Nghị định 22/2009/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 22/2009/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 22/2009/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/02/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ - Ngày 24/02/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24/07/2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Điểm mới trong Nghị định này là việc thay thế đơn vị tham gia đấu giá là cơ quan tài chính trước đây bằng Hội đồng bán đấu giá. Nghị định mới cũng bỏ quy định cũ tại Nghị định số 70/2006/NĐ-CP về việc trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định, người ra quyết định tịch thu phải chuyển quyết định tịch thu đến cơ quan tài chính có thẩm quyền hoặc trung tâm dịch vụ bán đấu giá để bán đấu giá đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ đã có quyết định tịch thu. Cũng theo quy định mới, Chủ tịch UBND cấp huyện được quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá đối với các tang vật, phương tiện do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện và cấp xã ra quyết định tịch thu (thay cho quy định trước đây chỉ được ra quyết định thành lập Hội đồng đấu giá đối với tang vật, phương tiện có giá trị dưới 10.000.000 đồng). Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2009.
Xem chi tiết Nghị định 22/2009/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 22/2009/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 22/2009/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 2 NĂM 2009
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 70/2006/NĐ-CP
NGÀY 24 THÁNG 7 NĂM 2006 QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN BỊ TẠM GIỮ THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính:
1. Khoản 4 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Thông báo cho Hội đồng bán đấu giá cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh về tang vật, phương tiện đã có quyết định tịch thu để bán đấu giá”.
2. Điểm c Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Trường hợp chuyển tang vật, phương tiện đó sang Cơ quan điều tra, Hội đồng bán đấu giá cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan giám định thì người quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải lập biên bản về số lượng, khối lượng, trọng lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng của tang vật, phương tiện. Biên bản được lập thành hai bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ một bản”.
3. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Xử lý tang vật, phương tiện hết thời hạn bị tạm giữ
1. Đối với tang vật, phương tiện đã hết thời hạn tạm giữ mà không biết rõ chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận lại tang vật, phương tiện đó thì người có thẩm quyền tịch thu phải thông báo ít nhất hai lần liên tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tịch thu. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng trên phương tiện thông tin đại chúng và niêM yết công khai mà không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện đó theo quy định tại Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đã được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 và Điều 35 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
2. Đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ đã có quyết định tịch thu, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định, người ra quyết định tịch thu có trách nhiệm:
a) Chuyển quyết định tịch thu cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi xảy ra hành vi vi phạm đối với trường hợp tang vật, phương tiện do người có thẩm quyền của các cơ quan Trung ương ra quyết định tịch thu và trường hợp tang vật, phương tiện do người có thẩm quyền của các cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu để tổ chức bán đấu giá;
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định nêu trên, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá phải có trách nhiệm tiếp nhận tang vật, phương tiện đó để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
b) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá đối với các tang vật, phương tiện do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện và cấp xã ra quyết định tịch thu. Thành phần Hội đồng gồm:
- Lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo cơ quan tài chính cùng cấp làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Tùy theo tính chất, đặc điểm của từng vụ việc, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định mời các thành viên khác (Viện Kiểm sát, Công an, Thanh tra và các cơ quan liên quan) tham gia Hội đồng.
3. Đối với tang vật, phương tiện bị tịch thu, nếu xét thấy không còn giá trị sử dụng thì thủ trưởng cơ quan của người ra quyết định tịch thu thành lập Hội đồng đánh giá tài sản. Thành phần Hội đồng gồm:
- Lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo cơ quan tài chính cùng cấp làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Tùy theo tính chất, đặc điểm của từng vụ việc và tình hình thực tế tại địa phương, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định mời các thành viên khác (Viện kiểm sát, Công an, Thanh tra và các cơ quan liên quan) tham gia Hội đồng.
Sau khi đánh giá, nếu xét thấy tang vật, phương tiện bị tịch thu còn giá trị sử dụng thì xử lý theo quy định tại Khoản 2 điều này. Nếu xác định tang vật, phương tiện không còn giá trị sử dụng thì xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đã được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008.
Việc đánh giá tài sản phải được lập biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng”.
4. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá không tiếp nhận theo quy định và những địa phương chưa có Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
1. Sau thời hạn quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 Nghị định này mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá không tiếp nhận tang vật, phương tiện bị tịch thu để tổ chức bán đấu giá theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá (theo đề nghị của cơ quan ra quyết định tịch thu) đối với các tang vật, phương tiện do người có thẩm quyền của các cơ quan cùng cấp và cơ quan Trung ương ra quyết định tịch thu. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Lãnh đạo cơ quan tài chính cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Tùy theo tính chất, đặc điểm của từng vụ việc, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định mời các thành viên khác (Viện kiểm sát, Công an, Thanh tra và các cơ quan liên quan) tham gia Hội đồng.
2. Đối với những địa phương chưa có Trung tâm dịch vụ bán đấu giá thì việc xử lý đối với tang vật, phương tiện bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 điều này.
3. Việc bán đấu giá được thực hiện theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản. Số tiền thu được từ bán đấu giá được xử lý theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008”.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2009.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM.CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng