Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT của Uỷ ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 141/2004/NĐ-CP ngày 01/7/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT

Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT của Uỷ ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 141/2004/NĐ-CP ngày 01/7/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Thể dục Thể thao
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:289/2004/TT-UBTDTTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Danh Thái
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
24/12/2004
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 289/2004/TT-UBTDTT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

 

 

CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO SỐ 289/2004/TT-UBTDTT NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2004

HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 141/2004/NĐ-CP NGÀY 01/7/2004 CỦA CHÍNH PHỦ

VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO

 

 

Ngày 01 tháng 7 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 141/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục thể thao. Để thống nhất thi hành, Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn thi hành một số nội dung cụ thể như sau:

 

1. Trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao và hành vi vi phạm của thí sinh dự tuyển:

a) Trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục, thể thao bao gồm: Câu lạc bộ thể thao; trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao các tỉnh, thành, ngành; các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia và các cơ sở đào tạo vận động viên khác;

b) Các điều kiện mà thí sinh gian lận để được tham gia thi tuyển bao gồm: Họ tên, tuổi, nơi sinh, quê quán; các chỉ số về sức khoẻ và thành tích thể thao;

c) Gian lận khi thi tuyển vào các trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao là những hành vi vi phạm quy chế thi do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Thành viên Hội đồng tuyển chọn và hành vi vi phạm:

a) Thành viên Hội đồng tuyển chọn là những người được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ tuyển chọn thí sinh vào trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục, thể thao;

b) Các hành vi vi phạm của thành viên Hội đồng tuyển chọn bao gồm: Làm sai lệch hồ sơ liên quan đến thí sinh, kết quả thi tuyển của thí sinh; quyết định tuyển chọn thí sinh không đủ điều kiện hoặc không tuyển chọn thí sinh có đủ các điều kiện.

3. Hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức trong huấn luyện, giảng dạy tại các trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao:

a) Huấn luyện, giảng dạy những bài tập, môn tập bị cấm;

b) Phương pháp huấn luyện, giảng dạy bị cấm là phương pháp huấn luyện không đúng đối tượng; phương pháp bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấm hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ thực hiện.

4. Hành vi vi phạm của học viên trong các trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao:

a) Học viên cố ý dùng công cụ, phương tiện, hoá chất để tạo ra bệnh, hoặc thương tích cho mình hoặc cho người khác;

b) Học viên tự ý chấm dứt tập luyện, thi đấu cho nhà trường khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.

5. Trách nhiệm của cơ quan y tế có thẩm quyền:

a) Cơ quan y tế có thẩm quyền bao gồm: Phòng y tế tại các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia; trung tâm y học thể thao; bệnh viện thể thao; bệnh viện đa khoa từ cấp huyện trở lên;

b) Cơ quan y tế có thẩm quyền có trách nhiêmphối hợp với các cơ quan có liên quan để xác nhận các hành vi làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của người tham gia luyện tập, thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao.

6. Hành vi xử ép của trọng tài trong thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao là việc cố tình lợi dụng quyền hạn để xử phạt hoặc không xử phạt nhằm tạo thuận lợi hoặc gây bất lợi cho tập thể hoặc cá nhân tham gia thi đấu biểu diễn.

7. Việc sử dụng chất kích thích bị cấm:

a) Danh mục các chất kích thích bị cấm trong luyện tập, thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao thực hiện theo quy định của Uỷ ban Thể dục Thể thao hoặc Hiệp hội phòng chống doping quốc tế;

a) Áp dụng tình tiết giảm nhẹ đối với huấn luyện viên, bác sĩ, vận động viên dùng chất kích thích bị cấm nếu do vô ý hoặc không cập nhật được thông tin.

8. Các điều kiện mà vận động viên gian lận để được tham gia thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao bao gồm: Họ tên, tuổi, nơi sinh, quê quán; các chỉ số về sức khoẻ; thành tích thể thao; đối tượng và khu vực tham gia thi đấu theo quy định của điều lệ giải.

9. Hành vi móc ngoặc, cá độ trong thi đấu thể thao:

a) Móc ngoặc là hành vi bàn bạc, thoả thuận, thống nhất của hai hay nhiều đối tượng, trong đó có ít nhất một đối tượng liên quan đến các bên tham gia thi đấu, nhằm làm thay đổi kết quả theo ý đồ của người tham gia moc ngoặc;

b) Cá độ là hành vi đánh bạc bất hợp pháp trong thi đấu thể thao;

c) Móc ngoặc nhằm mục đích cá độ gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi móc ngoặc làm thay đổi kết quả toàn giải, gây dư luận xấu trong xã hội.

10. Việc sử dụng trang phục; âm thanh; ánh sáng; hình ảnh; gây tiếng ồn trong luyện tập, thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao:

a) Huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài cố tình sử dụng trang phục không theo quy định của điều lệ giải gây ảnh hường tới thuần phong, mỹ tục;

b) Cố tình sử dụng âm nhạc, ánh sáng; hình ảnh không đúng quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin; Ban tổ chức cuộc thi; luạt thi đấu của từng môn thể thao gây ảnh hường tới quá trình luyện tập, thi đấu thể thao;

c) Cố tình gây tiếng ồn, ánh sáng quá mức quy định trong các địa điểm thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao làm ảnh hưởng đến kết quả thi đấu của vận động viên.

11. Trình độ chuyên môn của huấn luyện viên, hướng dẫn viên, nhân viên y tế cứu hộ và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình thể thao:

a) Huấn luyện viên, hướng dẫn viên, nhân viên y tế cứu hộ là những người được đào tạo, có bằng cấp chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Các công trình, trang thiết bị tập luyện, thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao phải đạt tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật do Uỷ ban Thể dục Thể thao và cơ quan có thẩm quyền quy định;

c) Tiêu chuẩn các công trình dịch vụ thể dục, thể thao phải đảm bảo yêu cầu an toàn cho người tập, vệ sinh môi trường và vệ sinh tập luyện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

12. Thủ tục xử phạt theo quy định tại Chương VI (từ Điều 53 đến Điều 69) của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002.

13. Mẫu biểu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

14. Hiệu lực thi hành:

a) Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

b) Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá - Thông tin và Thể dục Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Uỷ ban Thể dục Thể thao để xem xét giải quyết./.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi