Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 189/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Định hướng quy hoạch chung xây dựng Khu thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 189/1999/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 189/1999/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Ngô Xuân Lộc |
Ngày ban hành: | 20/09/1999 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 189/1999/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 189/1999/QĐ-TTG
NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU THƯƠNG MẠI LAO BẢO,
TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều lệ quản lý
quy hoạch đô thị ban hành kèm theo Nghị định 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị (Công văn số 833/TT-UB ngày 10 tháng 7 năm 1999) và của
Bộ Xây dựng (Công văn số 29/TTr-BXD ngày 30 tháng 8 năm 1999),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt định hướng Quy hoạch chung xây dựng Khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo (gọi tắt là Khu thương mại Lao Bảo), tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
Nhằm cụ thể nội dung Quy chế Khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị ban hành kèm theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ; nhằm xác lập cơ sở cho việc quản lý sử dụng đất, lập kế hoạch đầu tư phát triển, quản lý xây dựng đô thị và các khu dân cư nông thôn, cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường; thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh quốc phòng.
2. Phạm vi nghiên cứu và định hướng phát triển không gian:
Khu thương mại Lao Bảo nằm sát biên giới tỉnh Sa-va-na-khét (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào), trên trục Quốc lộ 9, phía Tây tỉnh Quảng Trị, bao gồm địa phận hành chính thị trấn Lao Bảo, thị trấn Khe Sanh và các xã Tân Thành, Tân Long, Tân Lập, Tân Liên và Tân Hợp (huyện Hướng Hoá), tỉnh Quảng Trị. Diện tích tự nhiên vùng nghiên cứu quy hoạch: 15.804 ha.
3. Tính chất:
- Là khu vực khuyến khích phát triển kinh tế, thương mại và là cửa khẩu quốc tế quan trọng, có vai trò thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai nước Việt Nam, Lào và các nước khác;
- Là đầu mối giao thông đường bộ quan trọng trong nước và quốc tế;
- Là một trong những trung tâm kinh tế của tỉnh Quảng Trị;
- Có vị trí rất quan trọng về an ninh và quốc phòng.
4. Quy mô dân số:
- Đến năm 2010: khoảng 40.000 người;
- Đến năm 2020: khoảng 55.000 người, trong đó:
+ Thị trấn Lao Bảo: khoảng 20.000 người;
+ Thị trấn Khe Sanh: khoảng 15.000 người;
+ Dân cư nông thôn thuộc 5 xã: khoảng 20.000 người.
5. Định hướng phát triển không gian:
a. Hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn:
- Thị trấn Lao Bảo có diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 550 ha, bao gồm thị trấn Lao Bảo và Khu dịch vụ, thương mại Lao Bảo;
- Thị trấn Khe Sanh là thị trấn huyện lỵ huyện Hướng Hoá, có diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 420 ha;
- Các thị tứ trung tâm các xã chủ yếu nằm trên trục Quốc lộ 9; tổng diện tích xây dựng các khu dân cư nông thôn thuộc 5 xã khoảng 250 ha.
b. Phân khu chức năng:
- Khu dịch vụ, thương mại Lao Bảo (diện tích khoảng 100 ha): bố trí tại thị trấn Lao Bảo gồm trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế, khu công nghiệp sạch, trung tâm thương mại Lao Bảo, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, cơ sở gia công tái chế, kho ngoại quan.
- Các cửa khẩu:
+ Tại cửa khẩu Lao Bảo bố trí trạm kiểm soát liên hợp, các cơ quan quản lý cửa khẩu, các công trình dịch vụ, kho ngoại quan;
+ Bố trí trạm kiểm soát liên ngành tại xã Tân Hợp có chức năng quản lý kiểm soát xuất nhập khẩu, thu thuế, kiểm soát liên hợp, quản lý cửa khẩu.
- Các khu công nghiệp bao gồm:
+ Khu công nghiệp sạch tại thị trấn Lao Bảo (khoảng 21 ha);
+ Khu công nghiệp tại thị trấn Khe Sanh (khoảng 10 ha);
+ Khu công nghiệp tại xã Tân Thành (khoảng 50 ha).
- Trung tân hành chính huyện Hướng Hoá kết hợp trung tâm hành chính của Khu thương mại Lao Bảo bố trí tại thị trấn Khe Sanh.
- Trung tâm văn hoá, thể dục thể thao, du lịch, dịch vụ, giáo dục, đào tạo, y tế của huyện Hướng Hoá và của Khu thương mại Lao Bảo bố trí tại thị trấn Khe Sanh.
- Đất quốc phòng: Dành đất để đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
- Bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sinh thái, các vùng nông lâm nghiệp để bảo đảm môi trường sinh thái bền vững trong khu vực.
6. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a. Giao thông: Tổ chức đồng bộ và liên hoàn mạng lưới giao thông đối ngoại và các công trình đầu mối; giao thông nội bộ thị trấn Khe Sanh, thị trấn Lao Bảo và các điểm dân cư nông thôn.
b. Cấp nước: Nguồn nước lấy từ sông Sê Pôn, hồ A Chùm, hồ Khe Sanh; trong tương lai được bổ sung nước từ hồ thuỷ điện Rào Quán để phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt trong khu vực.
c. Cấp điện: Nguồn cấp điện từ mạng lưới điện quốc gia; xây dựng tuyến cao thế 110 KV Đông Hà - Lao Bảo.
d. Thoát nước và vệ sinh môi trường: Tổ chức mạng lưới thoát nước và xử lý nước thải tại các thị trấn, khu công nghiệp bảo đảm vệ sinh môi trường khu vực.
7. Xây dựng đợt đầu đến năm 2010:
Ưu tiêu xây dựng hệ thống hạ tầng Khu thương mại Lao Bảo, bao gồm:
- Dự án tái định cư khoảng 100 hộ dân để giải phóng mặt bằng xây dựng khu dịch vụ, thương mại Lao Bảo;
- Dự án đầu tư các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật chung toàn khu và và các công trình hạ tầng kỹ thuật cho khu dịch vụ, thương mại Lao Bảo;
- Dự án đầu tư khu vực cửa khẩu như: Quốc Môn, Đồn biên phòng Lao Bảo, Trạm kiểm soát Tân Hợp, các cơ quan quản lý cửa khẩu;
- Dự án đầu tư khu dịch vụ, thương mại Lao Bảo;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi xã hội.
8. Các giải pháp chủ yếu:
Để thực hiện nội dung định hướng quy hoạch chung đã đề ra, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị cần tổ chức thực hiện và triển khai nghiên cứu các biện pháp đồng bộ về cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của khu vực, theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ nhằm huy động được các nguồn lực trong và ngoài nước; cụ thể hoá bằng các dự án quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết các khu chức năng, các dự án đầu tư; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để điều hành và quản lý.
Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch một cách chặt chẽ. Các Bộ, ngành ở Trung ương có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ địa phương trong quá trình thực hiện nhằm bảo đảm sự thống nhất giữa định hướng quy hoạch chung xây dựng Khu thương mại Lao Bảo với chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành kinh tế - kỹ thuật - xã hội, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng Bắc Trung Bộ và của cả nước.
Giao Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị phê duyệt hồ sơ thiết kế quy hoạch, ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo định hướng quy hoạch chung xây dựng Khu Thương mại Lao Bảo đến năm 2020 sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng; tổ chức công bố định hướng quy hoạch chung để nhân dân biết, kiểm tra và thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.