Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 1577/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính thuộc Bộ Tư pháp giai đoạn 2014 – 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1577/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1577/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đinh Trung Tụng |
Ngày ban hành: | 07/07/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1577/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP Số: 1577/QĐ-BTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính thuộc Bộ Tư pháp giai đoạn 2014 – 2020
_________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1233/QĐ-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án “Triển khai và nâng cao hiệu quả thực hiện Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân và Chỉ số MEI”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính thuộc Bộ Tư pháp giai đoạn 2014 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THUỘC BỘ TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1577/QĐ-BTP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Triển khai thực hiện Đề án xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (ban hành kèm theo Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính thuộc Bộ Tư pháp giai đoạn 2014 - 2020 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Thực hiện tốt việc đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Bộ Tư pháp; xác định và công bố Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (tên viết tắt tiếng Anh là SIPAS) thuộc Bộ Tư pháp nhằm đánh giá khách quan chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của Bộ Tư pháp. Thông qua đó, Bộ Tư pháp nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân, tổ chức để có những biện pháp cải thiện chất lượng phục vụ và cung cấp dịch vụ của mình để nâng cao sự hài lòng và lợi ích của người dân, tổ chức.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung Đề án xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (ban hành kèm theo Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) và Công văn số 1159/BNV-CCHC ngày 10/4/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn triển khai Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
- Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng đơn vị thuộc Bộ Tư pháp trong việc triển khai thực hiện Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Bộ Tư pháp;
- Bảo đảo kịp thời, khách quan, trung thực trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Bộ Tư pháp;
- Bố trí kịp thời, đầy đủ nhân lực, kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Nâng cao nhận thức cũng như tinh thần trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cũng như từng cán bộ, công chức trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, góp phần phục vụ ngày càng tốt hơn cho người dân, tổ chức, đồng thời cũng là nâng cao Chỉ số SIPAS của Bộ.
II. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Tổ chức Hội nghị tuyên truyền việc thực hiện Đề án xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước nói chung; quán triệt triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xác định Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ; các đơn vị thuộc Bộ.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu:
+ Nâng cao nhận thức cũng như tinh thần trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cũng như từng cán bộ, công chức đối với việc thực hiện Đề án xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước nói chung.
+ Quán triệt các công việc cần triển khai thực hiện liên quan đến xác định Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 7/2014.
2. Rà soát các dịch vụ hành chính công của Bộ Tư pháp; thống kê các dịch vụ hành chính công được giao cho các đơn vị thuộc Bộ; xác định các dịch vụ hành chính công đã được triển khai thực hiện trên thực tế.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Danh mục các dịch vụ hành chính công của Bộ Tư pháp.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 7/2014.
3. Nghiên cứu, xác định các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính thuộc Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Báo cáo về việc xác định các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc cung cấp dịch vụ hành chính công của Bộ Tư pháp.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 7/2014.
4. Tổ chức Tọa đàm đề xuất lựa chọn dịch vụ hành chính công để tiến hành khảo sát, xác định Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp từ nay đến năm 2020.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được đề xuất.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Báo cáo kết quả Tọa đàm, trong đó xác định dịch vụ hành chính công của Bộ Tư pháp thực hiện việc xác định Chỉ số SIPAS.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 8/2014.
5. Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện việc xác định Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp hàng năm đối với dịch vụ hành chính công được chọn.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được đề xuất.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Kế hoạch thực hiện việc xác định Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp hàng năm.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.
6. Thống kê tổng số giao dịch trong năm của dịch vụ hành chính công được chọn; lập danh sách người dân, tổ chức đã sử dụng dịch vụ và tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
- Đơn vị chủ trì: Đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được chọn.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Kết quả số lượng giao dịch; danh sách người dân, tổ chức đã sử dụng dịch vụ và danh sách mẫu lựa chọn điều tra.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
7. Xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học; xây dựng phiếu hỏi đối với các dịch vụ hành chính công được chọn.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được chọn.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Phiếu hỏi đối với các dịch vụ hành chính công được chọn.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
8. Tổ chức điều tra xã hội học đối với các dịch vụ hành chính công được chọn.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được chọn.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Phiếu hỏi đã được người dân, tổ chức cho ý kiến.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
9. Nghiên cứu để đề xuất việc triển khai áp dụng phần mềm SPSS.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị thuộc Bộ: Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được chọn.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Đề xuất việc áp dụng phần mềm SPSS.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 10/2014.
10. Tổng hợp, phân tích số liệu; xây dựng Báo cáo kết quả Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được chọn.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Báo cáo kết quả Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
11. Tổ chức Hội nghị Công bố Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được chọn.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Công bố Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
12. Đăng tin, bài giới thiệu về Chỉ số SIPAS, phương pháp, quá trình tiến hành xác định Chỉ số SIPAS trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, Báo Pháp luật Việt Nam, các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được chọn.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Xây dựng mục Thông tin và cập nhật tin, bài về Chỉ số SIPAS cũng như các hoạt động của Bộ Tư pháp liên quan đến Chỉ số SIPAS trên Chuyên trang Cải cách hành chính.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
13. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xác định Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp; thường xuyên nghiên cứu các giải pháp để triển khai đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Bộ Tư pháp ngày càng hiệu quả hơn; đồng thời, cập nhật thường xuyên các dịch vụ hành chính công mới được giao cho Bộ (nếu có) để đề xuất bổ sung vào danh mục các dịch vụ hành chính công của Bộ Tư pháp thực hiện việc xác định Chỉ số SIPAS (nếu có).
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
14. Phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức điều tra xã hội học để đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức trên quy mô cả nước đối với 03 dịch vụ hành chính công được chọn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp: chứng thực, cấp Giấy khai sinh và cấp Giấy đăng ký kết hôn.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; các đơn vị thuộc Bộ và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thời gian hoàn thành: Theo Kế hoạch của Bộ Nội vụ.
15. Sơ kết việc triển khai áp dụng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Báo cáo sơ kết gửi Bộ Nội vụ và Lãnh đạo Bộ.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2015.
16. Tổng kết việc triển khai áp dụng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Báo cáo tổng kết gửi Bộ Nội vụ và Lãnh đạo Bộ.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2020.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Kinh phí triển khai Kế hoạch này nằm trong kinh phí cải cách hành chính, được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
3. Chánh Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.