Nghị quyết 719/2014/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội quy định một số điểm thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết 719/2014/UBTVQH13

Nghị quyết 719/2014/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội quy định một số điểm thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:719/2014/UBTVQH13Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
06/01/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy định về bổ nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam
Ngày 06/01/2014, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 719/2014/UBTVQH13 hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội quy định một số điểm thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo đó, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ta do Chủ tịch nước quyết định căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền. Trước đó, Thủ tướng Chính phủ phải trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền; tờ trình này trước khi được đưa ra thảo luận phải được thẩm tra bởi Ủy ban đối ngoại của vụ Quốc hội.
Cũng theo Nghị quyết này, từ ngày 01/01/2014, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) được thực hiện theo trình tự sau: Chánh án TANDTC trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TANDTC theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TANDTC; sau khi tờ trình được thẩm tra bởi Ủy ban Tư pháp, Quốc hội thảo luận và ra nghị quyết phê chuẩn đề nghị; căn cứ vào nghị quyết này, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán TANDTC.
Riêng đối với Thẩm phán TANDTC, Thẩm phán tòa án quân sự và các tòa án khác đã được bổ nhiệm trước ngày 01/01/2014, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến hết nhiệm kỳ, trừ trường hợp luật mới có quy định khác.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Nghị quyết 719/2014/UBTVQH13 tại đây

tải Nghị quyết 719/2014/UBTVQH13

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị quyết 719/2014/UBTVQH13 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị quyết 719/2014/UBTVQH13 PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Nghị quyết 719/2014/UBTVQH13 ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
------------------

Nghị quyết số: 719/2014/UBTVQH13

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2014

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị quyết số 64/2013/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội quy định một số điểm thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Theo đề nghị của Ủy ban pháp luật tại Tờ trình số 2203/TTr-UBPL13 ngày 31 tháng 12 năm 2013,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Các quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thi hành kể từ ngày Hiến pháp có hiệu lực.
2. Các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình được quy định trong Hiến pháp. Những công việc đang được cơ quan nhà nước giải quyết theo quy định của Hiến pháp năm 1992 mà thẩm quyền này được giao cho cơ quan nhà nước khác thực hiện theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc chuyển giao được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 64/2013/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội quy định một số điểm thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo hướng dẫn của Nghị quyết này.
Điều 2. Về việc phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế
1. Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế; trình Chủ tịch nước phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế quy định tại khoản 6 Điều 88 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Trình tự, thủ tục Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế và trình Chủ tịch nước phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế thực hiện theo quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
4. Chủ tịch nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ ủy quyền bằng văn bản cho Chính phủ tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
Điều 3. Về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Ủy ban đối ngoại của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra Tờ trình của Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Căn cứ vào Tờ trình của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến thẩm tra của Ủy ban đối ngoại, Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận và ra nghị quyết phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Căn cứ vào Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4. Về việc phê chuẩn các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban của Quốc hội
1. Chủ tịch Hội đồng dân tộc trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban của Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận và ra nghị quyết phê chuẩn các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban của Quốc hội.
Điều 5. Về việc phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Chủ tịch nước quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 6. Về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự và Thẩm phán Tòa án khác đã được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến hết nhiệm kỳ trừ trường hợp luật mới có quy định khác.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 được quy định như sau:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
b) Ủy ban tư pháp của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra Tờ trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
c) Quốc hội thảo luận và ra nghị quyết phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
d) Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Tòa án khác theo đề nghị của các Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự.
Điều 7. Về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Ủy ban pháp luật của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra Đề án của Chính phủ về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận và ra nghị quyết thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến nhân dân và được thực hiện theo trình tự, thủ tục hiện hành.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

 

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Sinh Hùng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi