Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 161/2004/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 161/2004/NĐ-CP Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
07/09/2004
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Chứng khoán

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 161/2004/NĐ-CP

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán (SMS: 200198 - Không gửi qua fax) - Ngày 07/9/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 161/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nghị định quy định mức phạt tối đa là 70 triệu đồng (quy định cũ là 50 triệu) đối với các hành vi: tự ý mua, bán chứng khoán trên tài khoản của khách hàng hoặc mượn danh nghĩa khách hàng để mua, bán chứng khoán, tham gia hoạt động tín dụng và cho vay chứng khoán, sử dụng thông tin nội bộ hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ họăc tư vấn cho người khác để mua, bán CK cho chính mình họăc cho bên thứ ba,giao dịch chứng khoán mà không thay đổi quyền sở hữu CK, thông đồng để thực hiện việc mua-bán CK nhằm tạo cung, cầu giả tạo, tham gia lôi kéo người khác liên tục mua-bán thao túng giá CK... của công ty chứng khoán... Hành vi công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng định kỳ, Công bố thông tin và báo cáo sai sự thật... có thể bị phạt từ 20 - 50 triệu đồng. Hành vi thông tin sai lệch, che giấu sự thật trong hồ sơ đăng ký phát hành chứng khoán, phân phối CK trước khi công bố phát hành sẽ bị phạt từ 10 đến 20 triệu đồng, Phát hành CK khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký phát hành CK, thực hiện bảo lãnh phát hành CK khi chưa được cấp phép với loại hình kinh doanh bảo lãnh CK sẽ bị phạt từ 50 đến 70 triệu đồng... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định 161/2004/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2004

Tải Nghị định 161/2004/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 161/2004/NĐ-CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 161/2004/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2004

VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC

CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Đang theo dõi

1. Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, mức phạt, thẩm quyền xử phạt và thủ tục xử phạt.

Đang theo dõi

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này bao gồm:

Đang theo dõi

a) Vi phạm các quy định về hoạt động phát hành chứng khoán ra công chúng;

Đang theo dõi

b) Vi phạm các quy định về niêm yết chứng khoán trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán;

Đang theo dõi

c) Vi phạm các quy định về hoạt động giao dịch chứng khoán;

Đang theo dõi

d) Vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh, đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán;

Đang theo dõi

đ) Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo, công bố thông tin;

Đang theo dõi

e) Vi phạm các quy định làm cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoặc không thực hiện kiến nghị của tổ chức thanh tra, kiểm tra.

Đang theo dõi

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đang theo dõi

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Đang theo dõi

2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ tài chính của người đó theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Đang theo dõi

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là 02 năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn nêu trên thì không bị xử phạt nhưng có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Đối với cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán mà bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, nếu có hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định đình chỉ phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 03 tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

Đang theo dõi

3. Trong thời hạn quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức lại thực hiện hành vi vi phạm mới trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Đang theo dõi

Điều 5. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu sau 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng

Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, chỉ những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng:

Đang theo dõi

1. Những tình tiết giảm nhẹ:

Đang theo dõi

a) Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt thiệt hại của hành vi vi phạm gây ra hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

Đang theo dõi

b) Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật nhận lỗi;

Đang theo dõi

c) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

Đang theo dõi

d) Vi phạm do thiếu hiểu biết;

Đang theo dõi

đ) Vi phạm do hành vi vi phạm của người khác.

Đang theo dõi

2. Những tình tiết tăng nặng

Đang theo dõi

a) Vi phạm có tổ chức;

Đang theo dõi

b) Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm trong cùng một lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;

Đang theo dõi

c) ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc về tinh thần vi phạm;

Đang theo dõi

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;

Đang theo dõi

đ) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

e) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

Đang theo dõi

g) Sau khi vi phạm có hành vi trốn tránh, che dấu hành vi vi phạm.

Đang theo dõi

Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

Đang theo dõi

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong hai hình thức xử phạt chính sau:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền.

Đang theo dõi

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:

Đang theo dõi

a) Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán được sử dụng để vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

b) Tước có thời hạn hoặc không có thời hạn quyền sử dụng giấy đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng; giấy phép niêm yết chứng khoán, giấy phép kinh doanh chứng khoán; giấy phép lưu ký chứng khoán, giấy phép quản lý quỹ, chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ. Trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép và chứng chỉ hành nghề, tổ chức, cá nhân không được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đang theo dõi

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

Đang theo dõi

a) Buộc chấp hành các quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

b) Buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, không đúng sự thật;

Đang theo dõi

c) Buộc tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho người đầu tư trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày bị tước quyền sử dụng giấy đăng ký phát hành.

Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2, 3 Điều này chỉ áp dụng trong trường hợp nhằm xử lý triệt để các vi phạm, loại trừ các nguyên nhân, điều kiện tiếp tục vi phạm và khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán gây ra.

Đang theo dõi

CHƯƠNG II

VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN

VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, HÌNH THỨC

XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT

Đang theo dõi

MỤC I

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH

CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

Đang theo dõi

Điều 8. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về phát hành chứng khoán ra công chúng

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức phát hành, tổ chức tư vấn phát hành thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Hồ sơ đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thông tin sai lệch hoặc che dấu sự thật;

Đang theo dõi

b) Sử dụng các thông tin ngoài bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép phát hành chứng khoán ra công chúng;

Đang theo dõi

c) Phân phối chứng khoán ra công chúng trước khi thực hiện việc công bố phát hành;

Đang theo dõi

d) Phát hành chứng khoán ra công chúng không theo đúng nội dung đăng ký phát hành về chủng loại chứng khoán, thời hạn phát hành và khối lượng tối thiểu theo quy định;

Đang theo dõi

đ) Thông báo phát hành chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng không đúng nội dung, thời hạn và thời gian theo quy định;

Đang theo dõi

e) Không có tổ chức trung gian tài chính tham gia bảo lãnh phát hành đối với trường hợp phát hành trái phiếu;

Đang theo dõi

g) Tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán vượt quá tỷ lệ quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức phát hành, tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức kiểm toán tham gia soạn thảo hồ sơ phát hành chứng khoán ra công chúng có sự giả tạo trong hồ sơ đăng ký phát hành.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Phát hành chứng khoán ra công chúng khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán;

Đang theo dõi

b) Thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng khi chưa được cấp phép đối với loại hình kinh doanh bảo lãnh phát hành.

Đang theo dõi

4. Hình thức xử phạt bổ sung

Đang theo dõi

a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán thời hạn 60 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

Đang theo dõi

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán không thời hạn đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

Đang theo dõi

c) Tịch thu toàn bộ các khoản thu dịch vụ của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

5. áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Đang theo dõi

a) Tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho người đầu tư, nếu người đầu tư yêu cầu huỷ bỏ việc đặt mua trong thời hạn 60 ngày, tính từ ngày bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phát hành, trong trường hợp tổ chức phát hành bị xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

Đang theo dõi

b) Tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho người đầu tư trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phát hành, trong trường hợp tổ chức phát hành bị xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

Đang theo dõi

MỤC II

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN

TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN,

SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Đang theo dõi

Điều 9. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán trên Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở giao dịch chứng khoán)

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Hồ sơ xin cấp phép niêm yết gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thông tin sai lệch hoặc che dấu sự thật;

Đang theo dõi

b) Tổ chức niêm yết phát hành thêm cổ phiếu, nhưng không làm thủ tục đăng ký niêm yết bổ sung;

Đang theo dõi

c) Tổ chức niêm yết thực hiện việc tách, gộp cổ phiếu nhưng không báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc khi chưa đăng ký lại niêm yết;

Đang theo dõi

d) Tổ chức niêm yết không chấp hành đầy đủ các quy định về thời gian, nội dung và phương tiện công bố thông tin đối với giấy phép niêm yết được cấp.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với với mỗi tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán tham gia soạn thảo hồ sơ niêm yết có sự giả tạo trong hồ sơ xin phép niêm yết.

Đang theo dõi

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Đang theo dõi

a) Tước quyền sử dụng giấy phép niêm yết thời hạn 60 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

Đang theo dõi

b) Tước quyền sử dụng giấy phép niêm yết không thời hạn đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

Đang theo dõi

c) Tịch thu toàn bộ các khoản thu dịch vụ của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

MỤC III

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Đang theo dõi

Điều 10. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về hoạt động giao dịch chứng khoán

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Pháp nhân lấy danh nghĩa cá nhân mở tài khoản để mua, bán chứng khoán hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán;

Đang theo dõi

b) Công ty chứng khoán nhận lệnh giao dịch chứng khoán của khách hàng ngoài trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh của công ty;

Đang theo dõi

c) Tổ chức hoặc cá nhân nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền mua chứng khoán không đúng mức quy định hoặc công ty chứng khoán không kiểm soát chặt chẽ để người đầu tư nộp thiếu tiền đặt mua chứng khoán gây nên sự chậm chễ hoặc mất khả năng thanh toán trong thanh toán giao dịch chứng khoán;

Đang theo dõi

d) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty niêm yết và người có liên quan thực hiện hành vi giao dịch cổ phiếu của chính công ty niêm yết mà không báo cáo cho Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán trước 10 ngày làm việc trước khi thực hiện.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Mua, bán chứng khoán niêm yết ngoài Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở giao dịch chứng khoán) trừ trường hợp giao dịch lô lẻ được thực hiện giữa một bên là công ty chứng khoán và một bên là người đầu tư;

Đang theo dõi

b) Tổ chức niêm yết thực hiện mua, bán lại chứng khoán của chính mình khi chưa được phép của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Sử dụng thông tin nội bộ hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho bên thứ ba;

Đang theo dõi

b) Giao dịch chứng khoán mà không thay đổi quyền sở hữu chứng khoán;

Đang theo dõi

c) Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo cung, cầu giả tạo;

Đang theo dõi

d) Tham gia lôi kéo người khác liên tục mua, bán thao túng giá chứng khoán;

Đang theo dõi

đ) Tạo dựng hoặc truyền bá thông tin sai lệch khiến người khác hiểu sai về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và hiểu sai lệch về giá chứng khoán;

Đang theo dõi

e) Tạo dựng hoặc truyền bá thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng làm tăng, giảm, kìm giá hoặc làm cho giá chứng khoán dao động bất thường trên thị trường;

Đang theo dõi

g) Bán chứng khoán dưới mọi hình thức khi không sở hữu chứng khoán vào thời điểm giao dịch.

Đang theo dõi

4. Hình thức xử phạt bổ sung

Đang theo dõi

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với trường hợp người có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán hoặc người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ trực tiếp thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

Đang theo dõi

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán thời hạn 45 ngày đối với trường hợp công ty chứng khoán vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

Đang theo dõi

c) Tịch thu toàn bộ các khoản thu dịch vụ của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Đang theo dõi

5. áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 11. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về bảo vệ cổ đông hoặc về thâu tóm doanh nghiệp

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Tổ chức, cá nhân nắm giữ hoặc cùng với người liên quan nắm giữ tới 5%, 10%, 15%, 20% vốn cổ phần của một tổ chức niêm yết, mỗi khi thay đổi  làm tỷ lệ nắm giữ tăng lên hoặc giảm xuống so với mức nêu trên mà không báo cáo bằng văn bản tới Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở giao dịch chứng khoán), Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức niêm yết, trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi giao dịch mua, bán chứng khoán đạt tỷ lệ sở hữu nêu trên;

Đang theo dõi

b) Các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát vi phạm cam kết nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu theo đúng thời hạn quy định.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Tổ chức hoặc cá nhân nhà đầu tư có hành vi thực hiện thâu tóm mà không báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và không công bố chào mua công khai theo quy định; hoặc tổ chức, cá nhân nhà đầu tư thực hiện thâu tóm đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, đã thực hiện công bố chào mua công khai theo quy định, nhưng thay đổi ý định thâu tóm đã công bố mà không thực hiện báo cáo việc thay đổi ý định này tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

Đang theo dõi

b) Tổ chức hoặc cá nhân có hành vi thâu tóm thực hiện việc chào mua với mức giá thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu niêm yết trên thị trường trước ngày chào mua;

Đang theo dõi

c) Trong thời hạn chào mua công khai, tổ chức hoặc cá nhân người thâu tóm không áp dụng các điều kiện chào mua công khai cho tất cả các cổ đông của tổ chức niêm yết đang bị thâu tóm;

Đang theo dõi

d) Tổ chức, cá nhân thâu tóm từ chối mua cổ phiếu của tổ chức niêm yết từ bất kỳ cổ đông nào của tổ chức này theo điều kiện đã công bố hoặc tổ chức, cá nhân thâu tóm thực hiện mua, bán cổ phiếu của tổ chức niêm yết dưới bất kỳ một hình thức nào khác với các điều kiện chào mua công khai;

Đang theo dõi

đ) Tổ chức, cá nhân thâu tóm không chấp hành đúng thời hạn chào mua công khai (không dưới 30 ngày và không quá 60 ngày) hoặc tổ chức, cá nhân thâu tóm thực hiện việc bán cổ phiếu của tổ chức bị thâu tóm trước 06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thâu tóm;

Đang theo dõi

e) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện giao dịch chứng khoán để nắm giữ chứng khoán của một tổ chức phát hành niêm yết vượt quá tỷ lệ quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1 và 2 Điều này.

Đang theo dõi

MỤC IV

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CHỨNG KHOÁN, ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN, BÙ TRỪ

VÀ THANH TOÁN CÁC GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Đang theo dõi

Điều 12. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về giấy phép kinh doanh chứng khoán và giấy phép quản lý quỹ

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Sử dụng tên gọi không đúng quy định trong giấy phép kinh doanh chứng khoán, giấy phép quản lý quỹ, giấy phép mở chi nhánh được cấp;

Đang theo dõi

b) Tổ chức khai trương hoạt động khi chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật;

Đang theo dõi

c) Hoạt động vi phạm điều lệ công ty, điều lệ quỹ hoặc không báo cáo việc sửa đổi, bổ sung điều lệ.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Tiến hành hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được cấp giấy phép;

Đang theo dõi

b) Cho mượn, cho thuê hoặc chuyển nhượng giấy phép;

Đang theo dõi

c) Hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán trong lĩnh vực mà giấy phép không quy định hoặc giấy phép đã hết hạn;

Đang theo dõi

d) Tẩy xoá, sửa chữa giấy phép kinh doanh, giấy phép mở chi nhánh, giấy phép đặt văn phòng đại diện;

Đang theo dõi

đ) Chuyển hoặc thay đổi trụ sở, đóng hoặc mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ khi chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;

Đang theo dõi

e) Thực hiện việc tách hoặc sáp nhập với các tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ khác khi chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép;

Đang theo dõi

g) Văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán trái với quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Đang theo dõi

a) Tịch thu toàn bộ các khoản thu được từ hoạt động vi phạm quy định tại điểm a, b, c, g khoản 2 Điều này;

Đang theo dõi

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán hoặc giấy phép quản lý quỹ thời hạn 30 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; các điểm b, c, d, e khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 13. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán và quản lý quỹ

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Bố trí người chưa có chứng chỉ hành nghề thực hiện những nghiệp vụ mà Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định phải có chứng chỉ hành nghề;

Đang theo dõi

b) Không thay đổi hoặc thuyên chuyển công tác đối với những người có chứng chỉ hành nghề đã bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định thu hồi chứng chỉ.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán, người hành nghề quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Người hành nghề kinh doanh chứng khoán đồng thời làm việc hoặc góp vốn vào hai hoặc nhiều công ty chứng khoán;

Đang theo dõi

b) Nhân viên công ty chứng khoán mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán khác;

Đang theo dõi

c) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát của công ty chứng khoán đầu tư vào một công ty chứng khoán khác;

Đang theo dõi

d) Người hành nghề quản lý quỹ đồng thời làm giám đốc hoặc là cổ đông sở hữu trên 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành chứng khoán;

Đang theo dõi

đ) Cho mượn hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán;

Đang theo dõi

e) Tẩy xoá, sửa chữa chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, chứng chỉ hành  nghề quản lý quỹ.

Đang theo dõi

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề thời hạn 45 ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 14. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản, tiền và chứng khoán của khách hàng; tài sản, tiền và chứng khoán của công ty;

Đang theo dõi

b) Không duy trì đủ mức vốn khả dụng theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

c) Đầu tư chứng khoán hoặc tham gia góp vốn vượt quá hạn mức theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

d) Công ty chứng khoán đầu tư vào công ty chứng khoán khác.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Không thực hiện tách biệt nghiệp vụ tự doanh với môi giới, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành; hoặc không tách biệt hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu công ty với các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán;

Đang theo dõi

b) Làm trái lệnh đặt mua, bán chứng khoán của người đầu tư;

Đang theo dõi

c) Không cung cấp; hoặc không xác nhận thông tin về giao dịch theo quy định pháp luật; hoặc không thực hiện chế độ bảo mật thông tin cho khách hàng theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Tự ý mua, bán chứng khoán trên tài khoản của khách hàng hoặc mượn danh nghĩa khách hàng để mua, bán chứng khoán;

Đang theo dõi

b) Tham gia hoạt động tín dụng và cho vay chứng khoán.

Đang theo dõi

4. Hình thức xử phạt bổ sung

Đang theo dõi

a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán thời hạn 30 ngày trong trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này;

Đang theo dõi

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán thời hạn 45 ngày trong trường hợp vi phạm khoản 3 Điều này;

Đang theo dõi

c) Tịch thu các khoản thu được từ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Đang theo dõi

5. áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 15. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh của công ty quản lý quỹ đầu tư

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Không tách biệt việc quản lý từng quỹ;

Đang theo dõi

b) Không tuân thủ điều lệ quỹ và bảo vệ quyền lợi của người đầu tư;

Đang theo dõi

c) Không thực hiện việc kiểm soát nội bộ theo quy định pháp luật;

Đang theo dõi

d) Không thực hiện các nghĩa vụ khác của công ty quản lý quỹ theo quy định pháp luật.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Dùng vốn hoặc tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để cho vay hoặc bảo lãnh phát hành;

Đang theo dõi

b) Dùng vốn và tài sản của quỹ đầu tư này để đầu tư hoặc mua tài sản của quỹ khác do mình quản lý.

Đang theo dõi

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Đang theo dõi

a) Tước quyền sử dụng giấy phép quản lý quỹ thời hạn 30 ngày trong trường hợp vi phạm các quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;

Đang theo dõi

b) Tước quyền sử dụng giấy phép quản lý quỹ thời hạn 45 ngày trong trường hợp vi phạm khoản 2 Điều này;

Đang theo dõi

c) Tịch thu các khoản thu được từ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 16. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng giám sát

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Ngân hàng giám sát bảo quản tài sản của quỹ đầu tư trái với điều lệ quỹ; hoặc không tách biệt tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán với tài sản khác; hoặc không tách biệt tài sản của quỹ đầu tư này với tài sản của quỹ đầu tư khác.

Đang theo dõi

2. Hình thức xử phạt bổ sung

Tước quyền sử dụng giấy phép lưu ký chứng khoán thời hạn 30 ngày, trong trường hợp vi phạm khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 17. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Vi phạm quy định về thời gian xác nhận số dư chứng khoán, chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán hoặc sửa chữa chứng từ, giả mạo chứng từ trong thanh toán chuyển giao chứng khoán gây thiệt hại vật chất cho khách hàng;

Đang theo dõi

b) Vi phạm chế độ bảo quản chứng khoán; chế độ đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán;

Đang theo dõi

c) Không cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời danh sách người nắm giữ chứng khoán và tài liệu liên quan cho tổ chức phát hành.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đăng ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho mượn chứng khoán trên tài khoản của khách hàng hoặc dùng chứng khoán của khách hàng để cầm cố.

Đang theo dõi

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Tịch thu các khoản thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

MỤC V

VI PHẠM CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN

VÀ CẢN TRỞ VIỆC THANH TRA, KIỂM TRA

Đang theo dõi

Điều 18. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh toán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

b) Báo cáo không đúng thời gian theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

c) Báo cáo không đúng mẫu biểu quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Ngừng hoạt động mà không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

Đang theo dõi

b) Không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi xảy ra các sự kiện bất thường có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán.

Đang theo dõi

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh chứng khoán đối với công ty chứng khoán, giấy phép quản lý quỹ đối với công ty quản lý quỹ, giấy phép  lưu ký đối với tổ chức lưu ký chứng khoán trong thời hạn 30 ngày, trong trường hợp vi phạm khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 19. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về công bố thông tin

Đang theo dõi

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư  thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng định kỳ theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

b) Công bố thông tin và báo cáo sai sự thật;

Đang theo dõi

c) Làm lộ bí mật các số liệu, tài liệu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Đang theo dõi

d) Công bố thay đổi nội dung thông tin đã công bố ảnh hưởng bất lợi đến thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nhưng không rõ lý do thay đổi và không báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định;

Đang theo dõi

đ) Công bố các thông tin trái ngược nhau hoặc phủ nhận các thông tin đã được công bố trước đó;

Đang theo dõi

e) Không công bố thông tin theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, không đúng sự thật.

Đang theo dõi

Điều 20. Xử phạt đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoặc không thực hiện các kiến nghị của Thanh tra

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, tổ chức lưu ký, ngân hàng giám sát và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chứng khoán khác có hành vi đối phó, không cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản, tài liệu,  chứng từ, số liệu nhằm làm trì hoãn, trốn tránh yêu cầu của tổ chức thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi đang làm nhiệm vụ.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

Đang theo dõi

a) Không chấp hành yêu cầu của Thanh tra chứng khoán và các cơ quan có thẩm quyền khác;

Đang theo dõi

b) Che giấu, sửa chữa chứng từ, tài liệu, sổ sách hoặc làm thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra;

Đang theo dõi

c) Tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong tiền, chứng khoán, sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán hoặc các tang vật, phương tiện bị niêm phong khác.

Đang theo dõi

CHƯƠNG III

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Đang theo dõi

Điều 21. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Đang theo dõi

1. Chánh Thanh tra chuyên ngành có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền tối đa đến 70.000.000 đồng;

Đang theo dõi

c) áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 7 của Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Thanh tra viên chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền tối đa đến 200.000 đồng;

Đang theo dõi

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

Đang theo dõi

d) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

đ) Buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, không đúng sự thật.

Đang theo dõi

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này, đồng thời phải thông báo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước biết.

Đang theo dõi

Điều 22. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính

Trong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 3 Điều 21 Nghị định này vắng mặt thì cấp phó trực tiếp được ủy quyền bằng văn bản có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, nhưng không được ủy quyền tiếp và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Đang theo dõi

Điều 23. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính

Khi phát hiện có hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải có văn bản ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Điều 24. Lập biên bản về vi phạm hành chính

Đang theo dõi

1. Sau khi ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo lên Chánh thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 17/2000/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra chứng khoán.

Đang theo dõi

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính được áp dụng đối với mọi trường hợp có hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, trừ trường hợp phạt cảnh cáo hoặc vi phạm được xác định lại từ án hình sự chuyển sang xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

3. Biên bản về xử phạt vi phạm hành chính phải được lập ít nhất 02 bản theo mẫu quy định. Biên bản phải được người lập biên bản, người vi phạm hoặc người đại diện của tổ chức vi phạm ký. Nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện của tổ chức bị thiệt hại thì họ phải cùng ký vào biên bản. Nếu biên bản gồm nhiều tờ thì những người được quy định tại khoản này phải cùng ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp người vi phạm, đại diện của tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện của tổ chức bị thiệt hại từ chối ký tên vào biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Đang theo dõi

4. Biên bản lập xong phải giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm 01 bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của người lập biên bản thì người lập biên bản phải gửi biên bản về việc vi phạm hành chính (bản gốc) và toàn bộ tài liệu, hồ sơ đã phát hiện có liên quan đến hành vi vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Điều 25. Quyết định xử phạt

Đang theo dõi

1. Quyết định xử phạt phải được lập thành ít nhất 05 bản theo mẫu quy định (đối với hình thức xử phạt cảnh cáo) và được lập thành ít nhất 06 bản theo mẫu quy định (đối với hình thức phạt tiền).

Đang theo dõi

2. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 10 ngày (làm việc), kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày. Trường hợp cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn. Việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Quá thời hạn nói trên người có thẩm quyền xử phạt không được quyền ra quyết định xử phạt; trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.

Đang theo dõi

3. Khi ra quyết định xử phạt đối với một tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt. Đối với vụ việc mà có nhiều cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính giống nhau, nhưng giữa họ không có sự liên quan với nhau trong quá trình diễn ra hành vi vi phạm, thì mỗi cá nhân, tổ chức bị xử phạt bằng quyết định xử phạt riêng. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm của từng cá nhân, tổ chức mà người có thẩm quyền xử phạt quyết định mức phạt cụ thể cho phù hợp.

Nếu hình thức, mức xử phạt vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm lên cấp có thẩm quyền xử phạt.

Đang theo dõi

4. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

Đang theo dõi

5. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định có quy định ngày có hiệu lực khác.

Đang theo dõi

6. Thời hạn gửi quyết định xử phạt cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

Đang theo dõi

Điều 26. Thủ tục phạt tiền

Đang theo dõi

1. Các trường hợp phạt tiền phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại Điều 24 và 25 Chương III Nghị định này. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, tổ chức, cá nhân bị xử phạt tiền phải nộp số tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt vào Kho bạc Nhà nước và được nhận biên lai thu tiền phạt.

Đang theo dõi

2. Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống, nhưng không giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Đang theo dõi

Điều 27. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề

Đang theo dõi

1. Chánh Thanh tra chuyên ngành có quyền ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, trong quyết định xử phạt phải ghi rõ: tên; loại; số giấy phép; số chứng chỉ; thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép chứng chỉ hành nghề. Trường hợp chỉ ra quyết định đình chỉ một hoạt động nghiệp vụ cụ thể thì người có thẩm quyền xử phạt phải ghi rõ trong quyết định xử phạt về nghiệp vụ bị đình chỉ hoạt động và thời hạn tước quyền hoạt động nghiệp vụ đó.

Đang theo dõi

3. Khi phát hiện giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải thu hồi ngay đồng thời báo cáo cho cơ quan nhà nước cấp giấy phép biết.

Đang theo dõi

Điều 28. Thủ tục tịch thu tang vật và xử lý tang vật phương tiện vi phạm hành chính

Đang theo dõi

1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được ghi trong quyết định để xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu quy định. Biên bản phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt, đại diện của tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến.

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp cần niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm thì phải tiến hành ngay trước mặt người bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đại diện của tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; nếu người bị xử phạt hoặc đại diện của tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến.

Đang theo dõi

3. Thủ tục xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Điều 29. Chuyển hồ sơ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

Thủ tục để chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo Điều 62 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Điều 30. Chuyển hồ sơ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Thủ tục để chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 63, 64 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Điều 31. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Đang theo dõi

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:

Đang theo dõi

a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ từ tài khoản ngân hàng;

Đang theo dõi

b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;

Đang theo dõi

c) áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, buộc chấp hành các quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm hành chính gây ra.

Đang theo dõi

2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các  khoản 1 và 3 Điều 21 Nghị định này có quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế.

Đang theo dõi

3. Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế.

Đang theo dõi

4. Các cơ quan nhà nước, lực lượng cảnh sát nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp tổ chức thi hành cưỡng chế khi có yêu cầu của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

5. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.

Đang theo dõi

Điều 32. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành

Việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành được thực hiện theo Điều 68 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Điều 33. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 69 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

CHƯƠNG IV

GIÁM SÁT, KIỂM TRA TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN  XỬ PHẠT VI PHẠM

HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN

VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Đang theo dõi

Điều 34. Giám sát, kiểm tra trong xử phạt vi phạm hành chính

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 21 Nghị định này; xử lý người có sai phạm trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình và thực hiện chế độ báo cáo về tình hình vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực mình phụ trách theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Đang theo dõi

Điều 35. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Đang theo dõi

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán có quyền khiếu nại đối với người ra quyết định xử lý vi phạm hành chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Việc khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính ra toà án hành chính thuộc toà án nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính vẫn phải thi hành quyết định xử phạt, khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của toà án.

Đang theo dõi

2. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về những hành vi trái pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật khác.

Đang theo dõi

Điều 36. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo Điều 121 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 37. Hiệu lực của Nghị định

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 22/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Đang theo dõi

Điều 38. Trách nhiệm hướng dẫn, thi hành

Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 161/2004/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 161/2004/NĐ-CP

01

Luật Tổ chức Chính phủ

02

Pháp lệnh 44/2002/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về xử lý vi phạm hành chính

03

Nghị định 22/2000/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

04

Thông tư số 130/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 161/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

05

Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính

văn bản cùng lĩnh vực

image

Nghị định 306/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 128/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ) và Nghị định 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×