Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4024/BYT-KH-TC của Bộ Y tế về việc góp ý dự thảo Luật Quy hoạch
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4024/BYT-KH-TC
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4024/BYT-KH-TC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Viết Tiến |
Ngày ban hành: | 11/06/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
tải Công văn 4024/BYT-KH-TC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4024 /BYT-KH-TC | Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2015 |
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Y tế nhận được văn bản số 910/BKHĐT-QLQH ngày 12/2/2015 về việc góp ý dự thảo Luật Quy hoạch. Bộ Y tế có ý kiến như sau:
I. Về việc thực hiện công tác Quy hoạch trong ngành y tế:
A. Hệ thống hóa hệ thống Quy hoạch của Ngành y tế:
Theo quy định hiện hành, Bộ Y tế đã trình, phê duyệt và thực hiện các quy hoạch sau đây:
1. Quy hoạch thực hiện theo Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 92/2006/NĐ-CP) và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006:
- Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 phê duyệt tại Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ (hiện nay Bộ Y tế đang trình Thủ tướng Chính phủ Quy hoạch tổng thể phát triển Ngành y tế thay thế Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg).
- Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 phê duyệt tại Quyết định 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (đã được phê duyệt tại Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Hệ thống quy hoạch chuyên ngành:
a. Về Khám, chữa bệnh:
+ Quy hoạch mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) theo Luật KBCB (tiết 4 điều 82 Luật KBCB quy định thẩm quyền phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
+ Các quy hoạch thực hiện theo Luật KBCB do Bộ Y tế phê duyệt gồm:
- Quy hoạch phát triển mạng lưới phòng, chống lao và bệnh phổi giai đoạn từ 2011 đến 2020 (phê duyệt tại Quyết định số 2537/QĐ-BYT ngày 5/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
- Các quy hoạch mạng lưới KCB chuyên ngành khác đang xây dựng (đột quỵ, huyết học truyền máu, sản nhi…).
- Quy hoạch mạng lưới phòng chống ung thư giai đoạn 2009-2020 (phê duyệt tại Quyết định số 4595/QĐ-BYT ngày 21/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
- Quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ trong y tế đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1958/QĐ-TTg ngày 04/11/2011 (thực hiện nhiệm vụ quy hoạch nêu tại Quyết định 957/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình đến năm 2020).
b. Về Lĩnh vực Dược:
+ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/6/2015 quy định: Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về địa bàn được mở cơ sở bán lẻ thuốc theo các hình thức quầy thuốc, đại lý bán thuốc của doanh nghiệp và tủ thuốc của trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, thực trạng đội ngũ cán bộ y tế và nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trong từng giai đoạn.
+ Theo Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ" (Quyết định số 2614/QĐ-BYT ngày 16/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế):
- Định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống phân phối thuốc giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Văn bản hướng dẫn tổ chức và quy hoạch phát triển các trung tâm phân phối thuốc hiện đại tại các vùng kinh tế xã hội.
- Dự án xây dựng 05 trung tâm phân phối thuốc tại miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ - Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.
- Định hướng quy hoạch các Trung tâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học của thuốc (BA/BE) cần cho nhu cầu thị trường….
c. Lĩnh vực Giám định pháp y tâm thần:
- Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.
- Quy hoạch mạng lưới các tổ chức pháp y tâm thần đến năm 2020 (QĐ số 5151/QĐ-BYT ngày 12/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
d. Lĩnh vực Đào tạo, nhân lực y tế:
- Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 (có nội dung phát triển nhân lực y tế) phê duyệt theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quy hoạch trường đại học, cao đẳng y tế: thực hiện theo Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/06/2013 về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020.
- Quyết định số 816/QĐ-BYT ngày 16/3/2012 phê duyệt “Quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020.
e. Môi trường y tế:
- Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025 phê duyệt tại quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 8/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
f. An toàn vệ sinh thực phẩm:
- Điều 62 Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 quy định: Bộ Y tế chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược quốc gia, quy hoạch tổng thể về an toàn thực phẩm.
- Quyết định số 1256/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tuyến tỉnh đến năm 2015 (có các nội dung quy hoạch).
g. Y dược học cổ truyền
- Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020 (có các nội dung có tính quy hoạch).
- Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 11/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2014- 2025.
h) Bảo hiểm y tế:
- Quy hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế (theo điều 6 Luật Bảo hiểm số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008).
3. Các địa phương: UBND tỉnh phê duyệt:
- Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp y tế địa phương.
- Quy hoạch mạng lưới y tế địa phương.
4. Các đơn vị của Bộ Y tế:
- Quy hoạch tổng thể phát triển của đơn vị do Bộ Y tế phê duyệt.
B. Đánh giá chung:
1. Mặt được:
- Tuân thủ quy định về quy hoạch. Các quy hoạch là công cụ để thực hiện công tác quản lý nhà nước và đầu tư.
- Một số dự án xuất phát từ thực tiễn - không có quy hoạch đi trước, sau đều được chỉ đạo bổ sung quy hoạch.
2. Mặt còn hạn chế:
a. Chất lượng quy hoạch:
- Chưa chú ý đến phân bố theo không gian (không có bản đồ quy hoạch kèm theo).
- Thẩm quyền: Bộ Y tế ban hành văn bản phê duyệt theo quyết định- áp dụng ở các địa phương.
- Nội dung các quy hoạch mang tính chất định hướng phát triển- không kèm yêu cầu về nguồn vốn và phân bố.
- Nhiều quy hoạch, Luật chuyên ngành có quy định về quy hoạch.
- Còn chồng chéo khái niệm giữa: Chiến lược, Quy hoạch phát triển, Quy hoạch; Kế hoạch tổng thể, Kế hoạch phát triển.
b. Số lượng quy hoạch:
- Số lượng quy hoạch nhiều; nhiều cấp lập Quy hoạch.
- Các nội dung có tính quy hoạch nằm ở nhiều văn bản khác nhau (Luật, Nghị định, Đề án, Chương trình/Kế hoạch hành động).
c. Trình tự lập quy hoạch chưa thống nhất, các quy hoạch chuyên ngành đều do Vụ, Cục chuyên ngành lập. Chưa có kiểm tra, đánh giá, chế tài đối với thực hiện Quy hoạch.
d. Kinh phí đảm bảo thực hiện Quy hoạch: thường không có tính toán nguồn vốn thực hiện mà phụ thuộc vào các Dự án hoặc Đề án cụ thể.
e. Về theo dõi thực hiện quy hoạch: Chưa được theo dõi, giám sát chặt chẽ nên kết quả thực hiện quy hoạch chưa cao.
II. Một số góp ý dự thảo Luật Quy hoạch:
1. Bộ Y tế đánh giá cao quan điểm xây dựng Luật Quy hoạch và về cơ bản đồng tình với Dự thảo Luật kèm theo Báo cáo thuyết minh.
2. Một số góp ý cụ thể:
- Về cơ bản, bố cục của Dự án Luật đã bảo đảm tính logic về hình thức nhưng về mặt nội dung chưa thực sự logic, cụ thể:
+ Chương I là chương quy định chung theo đó các quy định tại chương này cần phải bao quát và xuyên suốt nội dung dự án Luật. Tuy nhiên, trong nội dung của Chương I hiện đang có một số nội dung thuộc các chương khác như nội dung quy định về đánh giá môi trường chiến lược trong luật quy hoạch là một trong các hoạt động của tổ chức lập quy hoạch hay quy định về hệ thống quy hoạch về bản chất là các hình thức quy hoạch (theo Bộ Y tế nội dung này thuộc về Chương II về Lập quy hoạch).
- Về nội dung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
+ Đề nghị nêu rõ Luật này quy định về loại hình, trình tự, thẩm quyền, yêu cầu và các hoạt động liên quan đến Quy hoạch. Bên cạnh đó, Điều 7 quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch và nội dung của điều này được cụ thể hóa tại các Chương II và III. Do đây là một trong các nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật, vì vậy đề nghị được chỉnh lý đưa vào nội dung của Điều 1.
+ Các quy định phạm vi điều chỉnh của Dự án Luật hiện đang vừa quy định mang tính chung lại vừa có quy định mang tính cụ thể. Do vậy, đề nghị cân nhắc thiết kế theo hướng liệt kê nội dung được quy định trong Dự án Luật.
+ Đề nghị làm rõ Quy hoạch sẽ áp dụng cho lĩnh vực đầu tư công (hoặc các hoạt động kinh tế - xã hội bắt buộc phải có quy hoạch), còn các lĩnh vực khác hoạt động theo kinh tế thị trường và/hoặc kinh doanh có điều kiện.
- Về thuật ngữ: Bộ Y tế thống nhất cần có giải thích thuật ngữ Quy hoạch để hiểu nhất quán trong Luật. Tuy nhiên, dự thảo nêu: “Quy hoạch là định hướng sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hữu hạn của đất nước…” (tiết 1, Điều 4, dự thảo). Từ “hoạt động” có nghĩa hơi hẹp, đề nghị nghiên cứu có các từ có nghĩa phổ quát hơn như “hoạt động, lĩnh vực, cơ sở”.
- Để tránh khuynh hướng có quá nhiều quy hoạch, Luật cần nêu các hoạt động, lĩnh vực, cơ sở… nào cần có quy hoạch và thẩm quyền quyết định chủ trương lập quy hoạch. Các loại quy hoạch: quốc gia, vùng, cấp tỉnh, ngành quốc gia mới chỉ dựa trên cấp quản lý và khu vực ảnh hưởng nhưng dễ hiểu lầm: đề nghị chỉ rõ Quy hoạch nào là quốc gia; tránh trường hợp lạm dụng đặt ra quy hoạch.
- Điều 5 quy định về các nguyên tắc cơ bản của Quy hoạch, tuy nhiên các nguyên tắc này chưa được thể hiện trong các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch.
- Về thời kỳ quy hoạch (Điều 7): Thời kỳ quy hoạch cần ổn định, tránh việc quy hoạch sau xóa bỏ quy hoạch trước. Do vậy, quy hoạch cần có tầm nhìn dài hạn nhưng tối thiểu không dưới 10 năm. Luật nên yêu cầu định kỳ hoặc đột xuất cần rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy trình để phù hợp thực tiễn.
- Đề nghị nêu rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện Quy hoạch.
- Về công khai quy hoạch: cần quy định rõ việc công khai các Quy hoạch ngay từ khi lập đồ án quy hoạch, nhất là các quy hoạch có tác động đến kinh tế - xã hội như: Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng để nhân dân có ý kiến, tham gia giám sát việc tuân thủ quy hoạch.
- Góp ý Điều 64: Đề nghị Ban soạn thảo nên bỏ vì sẽ phải lập các chương trình phát triển theo quy hoạch theo tên đã định danh.
- Điều 68 về điều khoản chuyển tiếp: Luật về Quy hoạch này không phủ định các Quy hoạch đã lập nhưng cần quy định việc xem xét, rà soát, phê duyệt lại hoặc tích hợp trong quy hoạch chung lớn hơn.
- Đề nghị bổ sung phụ lục 1 một số danh mục, điều khoản liên quan đến Y tế sau khi Luật Quy hoạch có hiệu lực.
- Đề nghị Quy định rõ các Bộ, UBND các tỉnh phải chỉ định rõ cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định và trình phê duyệt Quy hoạch.
- Dự án Luật có quy định về việc phải có ý kiến của các Bộ, ngành trước khai phê duyệt Quy hoạch cấp tỉnh nhưng chưa có quy định liên quan đến cơ chế giải quyết trong các trường hợp sau:
+ Nếu các Bộ không nhất trí với quy hoạch cấp tỉnh nhưng tỉnh vẫn muốn giữa quy hoạch theo chủ trương phát triển của địa phương thì sẽ giải quyết như thế nào?
+ Nếu quy hoạch cấp tỉnh được phê duyệt trước khi có quy hoạch ngành hoặc vùng thì cơ chế giải quyết các vấn đề không đồng nhất giữa các quy hoạch sẽ được thực hiện như thế nào (theo quy định về điều chỉnh quy hoạch thì việc rà soát, điều chỉnh được thực hiện theo định kỳ 5 năm nhưng không có quy định cho phép điều chỉnh ngay sau có sự thay đổi). Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 34 Dự án Luật cũng chỉ cho phép điều chỉnh khi có sự điều chỉnh quy hoạch ở cấp cao hơn chứ không đề cập đến điều chỉnh quy hoạch khi chưa có sự thống nhất với quy hoạch cấp cao hơn hơn mới ban hành.
III. Về đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng giải quyết các quy hoạch thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế sau khi Luật Quy hoạch có hiệu lực (nêu tại cuộc họp của Bộ KHĐT và Bộ Y tế ngày 21/5/2015):
Nhất trí hướng tích hợp các quy hoạch. Tại cấp độ Ngành, nhất trí hướng đề nghị hợp nhất Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam, Quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh và các quy hoạch mạng lưới KCB chuyên ngành. Tuy nhiên tên gọi theo dự kiến ”Quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng y tế quốc gia” chưa thực sự phù hợp. Bộ Y tế đề nghị giữ tên gọi Quy hoạch tổng thể phát triển và mạng lưới hệ thống y tế Việt Nam.
Đối với tuyến tỉnh: Đề nghị gọi là chung Quy hoạch mạng lưới y tế địa phương. Quy hoạch này phải phù hợp với Chiến lược công tác bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân dân; Quy hoạch tổng thể phát triển và mạng lưới hệ thống y tế Việt Nam.
Đối với quy hoạch tổng thể phát triển BHYT: nhất trí hướng không lập quy hoạch tổng thể và thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
Đối với các quy hoạch sản phẩm, loại hình dựa trên quy luật cung- cầu, quy luật giá trị và cạnh tranh, nhà nước không nên lập quy hoạch và quản lý bằng điều kiện, tiêu chuẩn.
Trên đây là ý kiến của Bộ Y tế, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, hoàn chỉnh Dự án Luật./.
Nơi nhận: - Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |