Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 46/2009/TTLT-BTC-BCA của Bộ Tài chính, Bộ Công an về việc hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 46/2009/TTLT-BTC-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 46/2009/TTLT-BTC-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thế Tiệm; Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 11/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán - Ngày 11/03/2009, Bộ Tài chính và Bộ Công an đã ký ban hành Thông tư liên tịch số 46/2009/TTLT-BTC-BCA, hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Theo đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cơ quan điều tra có trách nhiệm phối hợp phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, thuộc 8 trường hợp cụ thể sau: 1/Lập hồ sơ đăng ký giả mạo để chào bán chứng khoán ra công chúng gây hậu quả nghiêm trọng; 2/Lập hồ sơ giả mạo để niêm yết chứng khoán trên thị trường gây hậu quả nghiêm trọng; 3/Tổ chức thị trường chứng khoán trái pháp luật gây mất ổn định cho thị trường chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng; 4/ Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán lợi dụng chức trách, nhiệm vụ sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng ủy thác gây hậu quả nghiêm trọng; 5/ Lập quỹ đầu tư chứng khoán mà không đăng ký hoặc báo cáo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và sử dụng quỹ đó gây hậu quả nghiêm trọng; 6/ Vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng như: cung cấp, tiết lộ, sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán hoặc đề nghị người khác mua, bán chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng;thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, cung cấp tài liệu giả, làm giả, làm sai lệch hoặc tiêu huỷ tài liệu giao dịch để lừa đảo, dụ dỗ khách hàng mua, bán chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng; làm giả chứng khoán, lưu hành chứng khoán giả; thực hiện các hành vi bị cấm để thao túng giá chứng khoán, tạo ra giá chứng khoán giả tạo, giao dịch giả tạo, gây hậu quả nghiêm trọng; 7/ Cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc tạo dựng, tuyên truyền thông tin sai sự thật để trục lợi gây ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán, gây lũng đoạn thị trường giao dịch chứng khoán, gây hậu quả nghiêm trọng; 8/ Các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra hoặc trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật, nếu phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm có dấu hiệu tội phạm, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu tội phạm, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền kiến nghị khởi tố theo quy định. Trường hợp hồ sơ vụ vi phạm đó được chuyển cho Cơ quan điều tra, nhưng xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm hoặc chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì người có thẩm quyền của Cơ quan điều tra phải ra quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 46/2009/TTLT-BTC-BCA tại đây
tải Thông tư liên tịch 46/2009/TTLT-BTC-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN SỐ
46/2009/TTLT-BTC-BCA
NGÀY 11 THÁNG 03 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật Chứng
khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Công an
nhân dân số 54/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
36/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Bộ Tài chính và Bộ Công an thống nhất hướng dẫn
về phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về phối hợp giữa Bộ Tài
chính và Bộ Công an trong phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
2.1 Gây hậu quả nghiêm trọng là gây thiệt
hại lớn về tài sản và các hậu quả phi vật chất (gây ảnh hưởng xấu đến việc thực
hiện đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước; gây ảnh hưởng xấu đến sự công
bằng, công khai, minh bạch và an toàn của thị trường chứng khoán) được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định, hướng dẫn gây hậu quả nghiêm
trọng.
2.2 Tự nguyện khắc phục hậu quả: là việc
người có hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán gây thiệt hại về tài sản, về
kinh tế, trật tự, ổn định xã hội đã tự nhận trách nhiệm và tự nguyện sửa chữa,
bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả mà được bên bị thiệt hại chấp nhận cũng
như pháp luật cho phép.
3. Nguyên tắc phối hợp xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
3.1 Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền theo quy định của pháp luật, Bộ Tài chính và Bộ Công an có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với nhau trong công tác phòng ngừa, phát hiện, làm rõ, xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3.2 Khi xem xét vụ việc vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, cơ quan có thẩm quyền phải xác
định rõ tính chất vụ việc là dân sự, kinh tế, hành chính hay hình sự để xác
định đúng thẩm quyền, áp dụng đúng quy định pháp luật, tránh gây phiền hà,
thiệt hại cho tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán.
3.3 Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội
bị phát giác, người phạm tội tự nguyện, kịp thời bồi thường thiệt hại, khắc
phục hậu quả do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán, kịp thời khai báo rõ sự việc, góp phần có hiệu quả
vào việc thanh tra, điều tra vụ việc, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả
của hành vi phạm tội, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
3.4 Phải đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ
về nguyên nhân, tính chất, mức độ và hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; trường hợp cần thiết thì phải
tiến hành trưng cầu giám định của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp
luật.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
1. Cơ quan đầu mối thực hiện phối hợp
Bộ Tài chính giao cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước, Bộ Công an giao cho Cơ quan cảnh sát điều tra (Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ) (sau đây gọi tắt là Cơ quan điều
tra) phối hợp thực hiện Thông tư này.
2. Nội dung phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
2.1 Nội dung phối hợp:
a) Kịp thời cung cấp cho nhau các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan và tình hình vi phạm hành chính và tội phạm trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Phối hợp trong công tác xử lý các hành vi vi
phạm gây hậu quả nghiêm trọng hoặc hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm.
2.2 Các hoạt động phối hợp cụ thể:
a) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm
để truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh
tra hoặc trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật, nếu phát hiện tổ chức, cá
nhân vi phạm có dấu hiệu tội phạm, trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát
hiện có dấu hiệu tội phạm, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm chuyển hồ
sơ vụ việc vi phạm đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền kiến nghị khởi tố theo
quy định của pháp luật tố tụng hình sự và hướng dẫn tại Thông tư số
03/2006/TTLT-VKSNDTC-TTrCP-BCA-BQP ngày 23/5/2006 của liên ngành Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về quan hệ
phối hợp trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do
cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố.
- Đối với trường hợp đã ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, sau đó phát hiện hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có dấu
hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ quyết định đó và trong thời
hạn ba ngày, kể từ ngày huỷ quyết định phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho Cơ quan
điều tra có thẩm quyền kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ chuyển giao vụ việc vi phạm bao gồm:
Công văn chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra xử lý; Biên bản về hành vi vi phạm
(bản sao); kết quả giám định, xác minh (nếu có); tài liệu khác có liên quan
(bản sao). Việc chuyển giao hồ sơ phải được lập thành Biên bản.
- Căn cứ hồ sơ vụ việc vi phạm có dấu hiệu tội
phạm do Ủy ban chứng khoán Nhà nước chuyển đến, Cơ quan điều tra xem xét xử lý
và thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc ra quyết định
khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trường hợp Ủy ban chứng
khoán Nhà nước nhận được quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán phải ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật theo
hướng dẫn tại Thông tư này và thông báo cho Cơ quan điều tra biết về việc đã xử
phạt vi phạm hành chính.
- Đối với vụ việc vi phạm mà Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước đã có kết luận không có dấu hiệu tội phạm nhưng Cơ quan điều tra phát
hiện có dấu hiệu tội phạm thì cần trao đổi với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
trước khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có
liên quan đã thu thập trong quá trình thanh tra và kết luận của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước cho Cơ quan điều tra để điều tra, làm rõ tội phạm.
b) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán:
- Trong trường hợp hồ sơ vụ vi phạm đã được
chuyển cho Cơ quan điều tra, nhưng xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu
cấu thành tội phạm hoặc chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì người có thẩm quyền
của Cơ quan điều tra phải ra quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm cho Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định xử
phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lại hồ sơ vụ
vi phạm. Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập
chứng cứ thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm có thể xin gia hạn thời hạn ra
quyết định xử phạt theo quy định tại Nghị định số 36/2007/NĐ-CP của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
- Trường hợp Cơ quan điều tra phát hiện có hành
vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán nhưng
trong quá trình điều tra xét thấy hành vi đó chưa có dấu hiệu tội phạm thì có
trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để xử lý vi
phạm hành chính theo thẩm quyền. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải thông báo
bằng văn bản về kết quả xử lý cho Cơ quan điều tra biết.
c) Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán:
Trong trường hợp Cơ quan điều tra phát hiện hành
vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì cần cung cấp thông tin và trao đổi với Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước.
2.3 Các hoạt động phối hợp giữa Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước và Cơ quan điều tra theo quy định của Thông tư này được thể hiện
bằng văn bản.
3. Các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán cần phối hợp xử lý
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cơ quan điều tra
có trách nhiệm phối hợp phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán, cụ thể như sau:
3.1 Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đăng ký giả mạo
để chào bán chứng khoán ra công chúng gây hậu quả nghiêm trọng.
3.2 Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ giả mạo để niêm
yết chứng khoán trên thị trường gây hậu quả nghiêm trọng.
3.3 Tổ chức, cá nhân tổ chức thị trường chứng
khoán trái pháp luật gây mất ổn định cho thị trường chứng khoán gây hậu quả
nghiêm trọng.
3.4 Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh chứng
khoán lợi dụng chức trách, nhiệm vụ sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản
của khách hàng khi chưa được khách hàng ủy thác gây hậu quả nghiêm trọng.
3.5 Tổ chức, cá nhân lập quỹ đầu tư chứng khoán
mà không đăng ký hoặc báo cáo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và sử dụng quỹ đó
gây hậu quả nghiêm trọng.
3.6 Vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán
gây hậu quả nghiêm trọng:
a) Tổ chức, cá nhân cung cấp, tiết lộ, sử dụng
thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán hoặc đề nghị người khác mua, bán chứng
khoán gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi gian lận,
lừa đảo, cung cấp tài liệu giả, làm giả, làm sai lệch hoặc tiêu huỷ tài liệu
giao dịch để lừa đảo, dụ dỗ khách hàng mua, bán chứng khoán gây hậu quả nghiêm
trọng; làm giả chứng khoán, lưu hành chứng khoán giả;
c) Tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi bị cấm
để thao túng giá chứng khoán, tạo ra giá chứng khoán giả tạo, giao dịch giả
tạo, gây hậu quả nghiêm trọng;
3.7 Tổ chức, cá nhân cố ý công bố thông tin sai
lệch hoặc tạo dựng, tuyên truyền thông tin sai sự thật để trục lợi gây ảnh
hưởng đến thị trường chứng khoán, gây lũng đoạn thị trường giao dịch chứng
khoán, gây hậu quả nghiêm trọng;
3.8 Các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ
ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ
Công an để nghiên cứu, bổ sung cho phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |