Thông tư 26/2009/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 26/2009/TT-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 26/2009/TT-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Cẩm Tú |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/08/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 26/2009/TT-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ
26/2009/TT-BCT NGÀY 26 THÁNG 08 NĂM 2009
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ KIỂM TRA, KIỂM
SOÁT VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN
LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn
cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn
cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Xử lý ví phạm hành chính
ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm
vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường, Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13
tháng 03 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/CP ngày 23
tháng 01 năm 1995 của Chinh phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý
thị trường,
Bộ Công Thương quy định quy trình nghiệp vụ
kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị
trường như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.Thông
tư này quy định Quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành
chính của lực lượng Quản lý thị trường.
2.
Đối với các lĩnh vực kiểm tra chuyên ngành mà pháp luật có quy định trình tự,
thủ tục kiểm tra thì lực lượng Quản lý thị trường thực hiện trình tự, thủ tục
kiểm tra theo lĩnh vực chuyên ngành đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này được áp dụng thống nhất đối
với lực lượng Quản lý thị trường các cấp và công chức Quản lý thị trường khi
thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.
Điều
3. Nguyên tắc áp dụng
1. Khi thực thi nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
soát và xử lý hành vi vi phạm hành chính phải tuân thủ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính, các Nghị định của Chính phủ, quy trình quy định tại Thông tư này và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quản lý thị trường theo quy định của pháp
luật và Quy chế công tác của Quản lý thị trường.
3.
Khi thực thi nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm nếu cơ quan, công chức Quản lý
thị trường được giao nhiệm vụ chủ trì thì phải sử dụng ấn chỉ của Quản lý thị
trường.
Chương
II
QUY
TRÌNH NGHIỆP VỤ
Mục
1. Thu thập, xử lý thông tin
Điều 4. Thu thập thông tin ban đầu
Cán bộ, công chức của lực lượng Quản lý thị trường có trách
nhiệm thu thập thông tin ban đầu được thu thập từ các nguồn sau:
1.
Từ các phương tiện thông tin đại chúng.
2.
Từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức phối hợp cung cấp.
3.
Từ đơn thư khiếu nại, tố cáo, tố giác vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
4.
Do mua tin từ các nguồn liên quan.
5.
Do thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trinh sát tiếp cận đối tượng của cán bộ,
công chức quản lý thị trường được người có thẩm quyền (Đội trưởng Đội Quản lý
thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý
thị trường hoặc cấp phó được uỷ quyền) giao nhiệm vụ trực tiếp, bí mật giám sát
theo dõi diễn biến hoạt động của đối tượng để phát hiện, sơ bộ xác minh, xác
định hành vi vi phạm pháp luật.
6. Từ hoạt động kiểm tra, kiểm soát,
quản lý địa bàn.
7. Các nguồn thông tin khác.
Điều 5. Xử lý thông tin
Thông tin nghiệp vụ được xử lý theo trình tự
sau đây:
1. Người thu thập thông tin có trách nhiệm:
a)
Đánh giá độ tin cậy và phân tích dữ liệu thông tin thu thập được;
b) Báo cáo kịp thời cho người có
thẩm quyền (Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý
thị trường, Cục trưởng Cục quản lý thị trường hoặc cấp phó được uỷ quyền).
2. Người có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý
thông tin có trách nhiệm:
a)
Đánh giá, thẩm tra, xác minh, khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì tổ chức kiểm
tra;
b)
Đối với thông tin có dấu hiệu vi phạm nhưng không thuộc thẩm quyền thì chuyển
cho người có thẩm quyền.
3.
Khi tiến hành hoạt động xử lý thông tin, công chức quản lý thị trường phải bảo
mật thông tin, không được tiết lộ thông tin cho những người không có thẩm
quyền.
Mục 2. Tổ chức kiểm tra
Điều 6. Chuẩn bị quyết định kiểm tra
Trước khi ra quyết định kiểm tra, người có thẩm quyền phải
chuẩn bị các nội dung chủ yếu sau đây:
1.
Căn cứ để tổ chức kiểm tra.
2.
Đối tượng kiểm tra.
3. Nội dung
kiểm tra.
4. Thời gian, địa điểm tiến hành
kiểm tra.
5. Tổ chức lực lượng kiểm tra.
6. Các thủ tục hành chính cần thiết
để thực hiện kiểm tra.
Điều
7. Ban hành quyết định kiểm tra
1. Người có thẩm quyền ban hành
quyết định kiểm tra gồm: Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi
cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục quản lý thị trường hoặc cấp phó được uỷ
quyền.
2. Nội dung chủ
yếu của quyết định kiểm tra gồm:
a) Căn cứ để tiến hành kiểm tra;
b) Người ra quyết định kiểm tra;
c) Đối tượng kiểm tra (tên, địa chỉ
của tổ chức, cá nhân bị kiểm tra);
d) Nội dung kiểm tra;
đ) Người thực hiện việc kiểm tra;
e)Thời gian hiệu lực của quyết định
kiểm tra.
Trong trường hợp đối tượng kiểm tra
không rõ thì phải ghi rõ biển kiểm soát của phương tiện (kể cả trường hợp sử
dụng biển kiểm soát giả) hoặc mô tả phương tiện nếu không có biển kiểm soát
hoặc địa chỉ kho, bãi.
Điều 8. Công bố quyết định kiểm
tra
Người được giao chủ trì thực hiện
việc kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra thị trường, công bố quyết định kiểm
tra, thông báo thành phần đoàn kiểm tra cho tổ chức, cá nhân bị kiểm tra và yêu
cầu tổ chức, cá nhân chấp hành quyết định kiểm tra.
Điều 9. Thực hiện kiểm tra theo
nội dung quyết định kiểm tra
1. Người
được giao chủ trì thực hiện việc kiểm tra phải trực tiếp chỉ huy lực lượng kiểm
tra theo nội dung quyết định kiểm tra đã công bố.
2. Trong quá trình kiểm tra, người
được giao chủ trì kiểm tra phải trực tiếp xử lý các tình huống phát sinh, báo
cáo ngay cho người có thẩm quyền để xử lý các trường hợp phát sinh vượt quá
thẩm quyền của mình.
3. Trong
quá trình kiểm tra, công chức quản lý thị trường phải tuân thủ Quy chế công tác
của công chức quản lý thị trường.
4. Trong quá trình thực hiện việc
kiểm tra, nếu phát hiện thấy vi phạm mới ngoài nội dung kiểm tra trong quyết
định kiểm tra mà cần kiểm tra thì người thực hiện việc kiểm tra phải báo cáo
ngay cho người thẩm quyền quyết định.
Điều 10. Thu thập tài liệu, chứng
cứ tại địa điểm kiểm tra
Người
được giao chủ trì thực hiện việc kiểm tra phải trực tiếp thu nhận hoặc chỉ huy
và giám sát chặt chẽ quá trình thu nhận tang vật, hồ sơ, tài liệu, lời trình
bày ... của tổ chức, cá nhân bị kiểm tra và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan tại địa điểm kiểm tra.
Điều 11. Lập biên bản kiểm tra
1. Người được giao chủ trì thực hiện
việc kiểm tra phải trực tiếp chỉ huy lực lượng kiểm tra lập biên bản kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải ghi trung thực nội dung đã kiểm tra, ý kiến trình bày
của đối tượng bị kiểm tra, liệt kê đầy đủ tang vật, tài liệu của tổ chức, cá
nhân bị kiểm tra đã xuất trình, khai báo, tóm tắt ý kiến kết luận của Tổ kiểm
tra;
2. Sau khi lập biên bản kiểm tra,
những người dưới đây phải ký vào biên bản kiểm tra và ghi rõ họ, tên:
a)
Người được giao chủ trì việc kiểm tra;
b) Người lập biên bản kiểm tra;
c) Đối tượng bị kiểm tra hoặc đại
diện được uỷ quyền của đối tượng bị kiểm tra;
d)
Đại diện cơ quan phối hợp (nếu có);
đ) Đại diện cơ quan phối hợp (nếu
có);
e)
Người chứng kiến (nếu có).
Nếu biên bản
có nhiều tờ thì cùng ký vào từng tờ biên bản.
3. Trường hợp đối tượng bị kiểm tra
vắng mặt hoặc đại diện được uỷ quyền của đối tượng bị kiểm tra vắng mặt thì
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có mặt tại địa điểm kiểm tra ký tên
vào biên bản kiểm tra.
4. Trường hợp đối tượng bị kiểm tra,
người chứng kiến, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan từ chối ký vào biên
bản kiểm tra thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Điều 12. Áp dụng các biện pháp
ngăn chặn hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính
1. Các biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính quản
lý thị trường được áp dụng:
a)
Tạm giữ người;
b) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
c) Khám người;
d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
đ) Khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp
ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính
Đội trưởng Đội Quản lý thị trường và cấp phó được uỷ quyền được áp dụng các biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định
tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, được sửa đổi, bổ sung
tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2008 và Điều 16 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 (sau đây gọi tắt là Nghị định số
128/2008/NĐ-CP).
Trường hợp tạm giữ người theo thủ tục
hành chính thì việc uỷ quyền cho Phó Đội trưởng chỉ được thực hiện khi Đội trưởng Đội Quản lý thị trưòng vắng
mặt.
3. Trường hợp áp dụng các biện pháp
ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính:
a) Tạm
giữ người trong trường hợp khi cần ngăn chặn, đình chỉ những hành vi gây rối
trật tự công cộng, gây thương thích cho người khác hoặc cần thu thập, xác minh
những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 44
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
b) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm trong trường hợp cần tạm
giữ để xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành
vi vi phạm; trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ thì kiểm soát viên
thị trường được giao nhiệm vụ kiểm tra có quyền ra quyết định tạm giữ. Việc tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 46
và khoản 3 Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Việc quản lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục
hành chính và Nghị định số 22/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2006/NĐ-CP;
c) Khám người theo thủ tục hành
chính chỉ được tiến hành trong trường hợp khi có căn cứ cho rằng người đó cất
giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính. Việc tạm giữ
người theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 47 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002;
d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật
theo thủ tục hành chính trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong phương tiện
vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính. Trình tự, thủ tục
khám phương tiện, đồ vật theo thủ tục
hành chính thực hiện quy định tại Điều 48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2002;
đ) Khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp có căn cứ cho rằng ở nơi đó cất
giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp có căn cứ cho rằng
nếu không khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính có thể
bị tẩu tán, tiêu huỷ thì kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được
khám người theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay bằng văn bản cho Đội
trưởng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trình tự, thủ tục khám nơi cất
giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều
49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 17 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP.
4. Khi áp dụng các biện pháp ngăn
chặn vi phạm hành chính, người được giao chủ trì việc kiểm tra phải trực tiếp
chỉ huy, giám sát lực lượng kiểm tra thực hiện đúng các quy định của pháp luật
về kiểm tra, lập biên bản áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính,
quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
Điều
13. Thẩm tra, xác minh, bổ sung, củng cố chứng cứ
Trong trường hợp vụ việc phức tạp cần phải
thẩm tra, xác minh, bổ sung, củng cố chứng cứ thì người được giao chủ trì việc
kiểm tra phải báo cáo người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính (người ban hành Quyết định kiểm tra, người có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn) đề nghị cho áp dụng các biện pháp
sau đây để thẩm tra, xác minh, bổ sung, củng cố chứng cứ.
1. Yêu cầu đối tượng giải trình
a)
Yêu cầu đối tượng giải trình được thực hiện bằng văn bản do người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính ký và phải nêu rõ những nội dung phải giải trình
hoặc mời đối tượng được yêu cầu giải trình làm việc trực tiếp;
b) Đối tượng được yêu cầu giải trình
có thể giải trình bằng hình thức văn bản hoặc bằng lời nói;
c) Trường hợp đối tượng giải trình
trực tiếp bằng lời nói đối thoại trực tiếp thì phải lập biên bản làm việc. Biên
bản làm việc phải ghi đầy đủ nội dung làm việc, liệt kê các tài liệu được cung cấp (nếu có), có chữ ký của người
được giao chủ trì buổi làm việc, người lập biên bản và đối tượng giải trình.
2. Làm việc với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan
a) Trong trường hợp cần thiết, người
có thẩm quyền (Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường hoặc cấp phó được uỷ quyền)
quyết định làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng hình
thức gửi văn bản xin ý kiến hoặc cử cán bộ đến làm việc trực tiếp;
b) Công chức được giao nhiệm vụ làm
việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải có Giấy giới thiệu của
người có thẩm quyền ký và phải ghi biên bản làm việc. Biên bản làm việc ghi rõ
nội dung làm việc và liệt kê cụ thể, đầy đủ các tài liệu do cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp (nếu có).
3. Trưng cầu
giám định tài liệu, tang vật đang bị tạm giữ
a) Trường hợp cần trưng cầu giám
định tài liệu, tang vật, người có thẩm quyền (Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường hoặc cấp phó được uỷ quyền) có quyền yêu cầu trưng cầu giám định;
b) Trình tự, thủ tục yêu cầu trưng
cầu giám định thực hiện theo các quy định của pháp luật về hoạt động trưng cầu
giám định phục vụ quản lý nhà nước;
c) Bản kết quả giám định phải được sao
gửi cho đối tượng có tài liệu, tang vật đang bị tạm giữ.
4.Trong trường hợp cần
thiết, người có thẩm quyền xử lý được áp dụng các nghiệp vụ khác để thẩm tra,
xác minh, bổ sung, củng cố chứng cứ.
5. Trong trường hợp xét cần có thêm thời hạn
để xác minh, thu thập chứng cứ thì người ban hành quyết định kiểm tra báo cáo
cấp có thẩm quyền bằng văn bản xin gia hạn và việc gia hạn phải bằng văn
bản.
Điều
14. Xử lý trong trường hợp không có vi phạm hành chính và những trường hợp
không xử lý vi phạm hành chính
1.
Trường hợp không có vi phạm hành chính
Trong trường hợp lực lượng quản lý
thị trường đã thực hiện hoạt động kiểm tra, thẩm tra, xác minh, bổ sung, củng
cố chứng cứ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính mà không phát hiện hành
vi vi phạm hành chính thì người ban hành Quyết định kiểm tra hoặc người ban
hành các Quyết định khám, tạm giữ người, tang vật, phương tiện phải kịp thời
hoàn chỉnh hồ sơ và kết thúc ngay việc kiểm tra, khám, tạm giữ áp dụng các biện
pháp cần thiết nhằm tránh thiệt hại (nếu có) cho đối tượng bị kiểm tra.
2.
Những trường hợp không xử lý vi phạm hành
chính gồm:
- Trường hợp thuộc tình thế cấp
thiết;
- Phòng vệ chính đáng;
- Người thực hiện hành vi do sự kiện
bất ngờ;
- Vi phạm hành chính khi đang mắc
bệnh tâm thần hoặc những bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình.
Quy định cụ thể về các trường hợp
trên thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Mục 3. Xử lý vi phạm hành chính
Điều 15. Lập Biên bản về
hành chính vi phạm
1. Biên bản về vi phạm hành chính là cơ sở
làm căn cứ ra Quyết định xử phạt hành chính.
2. Sau khi tiến hành kiểm tra, xác minh,
nếu có đủ căn cứ để kết luận hành vi vi phạm thì phải lập Biên bản về vi phạm
hành chính.
3. Biên bản về vi phạm hành chính phải thực
hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002.
4. Trường hợp thủ tục đơn giản thực hiện
theo quy định tại Điều 54 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002 và Điều 21
Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Điều 16. Ra Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
ban hành phải đúng thể thức, đúng đối tượng, đúng thời hạn, đúng thẩm quyền.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Quản lý thị trường thực hiện theo quy định tại Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2002.
3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Điều 15 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP, cụ thể phải xem xét
các yếu tố sau:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt những hành vi vi
phạm hành chính trong từng lĩnh vực quy định thẩm quyền cho từng hành vi cụ thể
tại các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh
vực quản lý nhà nước;
b) Mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt
cho từng hành vi vi phạm hành chính;
c)
Thẩm quyền áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
(căn cứ giá trị thực tế của tang vật để xác định thẩm quyền).
Xác định trị giá hàng hoá, tang vật vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày
16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động thương mại; Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP; Điều 34 Nghị
định số 128/2008/NĐ-CP.
d) Thẩm quyền áp dụng các hình thức tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
đ) Thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả;
e) Trong trường hợp mức phạt tiền, trị giá
tang vật, phương tiện bị tịch thu hoặc một trong các hình thức xử phạt hoặc
biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt thẩm quyền thì
người đang thụ lý vụ việc của quản lý thị trường phải chuyển vụ việc vi phạm đó
đến người có thẩm quyền xử phạt.
g) Đối với các vụ việc liên quan đến nhiều
lĩnh vực khác nhau, thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, trường hợp áp
dụng phạt bổ sung vượt thẩm quyền hoặc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo
quy định của pháp luật không thuộc thẩm quyền của quản lý thị trường thì chuyển
Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định.
4. Việc đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thực hiện theo Điều 31 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
5. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh Xử phạt vi
phạm hành chính năm 2002 và Điều 23 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP, cụ thể như
sau:
a)
Đối với vụ việc đơn giản khi kiểm tra đã xác định rõ hành vi vi phạm không cần
thẩm tra, xác minh bổ sung chứng cứ, thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày
kể từ kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày. Trường hợp
xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì nguời có thẩm
quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn, thời hạn gia hạn không quá 30 ngày.
Thời hạn tối đa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày lập biên bản
về vi phạm hành chính là 60 ngày làm việc.
b) Trường hợp quá thời hạn quy định tại
điểm a khoản này thì không được ra quyết định xử phạt nhưng vẫn có thể áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả và tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc
loại cấm lưu hành, cấm lưu thông theo quy định của pháp luật.
6. Nội dung Quyết định xử phạt hành chính:
a) Căn cứ ban hành;
b) Họ, tên, chức vụ, đơn vị người ra Quyết
định;
c) Họ, tên, nghề nghiệp, địa chỉ người vi
phạm (hoặc tên tổ chức, địa chỉ, người đại diện pháp luật của tổ chức đó);
d) Hành vi vi phạm hành chính;
đ) Hình thức xử phạt: hình thức xử phạt
chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có) các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu
có) nêu rõ áp dụng điểm, khoản, Điều, Nghị định xử phạt;
e) Hiệu lực thi hành;
g) Thời hạn, nơi thi hành quyết định xử
phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt;
h) Quyền khiếu nại, khởi kiện.
Điều
17. Huỷ bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1.
Trường hợp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng chức năng, thẩm
quyền, không đúng thể thức, không đúng đối tượng, quyết định ban hành khi đã
quá thời hạn hoặc vụ việc có xuất hiện những tình tiết mới nên phải xác định
lại hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm, vi phạm có dấu hiệu hình sự... thì phải
huỷ bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành.
2. Việc huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do người đã ra quyết định xử phạt, cấp trên của người ra quyết định
xử phạt hoặc cấp có thẩm quyền ban hành quyết định huỷ bỏ quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đã ban hành.
3. Căn cứ trường hợp cụ thể về nguyên nhân
quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị huỷ bỏ, người đã ra quyết định xử phạt
ban hành Quyết định xử phạt mới hoặc chuyển giao hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, cho cấp có thẩm quyền xử phạt hoặc cho
cơ quan chức năng khác có thẩm quyền xử lý.
Điều 18. Hoãn chấp hành Quyết
định phạt tiền
Việc hoãn Quyết định phạt tiền thực hiện
quy định tại Điều 65 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 29
Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Điều 19. Thi hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính
1. Việc thi hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002
và các văn bản pháp luật khác có liên quan, đồng thời theo dõi, đôn đốc việc
chấp hành quyết định của tổ chức, cá nhân bị xử phạt.
2. Tống đạt Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính: Quyết định xử phạt phải gửi cho tổ chức, cá nhân vi phạm trong thời hạn
3 ngày kể từ ngày ra Quyết định xử phạt.
3. Thủ tục phạt tiền thực hiện quy định tại
Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Trường hợp nộp tiền phạt
nhiều lần thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
4. Việc tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng
chỉ hành nghề (nếu có trong Quyết định xử phạt) thực hiện theo quy định tại
Điều 59 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
5. Việc tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính (nếu có trong Quyết định xử phạt) thực hiện theo
Điều 60 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
6. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm:
a) Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính về trình thự, thủ tục theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2002 và Điều 35 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP;
b) Thời hạn phải xử lý tang vật, phương
tiện bị tạm giữ là 10 ngày, đối với các vụ việc phức tạp cần tiến hành thẩm tra
xác minh thì tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày tạm giữ tang vật, phương tiện
thì người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ;
c) Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm
phải áp dụng hình thức xử lý buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái
xuất thì phải chuyển cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý là Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý; nếu Cục Quản lý thị trường kiểm tra,
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong diện buộc đưa khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc buộc tái xuất thì cũng chuyển cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra
vụ việc xử lý;
d) Chuyển giao tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính để bán đấu giá theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP.
7. Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính
Quá thời hạn quy định mà tổ chức, cá nhân
bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính thì cưỡng chế thi hành.
Việc cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính thực hiện theo Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2002, khoản 27 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Thẩm quyền ra Quyết định cưỡng chế theo quy
định tại khoản 28 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
8. Chuyển Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính để thi hành thực hiện theo quy định tại Điều 68 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính 2002 và Điều 30 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
9. Thời hiệu thi hành Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 69 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002.
Điều 20.
Chuyển giao vụ việc vi phạm
1. Các vụ việc vi phạm khi xét thấy có dấu
hiệu tội phạm phải chuyển cơ quan tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định tại Điều 62 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Các vụ việc vi phạm không thuộc thẩm
quyền xử phạt của quản lý thị trường thì phải chuyển giao cho cơ quan có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3.
Khi chuyển giao hồ sơ vụ vi phạm phải có quyết định chuyển giao, lập
biên bản bàn giao. Trong biên bản bàn giao phải ghi đầy đủ và đánh số thứ tự
từng tài liệu, tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm có trong hồ sơ
chuyển giao, người giao và người nhận ký vào biên bản bàn giao.
Điều 21. Tiếp nhận hồ sơ vụ việc từ cơ quan tố tụng
hình sự chuyển trả
1. Khi tiếp nhận vụ việc thuộc vụ án hình
sự không bị khởi tố được chuyển giao để xử lý vi phạm hành chính do cơ quan tố
tụng hình sự chuyển đến thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP. Người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự đang thụ lý vụ án đó phải ra quyết định chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
Hồ
sơ vụ vi phạm bao gồm: bản sao biên
bản về vụ vi phạm, quyết định đình chỉ điều tra đối với đối tượng, tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm (nếu có) và bản sao các tài liệu khác liên
quan trực tiếp đến người vi phạm đó. phải có quyết định chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm xử lý
vi phạm hành chính, quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án kèm theo
tài liệu, tang vật, phương tiện để vi phạm (nếu có) và phải lập biên bản bàn
giao.
Biên
bản bàn giao phải ghi đầy đủ từng tài liệu, tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính có trong hồ sơ chuyển giao, người giao và người nhận phải
ký vào biên bản bàn giao.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ việc từ cơ
quan tố tụng hình sự chuyển trả:
a) Trường hợp xét thấy vượt thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của mình thì báo cáo thủ trưởng trực tiếp và chuyển hồ
sơ vụ việc đến người có thẩm quyền xử phạt;
b) Trường hợp đủ tài liệu, chứng cứ xác
định được hành vi vi phạm hành chính thì lập ngay biên bản vi phạm hành chính,
ban hành quyết định và tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
c) Trường hợp cần xét thấy vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp cần có thời gian xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ thì
người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo cấp trên trực tiếp của mình bằng văn
bản xin gia hạn.
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Điều 22. Tiếp nhận vụ vi phạm của các cơ
quan khác chuyển giao cho Quản lý thị trường để xử phạt vi phạm hành chính
1. Quản lý
thị trường chỉ tiếp nhận vụ việc vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền.
2.
Hồ sơ vụ vi phạm hành chính do cơ quan khác chuyển đến phải có quyết
định chuyển giao kèm theo tài liệu, tang vật, phương tiện đựơc sử dụng để vi
phạm (nếu có) và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan chuyển
giao. Khi tiếp nhận tài liệu, tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
phải lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn giao phải ghi đầy đủ từng tài liệu,
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trong hồ sơ, người
giao và người nhận phải ký vào biên bản bàn giao.
3. Sau khi tiếp nhận vụ việc chuyển giao
thì người được giao thụ lý vụ việc nhận bàn giao xử lý theo quy định tại khoản
2 Điều 21 Thông tư này.
Chương III
HOẠT ĐỘNG SAU XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
23. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ khiếu nại về Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, Quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử
phạt vi phạm hành chính Quản lý thị trường thực hiện theo quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo hiện
hành.
2. Việc khởi kiện của tổ chức, cá nhân hoặc
người đại diện hợp pháp của họ đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
Quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành
chính của lực lượng Quản lý thị trường thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều
24. Lưu trữ hồ sơ
1. Sau khi kết thúc vụ việc, Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường phải
chỉ đạo công chức quản lý thị trường trực tiếp thụ lý vụ việc hoàn thiện hồ sơ
xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Cấp nào ban hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính kết thúc vụ việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu bản chính của
vụ việc tại cấp đó.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Chi cục Quản lý thị trường
lưu hồ sơ vụ việc tại Chi cục.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Đội Quản lý thị trường hoạt
động trên địa bàn đó lưu hồ sơ vụ việc tại Đội.
3. Việc tiêu huỷ tài liệu hết giá
trị lưu trữ chỉ được thực hiện khi có quyết định bằng văn bản của người có thẩm
quyền. Việc xác định tài liệu lưu trữ, thời gian lưu trữ và tiêu huỷ tài liệu
lưu trữ thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001, Nghị định số
111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 quy định chi tiết Pháp lệnh Lưu trữ
quốc gia, văn bản số 879/VTLTNN-NVĐP ngày 19 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn tổ
chức tiêu huỷ tài liệu hết giá trị của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Bộ Nội
vụ.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
25. Tổ chức thực hiện
Giao
Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tổ chức phổ biến, quán triệt Quy trình này
đến toàn bộ công chức, kiểm soát viên trong toàn lực lượng.
Điều
26. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh cho Bộ Công Thương
để kịp thời xem xét, điều chỉnh./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Cẩm Tú