Quyết định 14/2006/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 194: 2006 Nhà cao tầng - Công tác khảo sát địa kỹ thuật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 14/2006/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2006/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 14/2006/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 14/2006/QĐ-BXD
NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 194: 2006 "NHÀ CAO TẦNG -
CÔNG TÁC KHẢO SÁT ĐỊA KỸ THUẬT"
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
- Căn cứ
Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Xây dựng;
- Xét đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết
định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam:
TCXDVN 194: 2006 "Nhà cao
tầng - Công tác khảo sát địa kỹ thuật"
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng công báo
Điều
3. Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa
học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
K/T Bộ
trưởng
Thứ
trưởng
Nguyễn
Văn Liên
LỜI NÓI
ĐẦU
Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 194 : 2006 "Nhà cao tầng
- Công tác khảo sát địa kỹ thuật"
được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết
định số 14/2006/QĐ-BXD ký ngày 24 tháng 5 năm 2006.
TIÊU CHUẨN XÂY
DỰNG VIỆT NAM TCXDVN 194 :
2006
SỬA
ĐỔI 1 : 2006
NHÀ CAO TẦNG -
CÔNG TÁC KHẢO SÁT ĐỊA KỸ THUẬT
HIGH RISE BUILDING -
GUIDE FOR GEOTECHNICAL INVESTIGATION
1. Phạm vi
ứng dụng
- Tiêu chuẩn này là cơ sở để lập
phương án khảo sát địa kỹ thuật (KSĐKT)
phục vụ thiết kế và thi công nền móng nhà cao
tầng.
- Tiêu chuẩn này thay thế cho tiêu chuẩn TCXD 194 : 1997.
2. Tài liệu
viện dẫn
TCXD 160 : 1987, Khảo sát
địa kỹ thuật phục vụ cho thiết
kế và thi công móng cọc;
TCVN 4419 : 1987, Khảo sát cho
xây dựng - Nguyên tắc cơ bản;
TCXD 112 : 1984, Hướng dẫn thực hành khảo sát
đất xây dựng bằng thiết bị mới
(thiết bị do PNUD đầu tư ) và sử dụng
tài liệu vào thiết kế công trình;
TCXD 203 : 1997, Nhà cao tầng - Kỹ thuật đo
đạc phục vụ công tác thi công.
3. Thuật ngữ
và định nghĩa
3.1 Nhà cao tầng là nhà ở và các công trình công cộng có
số tầng lớn hơn 9. (Tham khảo phụ lục
A).
3.2 Khảo sát địa kỹ thuật là một
phần của công tác khảo sát xây dựng nhằm
điều tra, xác định và đánh giá các điều
kiện địa kỹ thuật để xây dựng nhà
và công trình; đồng thời xem xét tương tác của
môi trường địa chất với bản thân nhà và
công trình trong quá trình xây dựng và khai thác chúng.
3.3 Đề cương khảo sát địa kỹ
thuật qui định thành phần, khối lượng
công tác khảo sát và các yêu cầu kỹ thuật cần
thực hiện trong quá trình khảo sát địa kỹ
thuật. Ngoài ra, đề cương khảo sát địa kỹ
thuật cần trình bày giải pháp tổ chức thực
hiện, tiến độ, giá thành dự kiến của
công tác khảo sát.
3.4 Hố khoan thông thường là những hố khoan
khảo sát phục vụ trực tiếp cho thiết
kế công trình xây dựng.
3.5 Hố khoan khống chế là những hố khoan
khảo sát được sử dụng với mục
đích nắm bắt toàn bộ điều kiện
địa chất công trình của khu vực xây dựng.
Hố khoan khống chế
thường sâu hơn các hố khoan thông thường,
nhưng số lượng thì ít hơn nhiều.
4. Qui định
chung
4.1. Nhiệm vụ KSĐKT cho thiết kế, thi công
nền móng nhà cao tầng do nhà thầu tư vấn
thiết kế lập, chủ đầu tư phê duyệt. Đề
cương KSĐKT được nhà thầu khảo sát soạn thảo trên
cơ sở nhiệm vụ
KSĐKT và được chủ đầu tư phê
duyệt.
4.2. Công tác KSĐKT cho nhà cao tầng được
thực hiện theo các giai đoạn tương ứng
với các giai đoạn thiết kế: KSĐKT giai
đoạn trước thiết kế cơ sở,
KSĐKT giai đoạn thiết kế cơ sở,
KSĐKT giai đoạn thiết kế kỹ thuật và
KSĐKT giai đoạn thiết kế bản vẽ thi
công. Khi vị trí công trình xây dựng đã được
xác định có thể bỏ qua giai đoạn khảo
sát trước thiết kế cơ sở.
4.3. Công tác KSĐKT cho nhà cao tầng gắn liền
với công tác khảo sát chung cho xây dựng, theo TCVN 4419 :
1987.
4.4. Cơ sở để lập đề cương
KSĐKT:
- Các tài liệu lưu trữ liên quan đến khu
vực dự kiến xây
dựng: cấu trúc địa chất, địa hình,
địa mạo, địa chất thuỷ văn, các
vấn đề về động lực công trình, tính
chất cơ lý của đất đá;
- Nhiệm vụ KSĐKT, các số liệu liên quan
đến đặc điểm công trình như mặt
bằng, kết cấu, công năng sử dụng.
4.5. Các vấn đề chủ yếu cần giải
quyết trong KSĐKT cho nhà cao
tầng:
4.5.1. Làm sáng tỏ điều kiện địa
chất công trình của khu vực xây dựng, bao gồm:
đặc điểm địa kiến tạo
(địa tầng, cấu trúc địa chất ,
kiến tạo); địa hình - địa mạo;
địa chất thuỷ văn; các quá trình và hiện
tượng địa chất động lực công
trình; tính chất cơ lý của đất đá; vật
liệu xây dựng thiên nhiên.
4.5.2. Trong mọi trường hợp, đều
phải chỉ rõ vị trí và những đặc
điểm của lớp đất có thể mang phần
lớn hoặc phần đáng kể của tải
trọng công trình (gọi là lớp mang tải).
4.5.3. Khi lớp mang tải ở tương đối
sâu hoặc sâu, phải dùng móng cọc để truyền
tải trọng xuống, cần cung cấp những thông
tin về phạm vi phân bố cùng các tính chất cơ lý
của mỗi lớp đất mà cọc xuyên qua, hệ
số ma sát của đất với cọc, khả
năng phát sinh lực ma sát âm lên cọc trong trường
hợp sử dụng cọc ma sát và đặc biệt là
của lớp đất chịu lực dưới
mũi cọc trong trường hợp sử dụng
cọc chống.
4.5.4. Khi lớp mang tải
là đá cần làm rõ mức độ phong hoá và nứt
nẻ, chỉ số RQD, các tính chất vật lý cần
thiết, sức kháng nén dọc trục của lõi đá.
Trong một số trường hợp cần xác
định sức kháng cắt, kháng tách vỡ của
đá.
4.5.5. Khi có một hoặc một số quá trình và
hiện tượng địa chất động lực
công trình (động đất, lũ quét, lũ bùn đá,
trượt lở, karst,...), ngoài việc giải quyết
các vấn đề nêu trên, cần tham khảo các tiêu
chuẩn tương ứng để thực hiện
những khảo sát bổ sung.
4.5.6. Khi dự kiến áp dụng các giải pháp xử
lý nền, cần tiến hành thử nghiệm và quan
trắc trước cũng như sau khi xử lý.
4.5.7. Khi thiết kế hố đào sâu, cần thí
nghiệm và dự báo khả năng hạ thấp mực
nước ngầm, mức độ ảnh hưởng
tới các công trình lân cận, kiến nghị các giải
pháp xử lý nếu cần.
5. Yêu cầu
kỹ thuật đối với công tác KSĐKT
5.1. KSĐKT giai đoạn trước thiết kế
cơ sở
5.1.1. Kết quả khảo sát của giai đoạn
này dùng để luận chứng cho qui hoạch tổng
thể và lập phương án cho giai đoạn khảo
sát tiếp theo.
5.1.2. Trong giai đoạn này cần làm rõ các vấn
đề sau:
- Đánh giá sơ bộ các yếu tố điều
kiện địa chất công trình;
- Khả năng bố trí một cách thích hợp các công
trình xây dựng;
- Các loại móng có khả năng sử dụng cho công
trình.
5.1.3. Phương pháp khảo sát là thu thập, phân tích,
tổng hợp các tài liệu đã có liên quan đến khu
vực khảo sát. Trong trường hợp cần
thiết thì bổ sung thêm đo vẽ địa chất
công trình.
5.2 Khảo sát địa kỹ thuật giai đoạn
thiết kế cơ sở
5.2.1 Mục tiêu KSĐKT giai đoạn thiết kế
cơ sở là cung cấp số liệu về địa
tầng cấu trúc địa tầng, tính chất cơ lý
của đất đá, nước dưới
đất làm cơ sở cho việc lập luận
chứng và kiến nghị các phương án móng thích
hợp.
5.2.2 Nhiệm vụ khảo sát bao gồm:
- Xác định sự phân bố của các các lớp
đất đá theo diện và chiều sâu;
- Xác định đặc
tính cơ lý của các lớp đất, mực
nước dưới đất và đánh giá sơ
bộ về khả năng ăn mòn của nước ;
- Đánh giá sơ bộ khả năng chịu tải,
tính nén lún của các lớp đất đá nghiên cứu;
- Đánh giá sơ bộ các hiện tượng
địa chất bất lợi ảnh hưởng
đến công tác thi công
hố đào sâu và kiến nghị các phương án
chống đỡ.
5.2.3 Phương pháp khảo sát:
- Phương pháp địa vật lý;
- Khoan kết hợp thí
nghiệm SPT, lấy mẫu đất để mô tả
và phân tầng. Khối lượng mẫu nguyên trạng
để thí nghiệm trong phòng được lấy trong
một số hố khoan đại diện, theo Điều
4.3.4 của TCXD 112 : 1984;
- Thí nghiệm xuyên tĩnh được xen kẽ
giữa các hố khoan, nhằm xác định sự
biến đổi tổng quát bề dày các lớp
đất và độ cứng của chúng;
- Thí nghiệm cắt cánh hiện trường
(đối với đất có độ trạng thái
từ dẻo mềm đến chảy);
- Thí nghiệm trong phòng với mẫu đất nguyên
trạng xác định các chỉ tiêu phân loại
đất, độ bền và tính biến dạng của
các loại đất;
- Phân tích hoá học một số mẫu nước
đặc trưng.
Ghi chú. Các phương pháp thí nghiệm hiện
trường: tham khảo theo
phụ lục D. Tuỳ theo yêu cầu, nhiệm vụ
khảo sát mà lựa chọn và bổ sung phương pháp thí nghiệm phù
hợp.
5.2.4. Bố trí mạng lưới thăm dò
5.2.4.1. Trong giai đoạn khảo sát phục vụ
thiết kế cơ sở, các điểm thăm dò
được bố trí theo mạng lưới, khoảng
cách giữa các điểm khảo sát được quyết
định dựa trên các
yếu tố sau:
- Mức độ đầy đủ và chất
lượng của các tài liệu thu thập
được trong giai đoạn điều tra ban
đầu;
- Mức độ quan trọng và phức tạp
của kết cấu, tải trọng và diện tích
bố trí công trình;
- Mức độ phức tạp của điều
kiện địa chất công trình.
Ghi chú. Nên tham khảo
bảng phân cấp mức độ phức tạp
của điều kiện địa chất công trình tham
khảo ở phụ lục 2 của TCVN 4419:1987.
5.2.4.2. Khoảng cách giữa các điểm khảo sát
thường dao động từ 50m đến 200m Tuy
nhiên việc bố trí cụ thể các điểm khảo
sát còn biến đổi tuỳ thuộc vào đặc
điểm phân bố của
từng khu trong khu đất xây dựng công trình. Có thể
bố trí thí nghiệm cắt cánh, thí nghiệm nén ngang, thí
nghiệm xuyên giữa các hố khoan với khoảng cách
dày hơn tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật.
5.2.5. Chiều sâu các điểm thăm dò được
xác định tuỳ thuộc công trình, mức độ
quan trọng của kết cấu, mức độ
phức tạp về điều kiện địa
chất công trình. (tham khảo phụ lục B).
5.3. Khảo sát địa kỹ thuật giai
đoạn thiết kế kỹ thuật
5.3.1. Mục đích KSĐKT giai đoạn thiết
kế kỹ thuật là cung cấp đầy đủ và
chi tiết số liệu về cấu trúc địa
chất, các chỉ tiêu cơ lý của đất đá,
nước dưới đất của khu đất xây
dựng để chính xác hoá vị trí xây dựng các
hạng mục công trình và tính toán thiết kế nền
móng công trình.
5.3.2. Nhiệm vụ khảo sát là làm sáng tỏ điều
kiện địa chất công trình; phân chia chi tiết các
lớp đất đá; đặc điểm địa
chất thuỷ văn và các hiện tượng
địa chất bất lợi cho xây dựng công trình;
lấy các mẫu nước dưới đất
để xác định các tính chất vật lý , phân tích
thành phần hoá học và đánh giá khả năng ăn mòn
đối với các kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép.
5.3.3. Khảo sát địa kỹ thuật phục vụ thiết kế thi
công hố đào sâu:
- Làm rõ sự phân bố và chiều dày các lớp
đất trong phạm vi ảnh hưởng thi công hố
đào, các chỉ tiêu cơ học của đất
nền cần đáp ứng mô hình tính toán thiết kế;
- Làm rõ hiện trạng, đặc điểm kết
cấu và khả năng biến dạng đối với
các công trình lân cận và công trình ngầm do thi công hố
đào. Tại khu vực có đường ống tập
trung dày đặc, cần phải thu thập các hồ
sơ dữ liệu để làm rõ loại hình, mặt
bằng bố trí, độ sâu và khi cần thiết nên
tiến hành thăm dò hệ thống đường
ống dưới công trình;
- Cung cấp các thông số, điều kiện
địa chất thuỷ văn phục vụ tính toán
chống giữ và chống thấm cho thành và đáy hố
đào.
5.3.4. Khảo sát phục vụ phương án gia cố
nền (nếu có):
- Cung cấp các thông số cơ lý của đất
nền cần thiết cho công tác thiết kế và thi công;
phương án xử lý gia cố;
- Đánh giá khả năng ảnh hưởng của
phương án xử lý gia cố đối với môi
trường và công trình lân cận. Kiến nghị các phương án xử
lý tương ứng.
5.3.5. Phương pháp khảo sát thăm dò trong giai
đoạn thiết kế kỹ thuật:
- Khoan kết hợp thí
nghiệm SPT, lấy mẫu thí nghiệm. Lấy mẫu
đất để xác định các chỉ tiêu cơ lý.
Số lượng mẫu thí nghiệm cho từng lớp
đất phải đủ tập hợp thống kê,
bảo đảm độ tin cậy yêu cầu
được qui định trong các tiêu chuẩn xây
dựng.
- Thí nghiệm xuyên tĩnh để cung cấp số
liệu cho thiết kế móng cọc;
- Thí nghiệm xuyên động được kết
hợp để chính xác hoá mái lớp tựa cọc và
lựa chọn phương pháp đóng cọc;
- Thí nghiệm cắt cánh sử dụng chủ yếu
với đất yếu (bùn, than bùn, đất có
trạng thaí từ dẻo mềm đến chảy);
- Quan trắc nước dưới đất
để xác định chế độ biến
đổi mực nước tĩnh, đo áp lực
nước theo chiều sâu;
- Thí nghiệm xác định hệ số thấm
của đất đá tại hiện trường;
- Thí nghiệm trong phòng các mẫu đất đá nguyên
trạng và không nguyên trạng lấy trong các hố khoan và
hố đào thăm dò. Ngoài việc thí nghiệm tất
cả các chỉ tiêu cơ lý, cần phải xác
định các đặc trưng tính thấm nước,
trương nở và co ngót của đất đá
đặt tầng hầm. Phân tích đánh giá mức
độ ăn mòn kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
của nước dưới đất.
Ghi chú. Tuỳ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ
khảo sát cụ thể mà lựa chọn các phương
pháp khảo sát cho phù hợp.
5.3.6. Bố trí mạng lưới khảo sát
5.3.6.1. Mạng lưới thăm dò phải
được bố trí trực tiếp ở phạm vi
móng các khối nhà, công trình hoặc hạng mục công trình.
Khoảng cách giữa các điểm thăm dò tuỳ
thuộc mức độ phức tạp của
điều kiện địa chất công trình, cấp
loại công trình, kích thước mặt bằng nhà và tính
nhạy cảm với sự lún không đều của
đất nền ( phụ lục C).
5.3.6.2. Thành phần và khối lượng công tác
khảo sát để thiết kế móng cọc ma sát có
thể tham khảo tại bảng 1 của TCXD 160 : 1987.
5.3.6.3. Số lượng các điểm khảo sát
khống chế không được ít hơn 1/3 số
lượng điểm khảo sát.
5.3.6.4. Số lượng điểm khoan lấy
mẫu và thí nghiệm hiện trường không ít hơn
2/3 tổng số điểm khảo sát.
5.3.7. Chiều sâu các điểm thăm dò
5.3.7.1. Chiều sâu thăm dò trong giai đoạn
thiết kế kỹ thuật thì phụ thuộc chủ
yếu vào kết quả khảo sát của giai đoạn
trước và loại nền móng sử dụng.
5.3.7.2. Đối với
công trình trên nền tự nhiên , chiều sâu của các công
trình thăm dò phụ thuộc vào chiều sâu của
đới chịu nén nhưng
phải lớn hơn chiều sâu đới chịu nén
từ 1m đến 2m (mục 4.4.4 và 4.4.5 của TCXD 112 :
1984).
5.3.7.3. Đối với cọc chống hoặc
cọc có mũi chịu lực là chính, chiều sâu thăm
dò không ít hơn 5m dưới mũi cọc. Đối
với lớp chịu lực là đá nếu gặp
dải vụn do đứt gãy hoặc hang động nên
khoan xuyên vào trong lớp đá gốc không phong hoá ít nhất 3m.
5.3.7.4. Đối với cọc ma sát hoặc ma sát là chính, chiều
sâu thăm dò phải vượt qua chiều sâu vùng hoạt
động của móng khối qui ước dưới
mũi cọc, tới độ sâu mà ứng suất của công trình
truyền xuống nhỏ hơn hoặc bằng 15% ứng
suất do trọng lượng bản thân của
đất gây ra.
5.3.7.5. Đối với
phương án dùng cọc có độ dài khác nhau,
chiều sâu khảo sát
được xác định theo cọc có chiều dài
lớn nhất.
5.3.7.6. Chiều sâu và phạm vi khảo sát cho hố
đào phải căn cứ vào điều kiện
địa chất công trình và yêu cầu thiết kế
để xác định:
- Độ sâu thăm dò nên lấy từ 2 ¸ 3 lần chiều
sâu hố đào.Trong phạm vi này, nếu gặp lớp sét cứng, lớp sỏi
cuội hoặc đá, có thể căn cứ vào yêu cầu
kỹ thuật gia cố mà giảm chiều sâu khảo sát;
- Mặt bằng phạm vi khảo sát nên rộng hơn
phạm vi hố đào, từ 2 ¸ 3 lần chiều sâu hố đào;
- Tại khu vực có lớp đất yếu dày,
phạm vi và chiều sâu khảo sát nên mở rộng
một cách thích hợp. Ngoài khu vực hố đào,
cần thiết phải điều tra nghiên cứu, thu
thập tài liệu để bổ sung.
5.4. Khảo sát địa kỹ thuật giai
đoạn thiết kế bản vẽ thi công - khảo
sát phục vụ thi công
5.4.1. Khảo sát địa kỹ thuật giai
đoạn này được tiến hành trước
hoặc trong quá trình thi công công trình. Mục đích giai
đoạn khảo sát này là kiểm tra và chính xác hoá các
vấn đề còn tồn nghi, thiếu hoặc bổ
sung cho phương án dự phòng được đề
cập trong kết luận và kiến nghị khi kết
thúc giai đoạn thiết kế để chuyển sang
giai đoạn thi công.
5.4.2. Nhiệm vụ khảo sát bao gồm:
- Bổ sung hoặc làm chính xác một số thông tin
về địa tầng, cấu trúc địa chất,
chỉ tiêu cơ lý của đất và của nước
dưới đất trong trường hợp cần
thiết để khẳng định hoặc
điều chỉnh phương án thi công;
- Thí nghiệm kiểm tra kết quả trong và sau thi công
như nén tĩnh cọc, siêu âm, khoan kiểm tra lõi cọc,
lắp đặt thiết bị và quan trắc lún, vv...
Nếu có phương án xử lý gia cố nền cần
tiến hành thí nghiệm hiện trường để
đối chứng, kiểm tra tham số thiết kế
và hiệu quả của phương án gia cố.
5.4.3. Mạng lưới bố trí và chiều sâu thăm
dò được quyết định tuỳ thuộc vào
yêu cầu và điều kiện cụ thể.
6. Quan trắc
địa kỹ thuật
6.1. Quan trắc địa kỹ thuật nhằm
mục đích theo dõi sự thay đổi biến dạng
và độ bền của đất đá cũng như
của công trình xây dựng trong quá trình thi công và khai thác.
Vị trí và thời gian quan trắc được xác
định tuỳ theo đặc điểm công trình xây
dựng và điều kiện địa kỹ thuật
khu vực xây dựng.
6.2. Quan trắc địa kỹ thuật phải
phản ánh được qui mô, trị số của các
hiện tượng theo không gian và thời gian, phát hiện
chiều hướng phát triển của các hiện
tượng bất lợi nhằm hoạch định các
biện pháp phòng chống hữu hiệu.
6.3. Đối với nhà cao tầng, đối
tượng quan trắc chính là nhà và hố móng đào sâu.
6.4. Đối với nhà, công tác quan trắc chủ
yếu là quan trắc độ lún, độ nghiêng,
nứt và hư hỏng . Thiết bị quan trắc,
phương pháp quan trắc và tiêu chuẩn đo cần phù hợp với các yêu
cầu của tiêu chuẩn TCXD 203:1997.
6.5. Đối với hố đào sâu, quan trắc
địa kỹ thuật chủ yếu phục vụ thi
công, bao gồm:
- Lún bề mặt đất xung quanh hố đào;
- Chuyển vị ngang thành hố đào;
- Mực nước ngầm hoặc mực thuỷ áp;
- Bùng nền đáy hố đào;
- Chuyển vị đỉnh tường cừ;
- Áp lực đất tác dụng vào tường cừ;
- Chuyển vị và ứng suất trong các thanh chống
của hệ chống đỡ;
- Biến dạng nhà và công trình lân cận.
6.6 Trong trường hợp công trình được xây
dựng cạnh các công trình cũ, cần thực hiện
các thí nghiệm và quan trắc đối với các công trình
lân cận để có biện pháp xử lý kịp thời
, bao gồm các công tác sau:
- Quan sát hiện trạng nền móng lân cận, loại
móng, trạng thái của móng. Có thể tiến hành hố
đào mở để quan sát hình dáng, hiện trạng và
kích thước móng lân cận;
- Quan sát hiện trạng của phần thân công trình, các
vết nứt và hư hỏng đã có để
đề xuất các biện pháp phòng chống cần
thiết trong quá trình thi công;
- Đặt mốc đo lún và thiết bị đo
nghiêng (inclinometer) tại công trình lân cận để theo
dõi liên tục trong quá trình thi công nền móng.
7. Báo cáo khảo
sát địa kỹ thuật
Báo cáo kết quả khảo sát địa kỹ
thuật là bản tổng hợp các kết quả
khảo sát địa kỹ thuật tại hiện
trường và trong phòng tại địa điểm xây
dựng, tham khảo các tài liệu địa kỹ
thuật khu vực lân cận.
Báo cáo khảo sát địa kỹ thuật gồm các
phần sau:
Mở đầu:
- Nêu mục đích yêu cầu và nhiệm vụ của
công tác khảo sát;
- Khái quát điều kiện mặt bằng, đặc
trưng kết cấu, tải trọng, số tầng nhà
và các yêu cầu đặc bịêt khác.
I. Phương án
khảo sát
- Khối lượng, tiến độ công việc
khảo sát, thí nghiệm;
- Bố trí các điểm thăm dò;
- Các phương pháp khảo sát: nêu rõ tiêu chuẩn
hoặc cơ sở áp dụng để thực hiện
các phương pháp khảo sát và thí nghiệm.
II. Điều
kiện địa kỹ thuật của đất
nền:
- Phân biệt, phân chia và mô tả đất, đá theo
thứ tự địa tầng trong đó đề
cập đến cả diện phân bố, thế nằm
qua kết quả khảo sát;
- Nước dưới đất và các vấn
đề liên quan đến thi công và ăn mòn, xâm thực
đến vật liệu nền móng và công trình;
- Tổng hợp tính chất cơ lý các lớp
đất đá theo các loại thí nghiệm và lựa
chọn giá trị đại diện phục vụ tính
toán thiết kế nền móng.
- Kết quả quan trắc địa kỹ thuật
(nếu có);
III. Đánh giá
điều kiện địa kỹ thuật phục
vụ xây dựng công trình
- Trình bày rõ địa tầng, tính chất cơ lý
của đất nền, đánh giá định tính và
định lượng mức độ đồng
đều của các lớp đất, đặc
trưng độ bền và tính biến dạng của
đất nền;
- Chỉ rõ các hiện tượng địa chất
bất lợi đang hoặc có thể có, phân tích sự
ổn định của đất nền dưới tác
dụng của tải trọng;
- Đánh giá ảnh hưởng của điều
kiện địa chất thuỷ văn đối
với công tác thi công nền móng, đánh giá sự ổn
định của mái dốc, độ ăn mòn của
nước đối với bê tông và bê tông cốt thép,
đồng thời đưa ra phương án dự phòng;
- Nên có phân tích, khuyến cáo sử dụng hợp lý môi
trường địa chất cho mục đích xây
dựng công trình;
- Đánh giá sự ảnh hưởng công trình xây
dựng với các công trình lân cận.
IV. Kết luận
chung và kiến nghị
IV. Phần phụ
lục
- Phần phụ lục báo cáo gồm các bản
đồ, mặt cắt, bản vẽ, bảng tính,
biểu đồ. Các phụ lục cần thiết
phải có:
- Mặt bằng bố trí các điểm thăm dò;
- Các trụ địa tầng hố khoan;
- Mặt cắt địa kỹ thuật: các mặt
cắt dọc, ngang trên đó thể hiện thứ tự
tên gọi lớp, số hiệu lớp, ký hiệu
đất, đá, nước dưới đất, biểu
đồ thí nghiệm, giá trị cơ lý đại
diện...;
- Bảng tổng hợp tính chất cơ lý theo
lớp;
- Các biểu đồ thí nghiệm hiện
trường và trong phòng;
- Các biểu bảng khác liên quan đến kết
quả khảo sát;
- Tài liệu tham khảo.
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
MỘT SỐ
KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA VỀ NHÀ CAO TẦNG
A.1. Định
nghĩa nhà cao tầng theo Uỷ ban Nhà cao tầng Quốc
tế:
Ngôi nhà mà chiều cao của nó là yếu tố quyết
định các điều kiện thiết kế, thi công
hoặc sử dụng khác với các ngôi nhà thông
thường thì được gọi là nhà cao tầng.
A.2. Căn cứ
vào chiều cao và số tầng nhà, Uỷ ban Nhà cao tầng
Quốc tế phân nhà cao tầng ra 4 loại như sau:
- Nhà cao tầng loại 1: từ 9 đến 16 tầng
(cao nhất 50m)
- Nhà cao tầng loại 2: từ 17 đến 25 tầng
(cao nhất 75m)
- Nhà cao tầng loại 3: từ 26 đến 40 tầng
(cao nhất 100m)
- Nhà cao tầng loại 4: từ 40 tầng trở lên
(gọi là nhà siêu cao tầng)
A.3. Về
độ cao khởi đầu của nhà cao tầng, các
nước có những qui định khác nhau. Dựa vào yêu
cầu phòng cháy, tiêu chuẩn độ cao khởi
đầu nhà cao tầng được trình bày ở
bảng A.
Bảng A -
Độ cao khởi đầu nhà cao tầng của
một số nước
Tên nước |
Độ cao khởi đầu |
Trung
Quốc |
Nhà
ở 10 tầng và 10 tầng trở lên, kiến trúc khác
≥ 28m |
Liên
Xô (cũ) |
Nhà
ở 10 tầng và 10 tầng trở lên, kiến trúc khác 7
tầng |
Mỹ |
22 ¸ 25 m
hoặc trên 7 tầng |
Pháp |
Nhà
ở > 50m, kiến trúc khác
> 28m |
Anh |
24,3m |
Nhật
Bản |
11
tầng, 31m |
Tây
Đức |
≥
22m (từ mặt nền nhà) |
Bỉ |
25m
(từ mặt đất ngoài nhà) |
PHỤ LỤC B
(tham khảo)
CHIỀU SÂU CÁC ĐIỂM THĂM
DÒ - GIAI ĐOẠN KHẢO SÁT
CHO THIẾT KẾ CƠ SỞ
B.1. Đối với điều kiện địa
chất phức tạp, công trình quan trọng, qui mô lớn
đến rất lớn:
- Nếu gặp đất yếu: phải khoan qua
đất yếu, 1/2 số điểm khoan vào đất
tốt ít nhất 3m (NSPT > 30);
- Nếu gặp đất tốt: khoan sâu đến
10m ¸ 15m;
- Nếu gặp đá nông: khoan vào đá tươi 1m;
- Mỗi hạng mục (hoặc mỗi đơn
nguyên) khoan 1 hố khoan khống chế.
B.2. Đối với điều kiện địa
chất trung bình, công trình khá quan trọng, qui mô khá lớn:
- Nếu gặp đất yếu: phải khoan qua
đất yếu, 1/3 số điểm khoan vào đất
tốt ít nhất 3m (NSPT > 30);
- Nếu gặp đất tốt: khoan sâu đến
10m;
- Nếu gặp đá nông: khoan vào đá tươi 1m;
- Mỗi hạng mục (hoặc mỗi đơn
nguyên) khoan 1 hố khoan khống chế.
B.3. Đối với điều kiện địa
chất đơn giản, công trình loại bình
thường, qui mô khá lớn:
- Nếu gặp đất tốt: khoan sâu đến 5m
¸ 10m;
- Nếu gặp đá nông: khoan chạm vào đá không
bị phong hoá;
- Một hố khoan khống chế cho toàn khu.
PHỤ LỤC C
(tham khảo)
BỐ TRÍ
MẠNG LUÓI THĂM DÒ - GIAI ĐOẠN KHẢO SÁT
CHO THIẾT KẾ KỸ THUẬT
C.1. Đối với điều kiện địa
chất phức tạp, công trình quan trọng, nhạy
cảm với độ lún và lún lệch:
- Khoảng cách khoan thông thường từ 20m ¸ 30m; có thể
bổ sung xuyên với khoảng cách trung bình 10m;
- Yêu cầu có không ít hơn 3 điểm thăm dò cho
một nhà riêng rẽ và không ít hơn 3 ¸ 5
điểm cho một cụm nhà hoặc công trình;
- Trong trường hợp đặc biệt cần
khoanh sự phân bố các lớp đất yếu, sự
phân bố của các khối trượt và karst… thì
khoảng cách bố trí có thể < 20m.
Ghi chú. Khi điều kiện địa chất của
đất nền phức tạp, hoặc thiết kế
có yêu cầu đặc biệt, có thể bố trí
khoảng cách dày lên một cách thích hợp.
C.2 Đối với
điều kiện địa chất trung bình, công trình khá
quan trọng, khá nhạy cảm với lún không đều:
- Khoảng cách khoan thông thường từ 30m ¸ 50m; có thể
bổ sung xuyên với khoảng cách trung bình 15m ¸ 25m;
- Yêu cầu có không ít hơn 3 điểm thăm dò cho
một nhà riêng rẽ và không ít hơn 3 ¸ 5
điểm cho một cụm nhà hoặc công trình.
Ghi chú. Khi điều kiện địa chất của
đất nền phức tạp, hoặc thiết kế
có yêu cầu đặc biệt, có thể bố trí
khoảng cách dày lên một cách thích hợp.
C.3. Đối với điều kiện địa
chất đơn giản, công trình loại bình
thường:
- Khoảng cách khoan thông thường từ 50m ¸ 75m; có thể
bổ sung xuyên với khoảng cách trung bình 25m ¸ 30m;
- Yêu cầu có không ít hơn 3 điểm thăm dò cho
một nhà riêng rẽ hoặc cho một cụm nhà hoặc
công trình.
Ghi chú. Khi điều kiện địa chất của
đất nền phức tạp, hoặc thiết kế
có yêu cầu đặc biệt, có thể bố trí
khoảng cách dày lên một cách thích hợp.
PHỤ LỤC D
(tham khảo)
CÁC PHƯƠNG
PHÁP THÍ NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG
D.1. Thí nghiệm xuyên tĩnh có thể được
thực hiện để làm rõ tính đồng nhất
của địa tầng, đặc tính biến dạng
và sức chịu tải của đất nền, dự
tính sức chịu tải
của cọc đơn.v.v. Thí nghiệm được
thực hiện trong các lớp đất dính và đất
rời không chứa cuội sỏi. Mục đích của
thí nghiệm này là cung cấp thêm các thông tin để
thiết kế và thi công các phần ngầm có độ sâu
không lớn.
D.2. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT là thí nghiệm xuyên
động được thực hiện trong hố
khoan, được dùng làm cơ sở để phân chia
các lớp đất đá, xác định độ
chặt của đất loại cát, trạng thái của
đất loại sét, xác định vị trí lớp
đất đặt mũi cọc, tính toán khả năng
chịu tải của cọc, cũng như thiết
kế móng nông… Thí nghiệm này còn được dùng
để xác định chiều sâu dừng khảo sát,
đánh giá khả năng hoá lỏng của đất
loại cát bão hoà nước.
D.3. Thí nghiệm cắt cánh được thực
hiện trong các lớp đất có trạng thái từ
dẻo mềm đến chảy, trong hố khoan để xác
định sức kháng cắt không thoát nước của
đất, cung cấp thêm các thông tin cho việc thiết
kế và thi công các công trình ngầm có độ sâu không
lớn.
D.4. Thí nghiệm nén ngang trong hố khoan được
sử dụng cho các lớp đất rời và
đất dính và thực hiện được ở các
độ sâu khác nhau để xác định đặc
tính biến dạng và mô đun biến dạng ngang của
đất đá.
D.5. Thí nghiệm ép nước trong hố khoan
được dùng để xác định tính thấm
nước, khả năng hấp thụ nước
của đá gốc nứt nẻ. Bản chất của
phương pháp thí nghiệm là cách ly từng đoạn
hố khoan bằng các nút chuyên môn, sau đó ép nước
vào các đoạn đất đá cách ly với các chế
độ áp lực định trước.
D.6. Thí nghiệm hút nước từ hố khoan
nhằm xác định lưu lượng, hệ số
thấm, kể cả của đất ở thành hố
móng, độ dốc thuỷ lực và khả năng có
thể sinh ra áp lực thuỷ động… phục vụ
cho công tác thiết kế chống giữ và chống thấm cho thành và
đáy hố móng, công tác thiết kế thi công hạ
mực nước ngầm
D.7. Quan trắc nước để xác định
chế độ biến đổi mực nước
dưới đất trong khu vực khảo sát. Chế
độ nước trong đất được đo
bằng hai loại thí nghiệm:
D.7.1. Đo mực nước tĩnh (ống standpipe):
chiều sâu đặt ống < 15m nhằm cung cấp các
thông tin về chế độ nước mặt. ống
đo nước cho phép thấm vào bên trong trên toàn bộ
chiều dài. Các kết quả đo được sử
dụng cho việc thiết kế thi công hố đào, tường
tầng hầm , đề xuất biện pháp làm khô
đáy móng cho việc thi công.
D.7.2. Đo áp lực
nước theo độ sâu (ống piezometer): độ
sâu đặt đầu đo phụ thuộc vào cấu
tạo địa tầng và vị trí tầng chứa
nước. Các kết quả đo được sử
dụng cho việc thiết kế thi công cọc nhồi,
tường trong đất, các giải pháp thi công theo công
nghệ ướt (chọn công nghệ thi công thích
hợp).
D.8. Thí nghiệm xác định điện trở
của đất: được thực hiện trong lòng
hố khoan theo độ sâu để cung cấp các thông
số thiết kế chống sét và tiếp đất.
D.9. Trong một số trường hợp cần xác
định tầng hoặc túi chứa khí trong đất
có khả năng gây nhiễm độc hoặc cháy nổ
khi khoan cọc nhồi hoặc đào hố móng sâu.
D.10. Khi khảo sát phục vụ cho thiết kế
kỹ thuật và lập bản vẽ thi công móng cọc,
tiến hành công tác thí nghiệm nén tĩnh để xác
định sức chịu tải của cọc
đơn và các phương pháp khác để kiểm tra
chất lượng cây cọc. Khối lượng và các
yêu cầu kỹ thuật phải tuân thủ theo các tiêu
chuẩn hiện hành có liên quan.
PHỤ LỤC E
(tham khảo)
CÁC PHƯƠNG
PHÁP THÍ NGHIỆM TRONG PHÒNG
E.1. Phương pháp thí nghiệm trong phòng cần
phải được lựa chọn thực hiện
nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần
thiết phù hợp với các mô hình tính toán, thiết kế
đã được đặt ra trong nhiệm vụ
KSĐKT.
E.2. Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu vật lý
để nhận dạng và phân loại đất.
E.3. Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu biến
dạng (thông qua thí nghiệm nén không nở hông), các chỉ
tiêu cường độ (thông qua các thí nghiệm nén ba
trục, thí nghiệm nén một trục nở hông hoặc
thí nghiệm cắt trực tiếp). Các phương pháp và
sơ đồ thí nghiệm nén và cắt cần
được lựa chọn tuỳ thuộc vào
điều kiện làm việc thực tế của công
trình, mô hình tính toán thiết kế phần ngầm công trình.
E.4. Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu
cường độ của đất nền cần phù
hợp với các qui định sau:
E.4.1. Việc lựa chọn phương pháp và sơ
đồ thí nghiệm cắt cần dựa theo
phương pháp tính toán, tốc độ thi công và
điều kiện thoát nước của đất
nền để xác định và phù hợp với tình
trạng chịu lực thực tế của công trình.
Đối với công trình tốc độ thi công tương
đối nhanh, đất thoát nước kém có thể
dùng thí nghiệm cắt nhanh không cố kết, không thoát
nước. Đối với công trình tốc độ
thi công chậm, đất thoát nước tốt có
thể dùng thí nghiệm cắt cố kết không thoát
nước nhưng nên tính đến mức độ
cố kết của đất nền do tải trọng
công trình và tải trọng cố kết trước tác
dụng.
E.4.2. Để tính toán độ ổn định
của mái dốc và thiết kế tường chắn,
neo trong đất… nên sử dụng thí nghiệm nén ba
trục không thoát nước, không cố kết hoặc thí
nghiệm nén nở hông, thí nghiệm cắt phẳng nhanh
không thoát nước.
E.4.3. Khi cần dùng chỉ tiêu cường độ
để tính sức chịu tải của cọc, thí
nghiệm trong phòng phải phù hợp với các qui
định sau:
E.4.3.1. Khi cần tính ma sát cực hạn dọc thân
cọc, có thể sử dụng giá trị Cu,ju của thí
nghiệm không cố kết, không thoát nước trong thí
nghiệm nén ba trục.
E.4.3.2. Khi cần tính sức chống cực hạn
dưới mũi cọc, đối với đất sét
có thể sử dụng giá trị Ccu, jcu của thí nghiệm cố kết
không thoát nước hoặc giá trị C’, j’ của thí nghiệm cố kết
thoát nước trong thí nghiệm nén ba trục.
E.5. Thí nghiệm nén cố kết được sử
dụng để xác định tính biến dạng
của đất nền, mức độ cố kết,
nhằm đánh giá khả năng xuất hiện lực ma
sát âm. Đối với công tác hố đào, để quan
trắc biến dạng đàn hồi, nên tiến hành thí
nghiệm nén, dỡ tải theo từng cấp theo
điều kiện làm việc thực tế công trình.
E.6. Đối với mẫu đá nên xác định
cường độ kháng nén một trục của đá
ở trạng thái tự nhiên và trạng thái bão hoà. Trong
một số trường hợp cần thiết có
thể xác định thêm thành phần thạch học,
thành vật khoáng hoá của đá.
E.7. Mẫu nước cần phải được
thí nghiệm để đánh giá tính chất và mức
độ ăn mòn của nước đối với
kết cấu bê tông móng.
TCXDVN TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT
NAM
TCXDVN 194 : 2006
Soát xét lần 1
NHÀ CAO TẦNG -
CÔNG TÁC KHẢO SÁT ĐỊA KỸ THUẬT
High Rise Building – Guide for Geotechnical
Investigation
Mã số: TC 60 - 03
HÀ NỘI - 2006