277/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 277/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
277/2005/QĐ-TTG
NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU
CHỈNH
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị
định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005
của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Xét đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Thọ tại tờ trình số 1758/TTr-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2005; của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại tờ trình
số 60/TTr-BXD ngày 23 tháng 9
năm 2005 về việc phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều
1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020 với những nội dung chủ
yếu sau:
1. Phạm vi quy hoạch: khoảng 11.310 ha,
bao gồm 7.125,78 ha diện tích đất tự nhiên
hiện nay của thành phố và khoảng 4.184 ha thuộc
các xã Hy Cương, Chu Hoá, Thanh Đình, Kim Đức, Hùng
Lô (thành phố Việt Trì) và xã Tân Đức (mới
được sáp nhập từ huyện Ba Vì, tỉnh Hà
Tây). Ranh giới được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp thị trấn Phong Châu và xã
An Đạo, huyện Phù Ninh;
- Phía Đông giáp sông Lô và xã Vĩnh Phú,
huyện Phù Ninh;
- Phía Nam giáp sông Hồng;
- Phía Tây giáp xã Thạch Sơn và thị
trấn Hùng Sơn, huyện Lâm Thao.
2. Tính chất: Thành phố Việt Trì là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật, công nghiệp, du lịch của tỉnh Phú
Thọ; là thành phố lễ hội về với cội
nguồn của dân tộc Việt Nam; là đầu mối
giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía
Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc
Bộ; có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của vùng liên tỉnh; có vị trí quan trọng
về an ninh quốc phòng.
3. Quy mô dân số
- Đến năm 2010: dân số toàn thành
phố khoảng 280.000 người, trong đó nội thành
khoảng 200.000 người.
- Đến năm 2020: dân số toàn thành
phố khoảng 370.000 người, trong đó nội thành
khoảng 280.000 người.
4. Quy mô đất xây dựng
- Đến năm 2010: diện tích
đất xây dựng đô thị khoảng 2.047 ha, bình
quân 102,4 m2/người, trong đó đất dân dụng
khoảng 1.282 ha, bình quân 61,1 m2/người.
- Đến năm 2020: diện tích
đất xây dựng đô thị khoảng 3.044 ha, bình
quân 108,7 m2/người, trong đó đất dân dụng
khoảng 1.850 ha, bình quân 66,1 m2/người.
5. Định hướng phát triển không
gian và kiến trúc cảnh quan đô thị
a) Hướng phát triển đô thị
- Phía Bắc và Tây Bắc: phát triển về
phía Đền Hùng, bao gồm toàn bộ khu di tích
Đền Hùng;
- Phía Đông:
phát triển đến sông Lô;
- Phía Nam và Đông Nam: phát triển về phía
phường Bạch Hạc.
b) Phân khu
chức năng
- Các khu dân cư (khoảng 1.113 ha):
+ Khu ở Tây Nam thành phố (810 ha), quy mô dân
số 99.900 người;
+ Khu ở Đông thành phố (318 ha), quy mô dân
số 6.800 người;
+ Khu ở tại phường Bạch
Hạc (180 ha), quy mô dân số 24.300 người;
+ Khu ở Đông Bắc thành phố (160 ha),
quy mô dân số 20.300 người;
+ Khu ở Nam thành phố (183 ha), quy mô dân
số 20.300 người;
+ Các khu tái định cư phục vụ
giải phóng mặt bằng xây dựng Khu du lịch Văn
Lang, Đền Hùng.
- Các khu công nghiệp:
+ Khu công nghiệp phía Nam (120 ha);
+ Khu công nghiệp Minh Phương (45,74 ha);
+ Khu Đô thị - Dịch vụ - Công
nghiệp Thụy Vân (khoảng 1.200ha);
+ Khu công nghiệp Nam Bạch Hạc (71,90 ha);
+ Khu công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp Đông Bắc Bạch Hạc (khoảng 36 ha).
- Các khu
thương mại, dịch vụ công cộng (khoảng
140 ha):
+ Trung tâm hành chính chính trị của tỉnh
bố trí chủ yếu trên trục đường
Nguyễn Tất Thành và trên trục đường
Trần Phú (đoạn từ đường Hùng
Vương tới Sở Công an);
+ Trung tâm hành chính, chính trị thành phố
được xây dựng trên trục đường Hùng
Vương; tại nút A7 xây dựng một quảng
trường lớn;
+ Hệ thống chợ được
giữ nguyên, việc cải tạo và mở rộng
tuỳ theo yêu cầu của từng khu vực. Trung tâm
thương mại (1,56 ha) được xây dựng
tại ngã ba đường Hùng Vương và
đường Trần Phú;
+ Tại các phường, xã đều có khu
trung tâm, gồm các cơ quan hành chính, cơ quan đoàn
thể; nhà văn hóa; trung tâm thương mại dịch
vụ và sân thể dục thể thao.
- Các trường Đại học, chuyên
nghiệp (189,12 ha):
+ Đại học Hùng Vương (100 ha)
bố trí tại khu vực xã Văn Phú, phường Nông
Trang và phường Dữu Lâu;
+ Các trường dự bị đại
học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
được bố trí xung quanh Đại học Hùng
Vương.
- Hệ thống y tế: Trung tâm y tế
cấp vùng và cấp tỉnh giữ nguyên vị trí hiện
nay, gồm: Bệnh viện đa khoa vùng (2,94 ha) trên
đường Nguyễn Tất Thành; Bệnh viện y
học dân tộc cổ truyền (0,335 ha) tại Gia
Cẩm; bệnh viện Sông Hồng (1,227 ha), bệnh
viện Tỉnh đội (2 ha).
- Khu điều dưỡng phục hồi
chức năng (0,532 ha) tại Tiên Cát; xây dựng khu
điều dưỡng mới ở Đầm Mai quy mô
150 - 200 giường.
- Các khu du lịch:
+ Khu du lịch Văn Lang (113 ha), tại trung
tâm Thành phố;
+ Khu du lịch Bến Gót, phường
Bến Gót;
+ Khu du lịch sinh thái ven sông Lô tại các xã
Trưng Vương và Sông Lô;
+ Khu lịch sử văn hóa Đền Hùng
(1.000 ha).
- Các khu cây xanh công viên và thể dục thể thao:
+ Khu công viên di tích lịch sử văn hóa
Đền Hùng (1.000 ha);
+ Khu du lịch Văn Lang (công viên Văn Lang
113 ha);
+ Xây dựng công viên cây xanh trong các khu công
nghiệp Bạch Hạc, Thụy Vân và tăng diện tích
cây xanh trong khu công nghiệp Nam Việt Trì;
+ Trung tâm huấn luyện thể dục
thể thao của Thành phố tại Bảo Đà (12 ha);
+ Khu công viên nghỉ duỡng tại
Đầm Mai (136 ha).
c) Về kiến trúc và cảnh quan đô
thị
- Hạn chế tối đa việc thay
đổi địa hình tự nhiên. Cải tạo hồ
ao cũ, các vùng trũng, thung lũng nhỏ thành những
hồ nước thông nhau để tạo nên những
công viên cây xanh - mặt nước liên hoàn, tạo bản
sắc đô thị vùng trung du.
- Khôi phục, tôn tạo các di tích đình,
chùa, đền, miếu và di
tích lịch sử, danh thắng.
- Các khu phố cũ được chỉnh
trang cải tạo, giảm mật độ dân số,
tăng diện tích mặt nước và cây xanh cho các khu
ở.
- Các công trình công cộng xây dựng hiện
đại, kết hợp khai thác bản sắc kiến
trúc địa phương.
6. Định hướng quy hoạch phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường sắt: chuyển
đoạn tuyến đường sắt Từ Bạch
Hạc đến Đền Hùng về phía Tây Nam, xây dựng mới ga
Việt Trì (khoảng 10 ha) và ga Thụy Vân (khoảng 15ha);
+ Đường thuỷ: cải tạo nâng
cấp cảng Việt Trì, cảng Dữu Lâu; xây dựng
bến tàu khách tại Việt Trì và Hùng Lô phục vụ
tuyến đường sông đi Hà Nội, Hoà Bình, Tuyên
Quang và du khách đến lễ hội Đền Hùng;
+ Đường bộ: tuyến
đường xuyên Á chạy phía Bắc thành phố,
nhập với quốc lộ 2 tại khu vực ngã ba Hàng,
phục vụ giao thông quá cảnh; nâng cấp quốc
lộ 2 với quy mô 4 - 6 làn xe, tiêu chuẩn cao tốc; xây
dựng bến xe khách tại khu vực đầu mối
giao thông nối kết với đường xuyên Á (phía
Tây Bắc thành phố), bến xe tại khu vực ngã 3
quốc lộ 2 với trục Nguyễn Tất Thành (phía
Đông Nam thành phố) và bến xe tải tại khu
vực ga Thuỵ Vân;
- Giao thông nội thị:
+ Cải tạo nâng cấp hệ thống
đường đã có, kết hợp xây dựng mới
tạo thành mạng lưới đường liên hoàn;
+ Xây dựng mới một số tuyến
đường song song với đường Hùng
Vương và Nguyễn Tất Thành hiện có, kết
hợp với các trục ngang tạo thành mạng
đường liên kết các khu chức năng của
thành phố;
+ Hệ thống điểm đỗ xe:
diện tích đất bãi đỗ xe bằng 2,5%
đất xây dựng đô thị;
+ Cải tạo nâng cấp cầu Việt
Trì hiện nay; xây dựng mới cầu qua sông Lô (phía Tây
Bắc thành phố nằm trên tuyến đường
xuyên Á).
b) Chuẩn bị kỹ thuật
- San nền: chọn cao độ nền xây
dựng như sau:
+ Khu vực trong đê: tại các
phường Thanh Miếu, Tiên Cát, Tân Dân, Dữu Lâu, Sông Lô và
phần phía Nam xã Thụy Vân chọn cao độ nền
lớn hơn hoặc bằng 13,5 m, tại khu vực Nông
Trang, Minh Phương, Vân Cơ chọn cao độ
nền lớn hơn hoặc bằng 18 - 25 m;
+ Tại khu công nghiệp phía Bắc xã
Thụy Vân chọn cao độ nền lớn hơn
hoặc bằng 18 - 25 m;
+ Tại khu vực Đền Hùng chọn cao
độ nền lớn hơn hoặc bằng 18 - 25 m;
+ Khu vực ngoài đê: chọn cao độ
nền lớn hơn hoặc bằng 15 m; khu công nghiệp
chọn cao độ nền lớn hơn hoặc bằng
17,5 m; phía Bắc phường Bạch Hạc chọn cao
độ nền lớn hơn hoặc bằng 16,5 m;
tại xã Sông Lô chọn cao độ nền lớn hơn
hoặc bằng 16,5 m;
+ Khu vực ven đồi: san nền cục
bộ, tránh đào đắp lớn gây sạt lở.
- Thoát nước mưa
Chọn hệ thống thoát nước
mưa riêng, hướng thoát nước chính dựa theo
địa hình thoát ra ao, hồ sau đó thoát ra sông Lô và sông
Hồng bằng các cống qua đê. Khi có lũ, cống
qua đê đóng lại, sử dụng các trạm bơm
Dữu Lâu, Minh Nông, Hạ Giáp, Tân Xuôi để bơm
nước ra sông.
c) Cấp nước
- Tổng nhu cầu dùng nước
đến năm 2010 khoảng 60.000 m3/nđ;
đến năm 2020
khoảng 105.000 m3/nđ.
- Nguồn nước: sử dụng
nguồn nước mặt sông Lô. Tổng công suất các
nhà máy nước đến năm 2020 là 109.000 m3/nđ,
gồm:
+ Nhà máy nước Việt Trì: công suất
100.000 m3/nđ; theo đường ống 2Ơ600
mm hiện có và xây dựng mới một đường
ống Ơ700
mm, cấp cho thành phố Việt Trì;
+ Nhà máy nước Bạch Hạc: công
suất 9.000 m3/nđ, cấp
cho phường Bạch Hạc;
- Mạng lưới đường
ống: thiết kế theo mạng vòng và mạng nhánh.
d) Cấp điện
- Tổng công suất tiêu thụ điện
đến năm 2010 khoảng 97.913KW; đến năm 2020 khoảng 187.726KW.
- Nguồn
điện: trạm 500/220 KV Việt Trì, nguồn
lưới điện quốc gia 500 KV dẫn trực
tiếp từ thuỷ điện Sơn La về và
nối trực tiếp với trạm 500 KV Sóc Sơn.
Từ trạm 500 KV Việt Trì có các đường dây 220
KV nối với các trạm 220 KV Việt Trì và Yên Bái.
đ) Thoát nước bẩn và vệ sinh môi
trường
- Tổng cộng lượng nước
thải cần thu gom và xử lý đến năm 2010
khoảng 45.200m3/nđ; đến năm 2020 khoảng
73200m3/nđ.
- Các khu xử lý chất thải:
+ Chất thải rắn sinh hoạt đô
thị xử lý tại 2
địa điểm: Khu xử lý hiện có tại xã Vân
Phú - Phượng Lâu và Khu xử lý
xây mới tại xã Phù Ninh;
+ Chất thải rắn công nghiệp
được thu gom và xử lý riêng tại xã Trạm
Thản, huyện Phù Ninh theo dự án được phê
duyệt.
- Nghĩa trang:
+ Nghĩa trang hiện có ở xã Vân Phú
chỉ để cát táng;
+ Nghĩa trang xây dựng mới tại vùng
đồi xã Phù Ninh (17 ha), để hung táng, cát táng và
điện táng.
7. Quy hoạch xây dựng đợt
đầu và các chương trình dự án ưu tiên
- Cải tạo, nâng cấp các khu ở
hiện có, xây dựng một số khu đô thị
mới.
- Xây dựng công trình đầu mối
gắn kết với đường xuyên Á và tuyến cao
tốc quốc lộ 2 đi Hà Nội; nắn đoạn
tuyến đường sắt qua trung tâm thành phố.
- Xây mới ga Thụy Vân (15 ha); xây dựng
bến tàu khách Hùng Lô (1,5 ha); xây dựng cảng cạn (ICD)
Thụy Vân.
- Nâng cấp bến xe khách phía Nam (1,5 ha); xây
dựng bến xe tải phía Bắc giai đoạn I (2 ha)
và bến xe tải phía Nam giai đoạn I (11 ha).
- Lập dự án xây dựng nghĩa trang
mới tại vùng đồi xã Phù Ninh.
Điều
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ có trách
nhiệm:
- Phê duyệt hồ sơ thiết kế
điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Việt
Trì đến năm 2020;
- Tổ chức việc thực hiện quy
hoạch theo quy định của pháp luật và công bố
để cộng đồng giám sát, kiểm tra thực
hiện;
- Ban hành quy định về quản lý Quy
hoạch chung xây dựng thành phố Việt Trì đến
năm 2020;
- Phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan tổ chức lập, xét duyệt các quy hoạch chi
tiết, quy hoạch xây dựng chuyên ngành, triển khai
dự án đầu tư xây dựng phát triển đô
thị theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Thọ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các
tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng đã ký