Thông tư 110/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/09/2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá cả
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 110/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 110/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/11/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá - Theo Thông tư số 110/2004/TT-BTC ban hành ngày 18/11/2004, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau: hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá, chấp hành sai giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định, thẩm định giá khi không đủ điều kiện để hoạt động thẩm định giá... có mức phạt là 7.500.000 đồng, nhưng nếu có một tình tiết giảm nhẹ thì phạt 6.000.000 đồng, hai tình tiết trở lên: 5.000.000 đồng, có một tình tiết tăng nặng: 8.500.000 đồng, từ hai tình tiết trở lên: 10.000.000 đồng... Hành vi mua, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ sai với mức giá cụ thể, khung giá, giá giới hạn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định, mức phạt là 15.000.000 đồng, nếu có một tình tiết giảm nhẹ thì phạt 12.500.000 đồng, hai tình tiết trở lên: 10.000.000 đồng, có một tình tiết tăng nặng: 17.500.000 đồng, từ hai tình tiết trở lên: 20.000.000 đồng..., nếu mức giá cụ thể, khung giá, giá giới hạn này do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định (mức phạt: 25.000 đồng), có một một tình tiết giảm nhẹ 22.500.000 đồng, hai tình tiết trở lên: 20.000.000 đồng, có một tình tiết tăng nặng: 27.500.000 đồng, từ hai tình tiết trở lên: 30.000.000 đồng... Phạt tiền 150.000 đồng đối với hành vi không thực hiện niêm yết, niêm yết giá không đúng quy định tại các điểm giao dịch, mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, đối với hàng hoá dịch vụ do doanh nghiệp tự định giá, nếu có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên: 100.000 đồng, có từ một tình tiết tăng nặng trở lên: 200.000 đồng... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 110/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 110/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 110/2004/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG11 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 169/2004/NĐ-CP
NGÀY 22/9/2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁ
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP, ngày 25 tháng
12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh giá;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004
của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 169/2004/NĐ-CP),.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Thông tư này áp
dụng đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá được quy định tại khoản 2
Điều 1 Nghị định số 169/2004/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp
dụng:
Cá nhân, cơ quan,
tổ chức trong và ngoài nước (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý
hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về giá mà không phải là tội phạm.
Trường hợp Điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có
quy định khác với quy định của Nghị định 169/2004/NĐ-CP thì áp dụng quy định
của Điều ước quốc tế đó.
3. Các trường hợp
không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá:
a) Cán bộ, công
chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ trong lĩnh vực giá được giao mà có hành vi
vi phạm hành chính về lĩnh vực giá sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức;
b) Cơ quan nhà
nước ban hành văn bản quy định giá không đúng thẩm quyền thì văn bản quy định
không đúng thẩm quyền bị xử lý theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; người ký văn bản không đúng thẩm quyền bị xử lý theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Trường hợp hết
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
169/2004/NĐ-CP;
d) Vi phạm hành
chính có dấu hiệu tội phạm, hồ sơ được chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về hình
sự;
e) Vi phạm quy
định về giá trong các lĩnh vực mà đã bị xử phạt hành chính theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó.
4. Nguyên tắc xử
phạt
Nguyên tắc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 169/2004/NĐ-CP.
5. Tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
a) Những tình
tiết giảm nhẹ đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
169/ 2004/NĐ-CP.
b) Những tình
tiết tăng nặng đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 169/2004/NĐ-CP.
c) Các khái niệm
vi phạm có tổ chức, vi phạm nhiều lần, tái phạm được quy định tại Nghị định số
134/ 2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Cụ thể như sau:
- Vi phạm có tổ
chức là trường hợp có hai người trở lên câu kết chặt chẽ với nhau, cố ý cùng
thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
- Vi phạm nhiều
lần là trường hợp thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá trong khi
trước đó đã vi phạm hành chính cũng trong lĩnh vực giá nhưng chưa bị xử phạt và
chưa hết thời hiệu xử phạt.
- Tái phạm là
trường hợp đã bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực giá nhưng chưa hết thời hạn
một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời
hiệu thi hành của quyết định xử phạt mà lại thực hiện vi phạm hành chính cũng
trong lĩnh vực giá.
6. Thời hiệu xử
phạt, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, thời hạn được coi là chưa bị xử
phạt, thời hạn phải chấp hành xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá
a) Thời hiệu xử
phạt, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, thời hạn được coi là chưa bị xử
phạt, thời hạn phải chấp hành xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá thực hiện theo quy định
tại Điều 5, 6, 7 và Điều 23 Nghị định số 169/2004/NĐ-CP.
b) Cách tính thời
hạn, thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá thực hiện theo quy định tại Nghị định số
134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Cụ thể như sau:
- Thời hạn, thời
hiệu được quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó được tính
theo tháng, năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao
động.
- Thời hạn được
quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm việc, không
bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.
II. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIÁ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
Hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh giá, hình thức xử phạt và mức phạt thực hiện theo quy
định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và Điều 18 Nghị định số
169/2004/NĐ-CP của Chính phủ và được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với hành
vi vi phạm quy định về bình ổn giá
a) Phạt tiền đối
với cá nhân, tổ chức có hành vi không thực hiện các biện pháp bình ổn giá được
quy định tại Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá. Cụ thể phạt tiền 7.500.000 đồng đối cá nhân, tổ chức thực
hiện mỗi hành vi vi phạm sau:
- Không báo cáo,
báo cáo không đúng quy định khi Nhà nước thực hiện các biện pháp bình ổn giá;
- Không thực hiện
đúng các biện pháp bình ổn giá của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
6.000.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000
đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
8.500.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
2. Đối với hành vi chấp hành sai giá hiệp thương
a) Phạt tiền 4.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi mua, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ sai với mức giá tạm
thời trong hiệp thương giá hoặc giá hiệp thương đã được cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
3.500.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
3.000.000
đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
4.500.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000
đồng; |
b) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính ở mục a
nói trên, ngoài việc bị phạt tiền còn có thể bị áp dụng các biện pháp sau:
- Bị tịch thu toàn bộ số tiền chênh lệch giá có được do
vi phạm hành chính;
- Buộc phải bồi thường toàn bộ số tiền bị tổn thất do
thực hiện sai giá;
- Chịu mọi chi phí để thực hiện việc hoàn trả tiền chênh
lệch giá cho cá nhân, tổ chức bị áp dụng giá sai.
3. Đối với hành vi chấp hành sai giá do cơ quan có thẩm
quyền quyết định
a) Phạt tiền 7.500.000 đồng đối với cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ sai với mức giá cụ thể, khung giá, giá giới hạn do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan có thẩm quyền (ngoài
những cơ quan quy định tại mục b, c dưới đây) quyết định.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
6.000.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000
đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
8.500.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
b) Phạt tiền
15.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua, bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ sai với mức giá cụ thể,
khung giá, giá giới hạn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
12.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
17.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
20.000.000 đồng; |
c) Phạt tiền
25.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua, bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ sai với mức giá cụ thể, khung giá, giá giới hạn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
22.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
20.000.000 đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
27.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
30.000.000 đồng; |
d) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy định
ở mục a, b, c nói trên ngoài việc bị phạt tiền còn có thể bị áp dụng các biện
pháp sau:
- Bị tịch thu toàn bộ số tiền chênh lệch giá có được do
vi phạm hành chính;
- Buộc phải bồi thường toàn bộ số tiền bị tổn thất do
thực hiện sai giá;
- Chịu mọi chi phí để thực hiện việc hoàn trả tiền chênh
lệch giá cho cá nhân, tổ chức bị áp dụng giá sai.
4. Đối với hành
vi vi phạm quy định về lập phương án giá
Phạt tiền
7.500.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi lập phương án giá tài
sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá sai với quy chế tính giá do cơ quan
có thẩm quyền quy định.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
6.000.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000
đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
8.500.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
5. Đối với hành vi vi phạm quy định về thẩm định giá
a) Phạt tiền
4.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi thẩm định giá sai với
mục đích vụ lợi, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức, Nhà nước.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
3.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
3.000.000 đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
4.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
b) Phạt tiền
7.500.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi thẩm định giá khi
không đủ điều kiện để hoạt động thẩm định giá theo quy định tại Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh giá.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
6.000.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000
đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
8.500.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
c) Phạt tiền
7.500.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức không thực hiện thẩm định giá đối với
tài sản mà theo quy định của Nhà nước phải thẩm định giá.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
6.000.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000
đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
8.500.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
d) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính nói ở
mục a,b ngoài việc bị phạt tiền còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử
phạt bổ sung sau:
- Bị tịch thu số
tiền thu lợi do vi phạm hành chính.
- Tước quyền sử
dụng thẻ thẩm định viên về giá:
+ Tước có thời
hạn quyền sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trong trường hợp vi phạm lần đầu,
hoặc có tình tiết giảm nhẹ.
+ Tước không thời
hạn quyền sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trong trường hợp tái phạm, hoặc có
tình tiết tăng nặng.
đ) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy
định tại mục a, b, c nói trên ngoài việc bị phạt tiền, phạt bổ sung còn có thể
bị buộc bồi thường số tiền bị tổn thất do vi phạm hành chính gây ra.
6. Đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về niêm
yết giá
a) Phạt cảnh cáo
nếu vi phạm lần đầu đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi không thực hiện
niêm yết hoặc niêm yết giá không đúng quy định tại các điểm giao dịch, mua bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ, đối với hàng hoá dịch vụ do doanh nghiệp tự định
giá.
b) Phạt tiền
150.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi không thực hiện niêm
yết, niêm yết giá không đúng quy định tại các điểm giao dịch, mua bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ, đối với hàng hoá dịch vụ do doanh nghiệp tự định giá.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức tiền phạt như sau:
- Nếu có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
100.000
đồng |
- Nếu có từ một tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
200.000
đồng; |
c) Phạt tiền
350.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi không niêm yết, niêm
yết giá không đúng quy định tại các điểm giao dịch, mua bán hàng hoá, cung cấp
dịch vụ, đối với hàng hoá, giá dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức tiền phạt như sau:
- Nếu có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
200.000
đồng; |
- Nếu có từ một tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
500.000
đồng; |
7. Đối với hành vi liên kết độc quyền về giá
a) Phạt tiền
7.500.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi không báo cáo hoặc
báo cáo không đầy đủ, không chính xác, không kịp thời số liệu, tài liệu có liên
quan đến chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá dịch vụ độc quyền theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
6.000.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000
đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
8.500.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
b) Phạt tiền
12.500.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các
hành vi sau đây:
- Thoả thuận giữa
các tổ chức, cá nhân để ấn định giá, khống chế giá, thay đổi giá bán hàng hoá,
giá dịch vụ nhằm hạn chế cạnh tranh, xâm phạm lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh khác hoặc của người tiêu dùng.
- Thoả thuận giữa
các tổ chức, cá nhân tạo sự khan hiếm hàng hoá bằng cách hạn chế sản xuất, phân
phối, vận chuyển, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; phá huỷ, làm hư hỏng hàng
hoá, xâm phạm lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác
hoặc của người tiêu dùng.
- Thoả thuận giữa
các tổ chức, cá nhân thực hiện các điều kiện bán hàng, mua hàng, cung ứng dịch
vụ sau bán hàng gây ảnh hưởng đến mức giá hàng hoá, giá dịch vụ, xâm phạm lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác hoặc của người tiêu
dùng.
- Thoả thuận giữa
các tổ chức, cá nhân thay đổi giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ để triệt tiêu
hoặc ép buộc các doanh nghiệp khác liên kết với mình hoặc trở thành chi nhánh
của mình, xâm phạm lợi ích hợp pháp của tổ chức, các nhân sản xuất, kinh doanh
khác hoặc của người tiêu dùng;
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
11.000.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
13.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
15.000.000 đồng; |
c) Phạt tiền
17.500.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện trong phạm vi rộng hơn
một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương các hành vi quy định ở mục b nói trên;
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
16.000.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
15.000.000 đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
18.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
20.000.000 đồng; |
d) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy
định tại mục b, c nói trên ngoài việc bị phạt tiền, còn bị tịch thu toàn bộ số
tiền thu lợi do vi phạm hành chính;
đ) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy
định tại mục b, c nói trên ngoài việc bị phạt tiền, phạt bổ sung còn có thể bị
buộc bồi thường số tiền bị tổn thất do vi phạm hành chính gây ra.
8. Đối với hành vi đầu cơ tăng giá, ép giá
a) Phạt tiền
4.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi lợi dụng thiên tai,
địch hoạ, diễn biến bất thường khác để đầu cơ tăng giá, ép giá trong phạm vi
một huyện, quận, thị xã;
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
3.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
3.000.000 đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
4.500.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
b) Phạt tiền
7.500.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi lợi dụng thiên tai,
địch hoạ, diễn biến bất thường khác để đầu cơ tăng giá, ép giá trong phạm vi
rộng hơn một huyện, quận, thị xã;
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
6.000.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000
đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
8.500.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
c) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy
định tại mục a, b nói trên ngoài việc bị
phạt tiền còn có thể bị tịch thu số tiền thu lợi do vi phạm hành chính.
d) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy
định tại mục a, b nói trên ngoài việc bị phạt tiền, phạt bổ xung, còn có thể bị
buộc bồi thường số tiền bị tổn thất do vi phạm hành chính gây ra.
9. Đối với hành vi bịa đặt, loan tin không có căn cứ về việc tăng giá hoặc hạ giá
a) Phạt tiền
4.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi bịa đặt, loan tin
không có căn cứ về việc tăng giá hoặc hạ giá hàng hoá, dịch vụ do UBND tỉnh
quyết định, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức sản xuất
kinh doanh khác, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
3.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
3.000.000 đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
4.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
b) Phạt tiền
7.500.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi bịa đặt, loan tin
không có căn cứ về việc tăng giá hoặc hạ giá hàng hoá, dịch vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định, gây
thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh khác,
của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng
nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
6.000.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000
đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
8.500.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
10. Đối với hành vi vi phạm quy định về trợ giá, trợ cước vận chuyển, các
biện pháp hỗ trợ để thực hiện chính sách giá
a) Phạt tiền
7.500.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sử dụng sai mục đích tiền trợ giá, tiền trợ
cước vận chuyển hàng hoá và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
6.000.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
5.000.000
đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
8.500.000
đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
b) Phạt tiền
15.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi khai man, khai khống
hồ sơ thanh toán để nhận tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá và các
khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức phạt tiền như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền
là |
12.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức
phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
- Nếu có một tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền
là |
17.500.000 đồng; |
- Nếu có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên, mức
phạt tiền là |
20.000.000 đồng; |
c) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy
định ở mục a nói trên ngoài việc bị phạt tiền còn thể bị thu hồi tiền trợ giá,
tiền trợ cước vận chuyển hàng hoá, các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá đã sử dụng sai mục đích;
d) Cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm hành chính quy định ở mục b nói trên ngoài việc bị phạt
tiền còn thể bị thu hồi tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá, các khoản
tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá
có được do khai man, khai khống hồ sơ thanh toán.
11. Đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý giá thuốc phòng, chữa bệnh
cho người
Hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt đối với vi phạm hành chính về quản
lý giá thuốc phòng và chữa bệnh cho người thực hiện theo quy định tại Điều 14
Nghị định số 120/2004/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý giá thuốc phòng, chữa bệnh
cho người và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
III. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI
PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁ
1.Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh giá thực hiện theo quy định tại Điều 19, 20,
21 Nghị định 169/2004/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc xác
định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh giá thực hiện theo quy
định tại Điều 42 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và
Điều 13 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3. Thủ tục và trình tự xử phạt các hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá được thực hiện theo quy định tại các
Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, và Điều 65 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02
tháng 7 năm 2002.
4. Biên bản về
hành vi vi phạm hành chính, quyết định xử phạt, quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về giá thực hiện theo mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Tiền phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giá thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước qua
tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại Điều 57, 58 Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính năm 2002. Chế độ quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp
phạt thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Thủ tục xử lý
các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính phải quy định rõ cá nhân, tổ chức chịu trách
nhiệm khắc phục hậu quả, các biện pháp và thời hạn khắc phục hậu quả trong
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Cá nhân, tổ chức bị thu hồi tiền trợ
giá, tiền trợ cước vận chuyển hàng hoá, các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện
chính sách giá; bị tịch thu tiền chênh lệch giá; bị buộc phải bồi thường tiền
thất thoát do vi phạm hành chính; bị chịu phí tổn để hoàn trả tiền chênh lệch
giá phải nộp tiền tại nơi mà quyết định xử phạt đã ghi, để cơ quan xử phạt xem
xét hoàn trả bên bị thiệt hại, thanh toán các khoản chi phí hợp lý phát sinh
trong quá trình tiến hành các công việc liên quan để thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả, hoặc nộp vào ngân sách Nhà nước.
c) Các khoản tiền
trợ giá, tiền trợ cước vận chuyển hàng hoá, các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện
chính sách giá bị thu hồi; tiền chênh lệch giá bị tịch thu; tiền thất thoát do
vi phạm hành chính bị buộc phải bồi thường; tiền phí tổn để hoàn trả tiền chênh
lệch giá (theo quy định tại mục b của điểm này) phải nộp vào tài khoản tạm giữ
của cơ quan Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện
hành.
d) Trường hợp cá
nhân, tổ chức không chấp hành quyết định buộc khắc phục hậu quả thì tiến hành
cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
IV. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM
Việc khiếu nại,
tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 25, 26 Nghị
định 169/2004/NĐ-CP.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
MẪU BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 110 /2004/TT-BTC
ngày 18/11/2004 của Bộ Tài chính)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ
QUAN LẬP BIÊN BẢN Số: ........./ BB - VPHC |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –
Hạnh phúc .......,
ngày.......tháng...... năm......... |
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH
VỰC GIÁ
Hôm nay, hồi.......... giờ, ngày....... tháng...... năm............................
tại.......................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1......................................... Chức vụ:
................................................
Nơi công tác:
.....................................................................................
2........................................ Chức vụ:
.................................................
Nơi công tác: .....................................................................................
Với sự chứng kiến của ông
(bà)..........................................................
Địa chỉ:
...............................................................................................
Số Giấy chứng minh nhân dân: ........................ ngày
.........................
Nơi cấp
................................................................................................
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính về lĩnh vực giá đối với ông (bà)/
tổ chức:..................
..............................................................................................................
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động)
Địa
chỉ:..................................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...........Cấp
ngày........... tại.............................................
Nội dung vi
phạm:.................................................................................
...............................................................................................................
ý kiến của cá nhân, tổ chức vi phạm:
....................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
Biên bản được đọc cho mọi người cùng nghe và thống nhất ký tên. Biên bản
được lập thành......bản có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho đối
tượng vi phạm hành chính một bản.
Người vi phạm (Hoặc đại
diện tổ chức vi phạm ký, ghi rõ họ tên) |
Người chứng kiến (Ký, ghi
rõ họ tên) |
Người lập biên
bản (Ký, ghi
rõ họ tên) |
Đại diện Chính quyền (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
MẪU QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số110 /2004/TT-BTC
ngày 18/11 /2004 của Bộ Tài chính)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ
QUAN RA Số:
........./ QĐ-XPHC |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –
Hạnh phúc .......,
ngày.......tháng...... năm......... |
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ GIÁ
- Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 7 năm 2002;
- Căn cứ
Điều...... Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 23/9/2004 của Chính phủ quy định về
việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá;
- Căn cứ Thông tư
số ...../2004/TT-BTC ngày...../...../2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 23/9/2004 của Chính phủ quy định về việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá;
Căn cứ biên bản
vi phạm hành chính do..... lập
hồi.....giờ.... ngày.... tháng... năm ... tại ... ;
Tôi.....................Chức
vụ:...........................................................
Đơn vị :
.......................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Ông (bà)/tổ chức
..........;
Nghề nghiệp (lĩnh
vực hoạt động): ...........;
Địa chỉ:
......................;
Giấy chứng minh
nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...........;
Cấp ngày
...................... tại......................;
Với các hình thức
sau:
1. Hình thức xử
phạt chính:
Cảnh cáo/phạt
tiền với mức phạt là:...........đồng. (Viết bằng chữ: ............).
2. Hình thức phạt
bổ sung (nếu có):
3. Các biện pháp
khắc phục hậu quả (nếu có):
Lý do:
Đã có hành vi vi phạm hành chính
Quy định tại
tiết.... điểm..... Mục...... Thông tư số....../2004/TT-BTC ngày..../ /2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 23/ 9/2004 của Chính phủ quy định về việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
Điều 2. Ông
(bà)/tổ chức........ phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày
......tháng....... năm......... trừ trường hợp được hoãn chấp hành.
Quá thời hạn này,
nếu Ông (bà)/tổ chức........ cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị
cưỡng chế thi hành.
Số tiền phạt quy
định tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản số:........ của Kho bạc Nhà nước.......
trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Ông (bà)/tổ
chức........ có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày..... tháng........ năm
Trong thời hạn ba ngày,
Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ
chức:........... để chấp hành;
2. Kho
bạc........... để thu tiền phạt;
3........................
Quyết định này gồm........... trang, được đóng
dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
MẪU BIÊN BẢN CƯỠNG CHẾ THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số
110/2004/TT-BTC
ngày 18/11 /2004 của Bộ Tài chính)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ
QUAN RA Số:
........./ QĐ-CC |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –
Hạnh phúc .......,
ngày.......tháng...... năm......... |
QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIÁ
Căn cứ Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Để đảm bảo thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về giá số.....
ngày...... tháng ...... năm....... của.......;
Tôi,.................................;
Chức vụ:..........................,
Đơn vị:............................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. áp dụng biện pháp
cưỡng chế để thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số.......
ngày........ tháng....... năm...... của........... về...........
Đối với:........................................ ;
Ông (bà)/tổ chức: .........................;
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):................................ ;
Địa chỉ:..........................................;
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...........;
Cấp ngày........... tại......................
* Biện pháp cưỡng chế:
Điều
2. Ông (bà)/tổ chức:........... phải nghiêm chỉnh
thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các
biện pháp cưỡng chế.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày...........
Quyết định có........... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Quyết định này được giao cho Ông (bà)/tổ chức ........... để thực hiện.
Quyết định này được gửi cho:
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
MẪU BÁO CÁO THU CHI TÀI KHOẢN TẠM GIỮ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 110/2004/TT-BTC ngày18/11/2004 của Bộ Tài chính)
Tên cơ quan
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THU CHI TÀI KHOẢN
TẠM GIỮ
Quý ......../năm.......
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Vụ việc |
Số THU |
Số CHI |
Ghi chú |
||||||||
Tổng thu |
Thu tiền bồi thường |
Thu tiền thanh toán chi phí thực hiện hoàn trả tiền chênh lệch giá cho
bên bị thiệt hại (nếu có) |
Thu hồi tiền trợ giá trợ cước vận chuyển, tiền hỗ trợ để thực hiện chính
sách giá |
Thu tiền chênh lệch giá do vi phạm hành chính |
Các khoản thu khác (nếu có) |
Tổng chi |
Tiền hoàn trả bên bị thiệt hại |
Thanh toán chi phí liên quan để thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả |
Nộp ngân sách Nhà nước |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập bảng (Ký, ghi rõ họ tên) |
Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |