Thông tư 02/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2006/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2006/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng - Theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ban hành ngày 17/5/2006, Bộ Xây dựng hướng dẫn: chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng theo thời hạn quy định, bảo quản an toàn hồ sơ theo tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ... Chậm nhất 03 tháng kể từ khi nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ lưu trữ vào cơ quan lưu trữ nhà nước... Nhà thầu thiết kế, ngoài trách nhiệm tự lưu trữ phần hồ sơ thiết kế do mình lập, phải nộp hồ sơ thiết kế cho nhà thầu đảm nhận tổng thầu thiết kế để lưu trữ... Nhà thầu thi công xây dựng, ngoài trách nhiệm tự lưu trữ phần bản vẽ hoàn công do mình lập, phải nộp bản vẽ hoàn công cho nhà thầu đảm nhận tổng thầu thi công xây dựng để lưu trữ... Nhà thầu đảm nhận tổng thầu thi công xây dựng, ngoài việc lưu trữ toàn bộ bản vẽ hoàn công công trình xây dựng, phải tập hợp bản vẽ hoàn công theo từng lĩnh vực chuyên môn của công trình nộp cho chủ đầu tư để chủ đầu tư lưu trữ và nộp cơ quan lưu trữ nhà nước... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 02/2006/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 02/2006/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY
DỰNG SỐ 02/2006/TT-BXD NGÀY 17 THÁNG 5 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN
LƯU TRỮ HỒ SƠ THIẾT KẾ, BẢN VẼ
HOÀN CÔNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ quốc
gia số 34/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Lưu trữ quốc gia.
Bộ
Xây dựng hướng dẫn lưu trữ hồ sơ
thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng như
sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1) Mục
đích lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản
vẽ hoàn công công trình xây dựng:
Hồ
sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng
được lưu trữ để phục vụ cho
công tác quản lý; nghiên cứu; bảo trì công trình; kiểm
tra, giám định công trình khi công trình có sự cố kỹ
thuật hoặc khi có yêu cầu; giải quyết tranh chấp
phát sinh liên quan đến công trình.
2) Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Thông tư
này quy định việc lưu trữ hồ sơ thiết
kế, bản vẽ hoàn công các công trình xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, không phân biệt
nguồn vốn đầu tư và hình thức sở hữu.
Chủ
đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng công trình xây dựng, nhà thầu thiết
kế, nhà thầu thi công xây dựng, cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng, cơ quan lưu trữ nhà nước
thực hiện việc lưu trữ hồ sơ thiết
kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng theo quy định
tại Thông tư này.
3) Thời
hạn lưu trữ:
- Đối
với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu
hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng,
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, cơ
quan lưu trữ nhà nước, hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình
xây dựng được lưu trữ theo tuổi thọ
công trình.
Riêng các công trình xây dựng sau đây, bản vẽ hoàn
công phải được lưu trữ quốc gia, thời
hạn lưu trữ vĩnh viễn: Công trình có ý nghĩa
quan trọng về lịch sử, chính trị, kinh tế,
văn hoá, khoa học kỹ thuật, quốc phòng, an ninh được
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu
tư; công trình bắt buộc
phải thi tuyển thiết kế kiến trúc có quy mô cấp
I, cấp đặc biệt; công trình có giá trị đặc biệt về
văn hóa được xếp hạng.
- Đối với nhà thầu thiết kế, nhà thầu
thi công xây dựng, thời hạn lưu trữ hồ sơ
thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng là
10 năm kể từ khi kết thúc bảo hành công trình.
4) Trường
hợp thay đổi chủ đầu tư hoặc chủ
sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình xây dựng, hồ sơ thiết kế, bản vẽ
hoàn công công trình xây dựng được bàn giao cho người
kế thừa hợp pháp để lưu trữ.
5) Việc
giao nộp, bảo quản, khai thác, phục chế, tiêu huỷ
hồ sơ lưu trữ thiết kế, bản vẽ hoàn
công công trình xây dựng thực hiện theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
II. LƯU TRỮ HỒ SƠ THIẾT KẾ, BẢN VẼ
HOÀN CÔNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1) Thành phần hồ sơ lưu
trữ và nơi lưu trữ
a) Đối với
chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc
chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng:
Chủ đầu tư hoặc chủ
sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình xây dựng lưu trữ hồ sơ thiết kế cơ
sở, hồ sơ thiết kế kỹ thuật (trường
hợp thiết kế ba bước), hồ sơ thiết
kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công công trình xây
dựng. Thành phần hồ sơ lưu trữ gồm:
- Thuyết minh
và các bản vẽ thiết kế cơ sở, báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế
cơ sở, văn bản thẩm định thiết kế
cơ sở, văn bản phê duyệt dự án, văn bản
phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật (trường
hợp chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
- Thuyết minh
và các bản vẽ thiết kế kỹ thuật, báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế
kỹ thuật, báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế
kỹ thuật (nếu có), văn bản thẩm định
thiết kế kỹ thuật, văn bản phê duyệt
thiết kế kỹ thuật.
- Thuyết minh
(nếu có) và các bản vẽ thi công, báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng trong bước thiết kế bản
vẽ thi công (nếu có), báo cáo kết quả thẩm tra
thiết kế bản vẽ thi công (nếu có), văn bản
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (trường
hợp thiết kế hai bước), văn bản phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công.
- Bản
vẽ hoàn công công trình xây dựng lập theo quy định
tại Điều 27, Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ.
b) Đối với
nhà thầu thiết kế:
Nhà thầu thiết kế tham gia
thiết kế công trình xây dựng lưu trữ phần hồ
sơ thiết kế do mình thực hiện. Riêng nhà thầu
đảm nhận tổng thầu thiết kế phải
lưu trữ toàn bộ hồ sơ thiết kế công trình
xây dựng bao gồm hồ sơ thiết kế cơ sở,
hồ sơ thiết kế kỹ thuật (trường hợp
thiết kế ba bước), hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công do mình và các nhà thầu phụ thiết
kế thực hiện. Thành phần hồ sơ lưu trữ
gồm:
- Thuyết minh
và các bản vẽ thiết kế cơ sở, báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế
cơ sở.
- Thuyết minh
và các bản vẽ thiết kế kỹ thuật, báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế
kỹ thuật, các tài liệu tính toán.
- Thuyết minh
(nếu có) và các bản vẽ thi công, báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng trong bước thiết kế bản
vẽ thi công (nếu có), các tài liệu tính toán (trường
hợp thiết kế hai bước).
c) Đối với
nhà thầu thi công xây dựng:
Nhà thầu thi công xây dựng lưu trữ hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công
công trình xây dựng do mình thực hiện. Riêng nhà thầu đảm
nhận tổng thầu thi công xây dựng phải lưu trữ
toàn bộ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công,
bản vẽ hoàn công do mình và các nhà thầu phụ thi công xây
dựng thực hiện. Thành phần hồ sơ lưu trữ
gồm:
-
Thuyết minh (nếu có) và các bản vẽ thi công, báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng trong bước thiết kế
bản vẽ thi công (nếu có).
- Bản
vẽ hoàn công công trình xây dựng lập theo quy định
tại Điều 27, Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ.
d) Đối với
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng:
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
thẩm định thiết kế cơ sở lưu trữ
hồ sơ thiết kế cơ sở do mình thẩm định.
- Cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép
xây dựng lưu trữ hồ sơ thiết kế xin cấp
phép xây dựng do mình cấp phép.
đ) Đối với cơ quan lưu trữ nhà nước:
- Cơ quan lưu trữ nhà nước cấp quốc
gia lưu trữ bản vẽ hoàn công công trình xây dựng đối
với công trình theo quy định phải lưu trữ quốc
gia, thời hạn lưu trữ vĩnh viễn.
- Cơ quan lưu trữ nhà
nước cấp Tỉnh lưu trữ bản vẽ hoàn
công công trình xây dựng cấp II, cấp I, cấp đặc
biệt, được xây dựng trên địa bàn, trừ
các công trình do cơ quan lưu trữ quốc gia lưu trữ.
- Cơ quan lưu trữ cấp
Huyện lưu trữ bản vẽ hoàn công công trình xây dựng
cấp IV, cấp III, được xây dựng trên địa
bàn.
- Công trình xây dựng
theo tuyến đi qua nhiều địa bàn, trường
hợp thuộc dự án do các Bộ, ngành quyết định
đầu tư thì bản vẽ hoàn công lưu trữ tại
cơ quan lưu trữ quốc gia; trường hợp thuộc
dự án do UBND cấp Tỉnh quyết định đầu
tư thì bản vẽ hoàn công lưu trữ tại cơ
quan lưu trữ nhà nước cấp Tỉnh.
- Trường
hợp dự án có nhiều công trình xây dựng với cấp
khác nhau thì bản vẽ hoàn công công trình lưu trữ tại
cơ quan lưu trữ nhà nước tương ứng với
cấp công trình theo quy định tại điểm đ, mục 1, phần II của Thông tư
này.
- Công
trình xây dựng có giá trị đặc biệt về văn
hoá và có hồ sơ đang lưu trữ tại cơ quan
lưu trữ nhà nước cấp Tỉnh, cấp Huyện,
khi đã được xếp hạng thì hồ sơ được
chuyển lưu trữ tại cơ quan lưu trữ quốc
gia.
- Thành phần
hồ sơ lưu trữ nộp cơ quan lưu trữ
nhà nước theo hướng dẫn tại Phụ lục
02 của Thông tư này.
2) Hình
thức, quy cách hồ sơ lưu trữ
a) Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công
trình xây dựng nộp lưu trữ phải có đầy đủ
con dấu và chữ ký của tổ chức, cá nhân lập
hồ sơ, có chữ ký của chủ nhiệm thiết kế
và chủ trì thiết kế (đối với hồ sơ
thiết kế); được bảo quản trong hộp
theo khổ A4, bìa hộp ghi các thông tin theo hướng dẫn
tại Phụ lục 04 của Thông tư này.
Các bản
vẽ thiết kế phải
đảm bảo hình thức, quy cách theo tiêu chuẩn
hoặc quy định hiện hành. Các bản vẽ hoàn công
phải có dấu "Bản vẽ hoàn công" của nhà thầu
thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục
01 và có danh mục bản vẽ theo hướng dẫn tại
Phụ lục 03 của Thông tư này.
b) Các
văn bản trong hồ sơ lưu trữ như văn
bản phê duyệt dự án, văn bản phê duyệt báo cáo
kinh tế - kỹ thuật (trường hợp chỉ phải
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật), văn bản thẩm
định thiết kế, văn bản phê duyệt thiết
kế, văn bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa
vào sử dụng... trường hợp không còn bản chính
thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.
c) Hồ sơ thiết kế,
bản vẽ hoàn công công trình xây dựng có thể được
lưu trữ dưới dạng băng từ, đĩa
từ hoặc vật mang tin phù hợp, thể hiện đầy
đủ thành phần và nội dung hồ sơ lưu trữ
theo quy định tại mục
1, phần II của Thông tư này.
3)
Trách nhiệm trong việc lưu trữ hồ sơ thiết
kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng
a) Đối với
chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc
chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng:
- Chủ
đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm
lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ
hoàn công công trình xây dựng theo thời hạn quy định;
bảo quản an toàn hồ sơ theo tiêu chuẩn kỹ
thuật về lưu trữ.
- Chậm nhất 03 tháng kể từ khi nghiệm thu bàn giao công trình đưa
vào sử dụng, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ lưu trữ
vào cơ quan lưu trữ nhà nước quy định tại
điểm đ, mục 1, phần II của Thông tư này;
đảm bảo thành phần, hình thức và quy cách hồ
sơ; đảm bảo thủ tục giao nộp hồ sơ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm
trước Pháp luật nếu không nộp hồ
sơ lưu trữ theo quy định vào cơ
quan lưu trữ nhà nước; phải chịu các chi phí
phát sinh do việc cơ quan lưu trữ nhà nước phải
đến thu nhận hồ sơ không
được chủ đầu tư nộp đúng thời
hạn quy định.
- Không yêu cầu nộp lưu trữ nhà nước
hồ sơ lưu trữ các công
trình xây dựng mới theo quy định chỉ phải lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật; các công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
theo quy định chỉ phải lập báo cáo kinh tế -
kỹ thuật nhưng không làm thay đổi kiến trúc,
kết cấu chịu lực chính; các công trình xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo quy định
phải có giấy phép xây dựng.
b) Đối với nhà thầu thiết kế, nhà thầu
thi công xây dựng:
- Nhà thầu thiết kế, ngoài trách nhiệm tự lưu
trữ phần hồ sơ thiết kế do mình lập,
phải nộp hồ sơ thiết kế cho nhà thầu đảm
nhận tổng thầu thiết kế để lưu
trữ.
- Nhà
thầu thi công xây dựng, ngoài trách nhiệm tự lưu
trữ phần bản vẽ hoàn công do mình lập, phải
nộp bản vẽ hoàn công cho nhà thầu đảm nhận
tổng thầu thi công xây dựng để lưu trữ.
- Nhà
thầu đảm nhận tổng thầu thi công xây dựng,
ngoài việc lưu trữ toàn bộ bản vẽ hoàn công
công trình xây dựng, phải tập hợp bản vẽ hoàn
công theo từng lĩnh vực chuyên môn của công trình nộp
cho chủ đầu tư để chủ đầu tư
lưu trữ và nộp cơ quan lưu trữ nhà nước.
- Nhà thầu
thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng phải chịu
trách nhiệm trước Pháp luật về tính xác thực
của hồ sơ lưu trữ thiết kế, bản vẽ
hoàn công công trình xây dựng do mình lập; phải đền
bù thiệt hại do việc sử dụng hồ sơ lưu
trữ không đảm bảo tính xác thực gây ra.
c) Đối với cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng:
Cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng nêu tại điểm
d, mục 1, phần II của Thông
tư này có trách nhiệm bảo quản an toàn hồ
sơ thiết kế cơ sở do mình thẩm định,
hồ sơ thiết kế do mình cấp phép xây dựng
theo tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ.
d) Đối
với cơ quan lưu trữ nhà nước:
Cơ quan
lưu trữ nhà nước quy định tại điểm
đ, mục 1, phần II của Thông tư này có trách
nhiệm tiếp nhận kịp thời hồ sơ lưu trữ công trình xây dựng theo
quy định, đảm bảo thời hạn lưu trữ
và bảo quản an toàn hồ sơ lưu trữ; cung cấp
hồ sơ lưu trữ cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nghiên cứu, khai thác
theo đúng đối tượng và các quy định hiện
hành.
Cơ quan lưu trữ nhà nước phải chịu
trách nhiệm trước Pháp luật nếu không tiếp
nhận hồ sơ lưu trữ công trình
xây dựng do chủ đầu tư nộp theo quy định;
phải chịu các chi phí phát sinh do việc chủ đầu
tư phải vận chuyển, bảo quản hồ sơ
lưu trữ không được cơ quan lưu
trữ nhà nước tiếp nhận theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
1) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND các cấp chỉ đạo các chủ đầu
tư, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình xây
dựng, nhà thầu thiết
kế, nhà thầu thi công xây dựng, trong phạm vi trách nhiệm
và quyền hạn của mình, thực hiện việc lưu
trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công
trình xây dựng, định kỳ hàng năm gửi danh mục lưu trữ hồ
sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây
dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục 05 của
Thông tư này về Bộ Xây dựng để theo dõi.
2) Bộ Xây dựng là đầu mối
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn
công công trình xây dựng trong phạm
vi cả nước. Sở
Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
là đầu mối theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện lưu trữ hồ sơ thiết
kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng trên địa
bàn.
3) Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định về lưu trữ hồ sơ thiết kế,
bản vẽ hoàn công công trình xây dựng tại Thông tư
này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, bị
xử lý, xử phạt hành chính theo quy định của
Pháp luật.
4) Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Trong
quá trình thực hiện, đề nghị các Bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh những
vướng mắc về Bộ Xây dựng để nghiên
cứu giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
PHỤ
LỤC 01
(Kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006)
MẪU DẤU CỦA NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG
XÁC NHẬN BẢN VẼ HOÀN
CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Tên
nhà thầu thi công xây dựng |
BẢN VẼ HOÀN CÔNG
NGÀY…..
THÁNG….. NĂM….. |
Ghi
chú: Chỉ quy định nội
dung dấu (không quy định kích thước dấu).
PHỤ
LỤC 02
(Kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006)
THÀNH PHẦN
HỒ SƠ LƯU TRỮ CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
NỘP
LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC
a.
ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẬP TRUNG
1) Các
bản vẽ hoàn công phần kiến trúc:
- Bản vẽ tổng
mặt bằng công trình.
- Bản vẽ mặt
bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình.
- Bản vẽ chi tiết
kiến trúc chính.
2) Các
bản vẽ hoàn công phần kết cấu:
- Bản vẽ mặt
bằng móng công trình.
- Bản vẽ móng chính.
- Bản vẽ mặt
bằng bố trí kết cấu.
- Bản vẽ kết
cấu chịu lực chính.
3) Các
bản vẽ hoàn công phần hệ thống kỹ thuật
công trình, công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Bản vẽ mặt
bằng, sơ đồ các hệ thống kỹ thuật
công trình.
- Bản vẽ mặt
bằng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Bản vẽ mặt
cắt chính các công trình hạ tầng kỹ thuật.
B) ĐỐI
VỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO TUYẾN
- Bản
vẽ hoàn công mặt bằng tuyến công trình.
- Bản vẽ hoàn công
trắc dọc tuyến công trình.
- Bản vẽ hoàn công
mặt cắt ngang điển hình của công trình.
PHỤ LỤC 03
(Kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006)
DANH MỤC
BẢN VẼ HOÀN CÔNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
DO NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG LẬP
Tên công trình:
Cấp công trình:
Thuộc dự án:
Người quyết định
đầu tư:
Chủ
đầu tư:
Nhà
thầu thiết kế (ghi tên nhà thầu lập thiết kế
kỹ thuật, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ
thi công):
Nhà
thầu thi công xây dựng:
Tư
vấn giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư:
Danh
mục bản vẽ hoàn công (ghi tên, ký hiệu, số hiệu
và số lượng bản vẽ từng phần):
- Phần
kiến trúc.
- Phần
kết cấu.
- Phần
hệ thống kỹ thuật công trình.
- Phần
công trình hạ tầng kỹ thuật.
Ngày.....
tháng..... năm.....
Nhà thầu thi công xây dựng:
(Ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 04
(Kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006)
THÔNG TIN GHI
TRÊN BÌA HỘP ĐỰNG LƯU TRỮ
HỒ SƠ
THIẾT KẾ, BẢN VẼ HOÀN CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Tên công trình:
Cấp công trình:
Thuộc dự án:
Người quyết định
đầu tư:
Chủ
đầu tư:
Nhà
thầu thiết kế:
Nhà thầu thi công xây dựng:
Tư vấn giám sát thi
công xây dựng của chủ đầu tư:
Danh
mục hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công
(ghi số lượng bản vẽ từng phần):
- Phần kiến trúc.
- Phần kết cấu.
- Phần hệ thống
kỹ thuật công trình.
- Phần công trình hạ
tầng kỹ thuật.
Ngày..... tháng..... năm.....
Cơ quan lưu trữ:
(Ký
tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC
05
(Kèm theo Thông
tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17
tháng 5 năm 2006)
DANH MỤC LƯU TRỮ
HỒ SƠ
THIẾT KẾ, BẢN VẼ HOÀN CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRONG NĂM....................
- Tên cơ quan lưu trữ:
- Địa điểm
lưu trữ:
- Số
lượng công trình có hồ sơ lưu trữ trong năm
(ghi rõ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công):
trong
đó:
Công trình cấp đặc
biệt:
Công trình cấp I:
Công trình cấp II:
Công trình cấp III:
Công trình cấp IV:
TT |
Tên công
trình |
Cấp
công trình |
Thuộc
dự án; Chủ
đầu tư |
Nhà thầu
thiết
kế |
Nhà thầu
thi công
xây dựng |
Hồ
sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công |
Ngày lưu
trữ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày..... tháng..... năm.....
Cơ quan lưu trữ:
(Ký tên, đóng dấu)