Thông tư 05/2004/TT-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 05/2004/TT-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2004/TT-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/12/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Vi phạm hành chính, Khiếu nại-Tố cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn xử lý vi phạm về sử dụng Internet - Ngày 16/12/2004, Bộ Bưu chính, Viễn thông đã ban hành Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet. Người sử dụng dịch vụ Internet truy nhập vào các trang tin điện tử (website) có nội dung gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hoá Việt Nam sẽ bị phạt tiền từ 1 - 5 triệu đồng... Sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ Internet đã hết hạn sử dụng đến 03 tháng phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng, từ trên 03 tháng đến 06 tháng: 20 - 50 triệu đồng, trên 06 tháng: 50 - 70 triệu đồng... Hành vi vi phạm chuyển nhượng, cho thuê, bán lại tên miền (DN), địa chỉ (IP) và số hiệu mạng (ASN) Internet, Sử dụng tên miền cấp cao khác tên miền ".VN" không thông báo cho cơ quan quản lý tài nguyên Internet bị áp dụng mức phạt thấp nhất là 01 triệu đồng, cao nhất là 20 triệu đồng... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 05/2004/TT-BBCVT tại đây
tải Thông tư 05/2004/TT-BBCVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ BƯU
CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 05/2004/TT-BBCVT
NGÀY 16 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG IV NGHỊ ĐỊNH SỐ 55/2001/NĐ-CP
CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày
02/7/2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001
của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và
tần số vô tuyến điện;
Căn cứ
Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện như
sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều
về các hành vi vi phạm hành chính và việc xử phạt vi phạm hành chính được quy
định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet (sau đây gọi tắt là
"Nghị định").
Các hành vi vi
phạm hành chính về Internet có liên quan đến tần số vô tuyến điện được xử lý
theo quy định tại Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 8/7/2004 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện.
2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài (sau
đây gọi là tổ chức, cá nhân) hoạt động trong lĩnh vực Internet tại Việt Nam,
bao gồm:
2.1. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet:
a) Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP);
b) Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP);
c) Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính,
OSP viễn thông).
2.2. Đơn vị cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng).
2.3. Đại lý cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong
bưu chính, viễn thông (sau đây gọi là đại lý Internet).
2.4. Tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ ứng
dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (sau đây gọi là người sử dụng dịch vụ
Internet).
2.5. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông liên quan đến hoạt động Internet.
2.6. Các doanh
nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet khác và người sử dụng dịch vụ
ứng dụng Internet khác không thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông như thông
tin, thương mại, ngân hàng, y tế, đào tạo... ngoài việc tuân theo các quy định
tại Thông tư này còn phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có
liên quan.
3. Những trường hợp không xử phạt vi
phạm hành chính về Internet
3.1. Tổ chức, cá
nhân thuộc diện được hưởng quyền miễn trừ xử phạt hành chính theo quy định của
Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 07/9/1993.
3.2. Hết thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính nêu tại mục 5 Phần I Thông tư này;
3.3. Hành vi vi
phạm có dấu hiệu tội phạm;
3.4. Người chưa thành niên dưới 14 tuổi;
3.5. Những trường hợp được quy định tại Điều 4
Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm
hành chính về Internet
Nguyên tắc xử
phạt vi phạm hành chính về Internet thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
5. Thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính
về Internet
5.1. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính về Internet được thực hiện theo khoản 1, khoản 2, khoản
3 và khoản 5 Điều 4 Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến
điện.
5.2. Quá thời hạn
quy định tại điểm 5.1 của mục này thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d khoản 8 Điều 41 Nghị định.
5.3. Cách tính
thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính về Internet được thực hiện
theo Điều 9 Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
6. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu
quả
6.1. Tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính về Internet phải chịu một trong những hình thức xử phạt
chính theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002 và có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 8 Điều 41 Nghị định.
6.2. Các hình
thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm a, b, c khoản 8 Điều 41 Nghị định chỉ
được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
II.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ INTERNET
VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
1. Hành vi vi phạm
hành chính về Internet quy định tại khoản 1 Điều 41: Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không khai báo làm thủ tục
cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ Internet bị mất hoặc bị hư hỏng, được hướng
dẫn như sau:
1.1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm nhỏ, lần đầu,
có tình tiết giảm nhẹ;
1.2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm khác ngoài trường
hợp hướng dẫn tại điểm 1.1 trên đây.
2. Hành vi vi phạm
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 41: Vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý
truy nhập, kết nối Internet trong việc
sử dụng dịch vụ Internet, bao gồm:
2.1. Người sử dụng dịch vụ Internet quay số điện thoại
quốc tế trực tiếp để truy nhập đến các nhà cung cấp dịch vụ Internet nước
ngoài;
2.2. Sử dụng các dịch vụ Internet thuộc danh mục dịch vụ
Internet bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng theo quy định của pháp luật;
2.3. Người sử dụng dịch vụ Internet truy nhập vào các
trang tin điện tử (website) có nội dung gây phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hoá Việt Nam.
3. Hành vi vi phạm
quy định tại điểm e khoản 3 Điều 41: Vi phạm các quy định của Nhà nước về an
toàn, an ninh thông tin trên Internet trong việc sử dụng dịch vụ Internet, bao
gồm:
3.1. Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet tin, tài
liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước;
3.2. Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng công cụ hỗ
trợ để truy nhập các trang tin điện tử do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấm truy nhập.
4. Hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41: Sử dụng quá hạn giấy phép cung cấp dịch vụ
Internet, được hướng dẫn như sau:
4.1. Sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ Internet đã hết
hạn sử dụng đến 03 tháng thì áp dụng mức phạt quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị
định;
4.2. Sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ Internet đã hết hạn
sử dụng từ trên 03 tháng đến 06 tháng thì áp dụng mức phạt theo quy định tại
điểm a khoản 6 Điều 41 Nghị định;
4.3. Sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ Internet đã hết
hạn sử dụng trên 06 tháng thì áp dụng mức phạt quy định tại khoản 7 Điều 41
Nghị định.
5. Hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 41: Vi phạm các quy định của Nhà nước về tiêu
chuẩn, chất lượng dịch vụ Internet trong việc cung cấp dịch vụ Internet, bao
gồm:
5.1. Cung cấp dịch vụ Internet không có giấy chứng nhận
đăng ký chất lượng dịch vụ theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
5.2. Sử dụng giấy chứng nhận đăng ký chất lượng hết thời
hạn sử dụng hoặc đã bị huỷ bỏ;
5.3. Không công bố công khai tại điểm cung cấp dịch vụ
Internet các chỉ tiêu chất lượng đã đăng ký;
5.4. Công bố chỉ tiêu chất lượng dịch vụ Internet thấp
hơn các chỉ tiêu chất lượng đã đăng ký;
5.5. Cung cấp dịch vụ Internet không đảm bảo chỉ tiêu
chất lượng đã công bố hoặc đã đăng ký;
5.6. Không thực hiện chế độ báo cáo chất lượng dịch vụ
Internet do mình cung cấp theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
6. Hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 41: Vi
phạm các quy định của Nhà nước về giá, cước dịch vụ Internet trong việc cung
cấp dịch vụ Internet, bao gồm:
6.1. Quy định mức giá, cước các dịch vụ Internet không
đúng thẩm quyền;
6.2. Sử dụng phần mềm tính cước để tính cước dịch vụ
Internet cao hơn mức đã quy định;
6.3. Thu cước dịch vụ Internet cao hơn mức đã quy định;
6.4. Đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực giá,
cước dịch vụ Internet được áp dụng theo quy định tại Nghị định số
169/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá.
7. Hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 3, điểm c khoản 5 Điều 41: Vi phạm các quy định của
Nhà nước về quản lý tài nguyên Internet trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet, bao gồm:
7.1. Chuyển nhượng, cho thuê, bán lại tên miền (DN), địa
chỉ (IP) và số hiệu mạng (ASN) Internet;
7.2. Sử dụng tên miền cấp cao khác tên miền
".VN" không thông báo cho cơ quan quản lý tài nguyên Internet;
7.3. Các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị sử dụng
tên miền khác tên miền cấp cao ".VN" hoặc không lưu giữ thông tin
trong máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam;
7.4. Báo điện tử không sử dụng tên miền cấp cao
".VN";
7.5. Sử dụng tên miền để truyền bá các thông tin trái với
quy định của pháp luật;
7.6. Cấp lại tên miền dưới tên miền cấp 2 sau tên miền
".VN" với mục đích kinh doanh khi chưa được cơ quan quản lý tài
nguyên Internet cho phép;
7.7. Sử dụng, định tuyến những địa chỉ IP nằm ngoài phạm
vi quản lý, phân bổ của cơ quan quản lý tài nguyên Internet, trừ trường hợp kết
nối với cổng Internet quốc tế;
7.8. Đăng ký trực tiếp địa chỉ IP và số hiệu mạng từ các
tổ chức quốc tế khi chưa được Bộ Bưu chính, Viễn thông cho phép.
8. Hành vi vi phạm
quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41: Vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý
truy nhập, kết nối Internet trong việc cung cấp dịch vụ Internet, bao gồm:
8.1. Cung cấp các dịch vụ Internet thuộc danh mục dịch vụ
Internet bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp theo quy định của pháp luật;
8.2. Các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng
riêng kết nối trực tiếp với nhau;
8.3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet, dịch vụ ứng dụng Internet, các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet dùng riêng tự xây dựng các đường truyền dẫn viễn thông để thiết lập
mạng lưới thiết bị Internet của mình và kết nối với mạng viễn thông công cộng,
với hệ thống thiết bị Internet của đại lý Internet, người sử dụng dịch vụ
Internet khi chưa được Bộ Bưu chính Viễn thông cho phép.
8.4. Tổ chức,
cá nhân cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng không có hợp đồng đại lý với
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc không có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
8.5. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet công cộng vi phạm các quy định về
cung cấp dịch vụ Internet tại Thông tư Liên bộ Bưu chính, Viễn thông, Văn hoá -
Thông tin và Công an quy định về quản lý đại lý Internet công cộng
9. Hành vi vi phạm
quy định tại điểm e khoản 5 Điều 41: Vi phạm các quy định của Nhà nước về an
toàn, an ninh thông tin trên Internet trong việc cung cấp dịch vụ Internet, là
việc:
Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn
thông và đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng không xây dựng
hệ thống bức tường lửa (Firewall) hoặc có nhưng không tương xứng với hệ thống
máy chủ cung cấp dịch vụ Internet của mình để đảm bảo phát hiện, ngăn chặn
những tin mà pháp luật cấm.
10. Việc áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm a khoản 8 Điều 41, được thực hiện
như sau:
10.1. áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung: tạm đình chỉ
việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong thời hạn 03 tháng, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì thời hạn tạm đình chỉ là 01 tháng;
10.2. áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung: đình chỉ việc
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet đối với hành vi vi phạm có tình tiết tăng
nặng.
11. Việc áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 8 Điều 41, được thực hiện
như sau:
11.1. Áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung: tước quyền
sử dụng giấy phép trong thời hạn 03 tháng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời
hạn tước quyền sử dụng giấy phép là 01 tháng;
11.2. Áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung: tước quyền
sử dụng giấy phép vô thời hạn đối với hành vi vi phạm có tình tiết tăng nặng.
12. Tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng
Những tình tiết giảm nhẹ, tặng nặng đối với hành vi vi
phạm hành chính về Internet được áp dụng theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
III.
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
A.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính về Internet quy định tại Điều 42 Nghị định được hướng
dẫn như sau:
1. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về Internet của Thanh tra chuyên ngành bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin
1.1. Thanh tra
viên chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Thực hiện thẩm quyền xử phạt quy định tại điểm a, b, c
khoản 1 Điều 28 của Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến
điện;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại điểm d khoản 8 Điều 41 Nghị định.
1.2. Chánh thanh tra Sở Bưu chính, Viễn thông, Chánh
Thanh tra cơ quan thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông có
quyền:
a) Thực hiện thẩm quyền xử phạt quy định tại điểm a, b,
c, d khoản 2 Điều 28 của Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến
điện;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 8 Điều 41 Nghị định.
1.3. Chánh thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông có quyền:
a) Thực hiện thẩm quyền xử phạt quy định tại điểm a, b,
c, d khoản 3 Điều 28 của Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến
điện;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 8 Điều 41 Nghị định.
2. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về Internet của các cơ quan thanh tra chuyên
ngành khác
Các cơ quan thanh
tra chuyên ngành khác thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
Internet được quy định tại Điều 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
theo thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, Ngành mình.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
Internet của Uỷ ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về
Internet trong phạm vi địa bàn do mình quản lý theo thẩm quyền quy định tại các
Điều 28, 29 và 30 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
4. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính
Trong trường hợp vi phạm hành chính về Internet thuộc thẩm quyền xử phạt
của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
B.
THỦ TỤC XỬ PHẠT
1. Lập biên bản vi phạm hành chính
1.1. Trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền trên 100.000
đồng thì người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải kịp thời lập
biên bản về vi phạm hành chính. Việc lập biên bản về vi phạm hành chính được
thực hiện theo quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002.
1.2. Trong cùng
một vụ vi phạm, một người có nhiều hành vi vi phạm hoặc nhiều người cùng liên
kết với nhau để cùng thực hiện một hay nhiều hành vi vi phạm, thì người có thẩm
quyền chỉ cần lập một biên bản vi phạm hành chính chung. Trường hợp, những
người có hành vi vi phạm không liên kết với nhau thì người có thẩm quyền tiến
hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với từng người. Biên bản vi phạm hành
chính phải được trao cho từng người vi phạm.
2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính
Trong trường hợp cần phải tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính thì thực hiện theo Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002. Người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm giữ bằng văn bản và lập biên bản tạm
giữ.
3. Ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính
3.1. Trường hợp áp dụng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt đang thi
hành công vụ không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục
đơn giản quy định tại Điều 54 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Nơi
nộp tiền phạt và thời hạn nộp tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điều 58
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3.2. Đối với
trường hợp áp dụng hình thức xử phạt tại tiết 1.1 điểm 1 mục B, thì trong thời
hạn mười ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
phải ra quyết định xử phạt; đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết
phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là ba mươi ngày. Trong trường hợp
xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm
quyền phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp của mình để xin gia hạn; việc gia hạn
phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá ba mươi ngày. Quyết định xử
phạt phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt
trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Người có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng khoản 3 Điều
57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt.
3.3. Trường hợp
một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính nếu mức xử phạt áp dụng
đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền xử phạt của một cấp thì cấp đó ra
quyết định xử phạt. Nếu có ít nhất một
hành vi vi phạm mà mức phạt áp dụng thuộc thẩm quyền xử phạt của cấp trên hoặc
của cơ quan khác thì phải chuyển toàn bộ hồ sơ đến cấp có thẩm quyền để xử
phạt. Mức xử phạt áp dụng nói tại đây được hiểu là mức xử phạt mà cơ quan có
thẩm quyền xử phạt dự định áp dụng đối với một hành vi vi phạm căn cứ vào qui
định của Nghị định sau khi đã xem xét đầy đủ tính chất, mức độ vi phạm, các
tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ. Trong trường hợp này, người có thẩm
quyền xử phạt chỉ cần ra một quyết định xử phạt trong đó ghi rõ mức phạt cho
mỗi hành vi, nếu hình thức là phạt tiền thì ghi mức phạt tiền cụ thể cho từng
hành vi và cộng chung lại.
3.4. Trường hợp
nhiều người liên kết với nhau để cùng thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi phạm
hành chính thì chỉ cần ra một quyết định xử phạt chung; trong đó, ghi rõ mức
phạt đối với từng người theo qui định của khung phạt tiền tương ứng với hành vi
vi phạm. Tất cả những người này đều có tình tiết tăng nặng là vi phạm có tổ
chức và phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (nếu có). Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính được trao cho từng cá nhân vi phạm.
3.5. Trường hợp
trong cùng một vụ vi phạm có nhiều người vi phạm hành chính, nhưng không liên
kết với nhau thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào biên bản vi phạm hành
chính để ra quyết định xử phạt riêng đối với từng người.
4. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép
Khi áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép thì người có thẩm quyền xử
phạt phải tiến hành thu hồi giấy phép và thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp
giấy phép đó biết. Hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, người có thẩm
quyền xử phạt phải trao lại giấy phép cho tổ chức, cá nhân sử dụng giấy phép
đó.
5. Tịch thu tang vật và xử lý tang vật bị tịch thu
Khi áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải làm đầy đủ các thủ tục qui định
tại Điều 60 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Việc xử lý tang
vật, phương tiện do vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 và Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu
sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính.
6. Chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính
Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân bị xử phạt không tự giác
chấp hành quyết định xử phạt hành chính trong thời hạn mười ngày kể từ ngày
được giao quyết định xử phạt thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 66 Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Quyết định cưỡng chế được gửi đến tổ
chức, cá nhân bị cưỡng chế, các cơ quan có liên quan như Công an, Ngân hàng,
Kho bạc... để phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế. Trường hợp người vi phạm
không làm việc tại cơ quan, không mở tài khoản tại ngân hàng thì áp dụng biện
pháp cưỡng chế tài sản cá nhân có giá trị tương đương mức phạt. Giá trị của tài
sản bị tịch thu để thực hiện quyết định cưỡng chế do cơ quan giám định nhà nước
giám định.
7. Mẫu biên bản và
quyết định
Các biên bản, quyết định liên quan đến công tác xử phạt
vi phạm hành chính về Internet được áp dụng mẫu ban hành kèm theo Nghị định số
134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
IV.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Internet
Việc khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về Internet áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm
hành chính phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại nghiệp vụ đối
với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
Tổ chức, cá nhân
tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam có quyền khiếu nại về
nghiệp vụ khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm.
Việc khiếu nại và
giải quyết khiếu nại về nghiệp vụ Internet được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Phần V Thông tư 04/2001/TT-TCBĐ ngày 20/11/2001 của Tổng cục Bưu điện
hướng dẫn thi hành Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cung cấp
và sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng
dụng Internet trong bưu chính, viễn thông.
3. Xử lý vi phạm
3.1. Việc xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính về Internet được thực hiện theo quy định tại Điều 121
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3.2. Việc xử lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm
hành chính về Internet được thực hiện theo quy định tại Điều 122 Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính năm 2002.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ánh
kịp thời về Bộ Bưu chính, Viễn thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi.