Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 65/2006/NQ-QH11 của Quốc hội về việc thi hành Luật Luật sư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
NGHỊ
QUYẾT
CỦA QUỐC
HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
SỐ 65/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6
NĂM 2006
VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT LUẬT SƯ
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ Xà
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ
họp thứ 10;
QUYẾT
NGHỊ:
1. Luật luật sư được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
2. Chính phủ tổ chức việc rà soát những
văn bản quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Pháp lệnh luật sư năm 2001
để huỷ bỏ, ban hành văn bản mới
để thi hành Luật này.
3. Kể từ ngày Luật luật sư có hiệu
lực thì:
a) Người đã được cấp Chứng
chỉ hành nghề luật sư theo quy định của
Pháp lệnh luật sư năm 2001 được
tiếp tục hành nghề luật sư theo quy
định của Luật này;
b) Người đang là luật sư tập sự theo
quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001
được tiếp tục tập sự hành nghề
luật sư theo quy định của Luật này;
thời gian đã tập sự hành nghề luật sư
được tính vào thời gian tập sự hành
nghề luật sư theo quy định của Luật này
và Thẻ luật sư tập sự không còn giá trị;
c) Thẻ luật sư do Đoàn luật sư cấp
theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm
2001 có giá trị cho đến khi được
đổi thẻ mới; tổ chức luật sư toàn
quốc hướng dẫn việc đổi Thẻ
luật sư;
d) Trong thời hạn sáu tháng, văn phòng luật sư,
công ty luật hợp danh đã được cấp
Giấy đăng ký hoạt động theo quy
định của Pháp lệnh luật sư năm 2001
phải thực hiện thủ tục chuyển
đổi thành văn phòng luật sư, công ty luật
hợp danh theo quy định của Luật này.
Bộ Tư pháp hướng dẫn việc chuyển
đổi đối với các văn phòng luật sư,
công ty luật hợp danh đã được cấp
Giấy đăng ký hoạt động theo quy
định của Pháp lệnh luật sư năm 2001;
đ) Trong thời hạn sáu tháng, cá nhân, tổ chức
đang kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định
của Luật doanh nghiệp năm 1999 mà tiếp tục
kinh doanh dịch vụ pháp lý thì phải có đủ các
điều kiện hành nghề luật sư và phải
chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề
theo quy định của Luật này; nếu không chuyển
đổi thì phải chấm dứt hoạt động.
Bộ Tư pháp hướng dẫn việc chuyển
đổi đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh
dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật doanh
nghiệp năm 1999;
e) Luật sư nước ngoài đã được
cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam; chi nhánh
của tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài, công ty luật nước ngoài, công ty
luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam đã
được cấp Giấy phép thành lập theo quy
định của Nghị định 87/2003/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề
của tổ chức luật sư nước ngoài,
luật sư nước ngoài tại Việt Nam
được tiếp tục hành nghề theo quy
định của Luật này;
g) Đoàn luật sư được thành lập theo
quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001
không phải làm thủ tục xin phép thành lập lại;
h) Trong thời gian tổ chức luật sư toàn
quốc chưa được thành lập, việc
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư do Bộ Tư pháp tổ chức thực
hiện, việc cấp Thẻ luật sư do Đoàn
luật sư thực hiện.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc
hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước
đối với các tỉnh miền núi đặc
biệt khó khăn để phát triển đội ngũ
luật sư và bảo đảm hoạt động
của Đoàn luật sư.
Nghị quyết
này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI,
kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.
Chủ
tịch Quốc hội
Nguyễn Phú
Trọng
thuộc tính Nghị quyết 65/2006/NQ-QH11
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 65/2006/NQ-QH11 | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 12/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 65/2006/NQ-QH11
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây