Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về Chứng minh và chứng cứ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐTP
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2005/NQ-HĐTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Văn Hiện |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO
SỐ 04/2005/NQ-HĐTP NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ
VỀ "CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ"
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO
Căn cứ vào
Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Để thi hành
đúng và thống nhất các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự
(sau đây viết tắt là BLTTDS) về "Chứng minh
và chứng cứ";
Sau khi có ý
kiến thống nhất của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng
Bộ Tư pháp;
QUYẾT NGHỊ:
I. CUNG CẤP CHỨNG CỨ
1. Theo quy
định tại khoản 1 Điều 6 của BLTTDS thì
về nguyên tắc chung, cung cấp chứng cứ và
chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và
hợp pháp vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ
của đương sự, của cá nhân, cơ quan,
tổ chức khởi kiện, yêu cầu để
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
người khác. Tuy nhiên theo quy định tại
Điều 79 của BLTTDS, khi có yêu cầu Toà án bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc
phản đối yêu cầu của người khác
đối với mình hoặc bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác, thì đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ
chức khởi kiện, yêu cầu có nghĩa vụ
phải đưa ra chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
2. Việc cung cấp chứng cứ và
chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và
hợp pháp được hướng dẫn tại
mục 1 Phần I của Nghị quyết này có thể
được thực hiện trong quá trình Toà án giải
quyết vụ việc dân sự.
3. Trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự, Toà án phải giải thích cho
đương sự biết, nếu đương
sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ
để chứng minh mà không đưa ra được
chứng cứ hoặc không đưa ra đủ
chứng cứ, thì Toà án tiến hành giải quyết
vụ việc dân sự theo thủ tục chung. Toà án
căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu
thập được có trong hồ sơ vụ việc
dân sự và nếu vụ việc dân sự được
xét xử, giải quyết tại phiên toà, phiên họp thì
Toà án chỉ căn cứ vào tài liệu, chứng cứ
đã được kiểm tra, xem xét tại phiên toà, phiên
họp, kết quả việc hỏi tại phiên toà, phiên
họp, xem xét đầy đủ ý kiến của
người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên
để quyết định. Đương sự
phải chịu hậu quả của việc không chứng
minh được hoặc chứng minh không đầy
đủ.
4. Trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự, nếu thấy chứng cứ mà
đương sự giao nộp chưa đủ cơ
sở để giải quyết, thì Toà án yêu cầu
đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ
theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của
BLTTDS. Khi yêu cầu đương sự giao nộp bổ
sung chứng cứ, Toà án cần phải nêu cụ thể
chứng cứ cần giao nộp bổ sung.
Ví dụ 1: Trong vụ án ly hôn Toà án phải
giải quyết yêu cầu nuôi con chưa thành niên. Nếu
đương sự chưa nộp cho Toà án giấy khai
sinh (hoặc bản sao giấy khai sinh) của con chưa
thành niên, thì Thẩm phán yêu cầu đương sự
nộp bổ sung giấy khai sinh (hoặc bản sao
giấy khai sinh) để làm căn cứ cho việc giao
con cho người mẹ hay người cha trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục và quyết định
mức cấp dưỡng nuôi con.
Ví dụ 2: Trong vụ án tranh chấp về
hợp đồng vận chuyển hàng hoá mà theo đơn
khởi kiện thì ngoài hợp đồng còn có phụ
lục hợp đồng, nhưng nguyên đơn mới
nộp cho Toà án bản hợp đồng, thì Thẩm phán
yêu cầu nguyên đơn nộp bổ sung bản phụ
lục hợp đồng đó, để có cơ sở
giải quyết tranh chấp.
5. Trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự, Toà án cần giải thích cho
đương sự biết quy định tại
Điều 7 của BLTTDS về trách nhiệm cung cấp
chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền. Khi biết chứng cứ đang do cá
nhân, cơ quan, tổ chức lưu giữ, quản lý, thì
căn cứ vào quy định tại Điều này,
đương sự có quyền yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức cung cấp chứng cứ. Nếu cá nhân, cơ quan,
tổ chức không cung cấp được chứng
cứ cho đương sự, thì phải thông báo bằng
văn bản có ghi rõ lý do của việc không cung cấp
được chứng cứ cho đương sự
biết để họ chứng minh với Toà án là họ
đã thu thập chứng cứ nhưng không có kết
quả và yêu cầu Toà án thu thập chứng cứ.
II. XÁC ĐỊNH CHỨNG CỨ
1. Theo quy định tại Điều 81
của BLTTDS, thì một trong những điều kiện
của chứng cứ là phải được
đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập
được theo trình tự, thủ tục do BLTTDS quy
định; do đó, việc giao nộp chứng cứ và
việc thu thập chứng cứ phải thực hiện
theo đúng quy định tại các điều luật
tương ứng của BLTTDS và hướng dẫn
tại Nghị quyết này.
2. Để được coi là chứng
cứ quy định tại Điều 81 của BLTTDS, thì
việc xác định chứng cứ từ từng
loại nguồn chứng cứ cụ thể như sau:
2.1. Các tài liệu đọc được
nội dung phải là bản chính hoặc bản sao có công
chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
Bản chính có thể là bản gốc hoặc bản
được dùng làm cơ sở lập ra các bản sao.
2.2. Các tài liệu nghe được, nhìn
được phải được xuất trình kèm theo
văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu
đó hoặc văn bản về sự việc liên quan
tới việc thu âm, thu hình đó. Các tài liệu này có
thể là băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình,
đĩa ghi hình, phim, ảnh… Nếu đương
sự không xuất trình các văn bản nêu trên, thì tài
liệu nghe được, nhìn được mà
đương sự giao nộp không được coi là
chứng cứ.
Ví dụ 1: Trong vụ tai nạn giao thông,
người bị hại hoặc người đại
diện hợp pháp của người bị hại
được một người cung cấp băng ghi
hình về hiện trường vụ tai nạn giao thông.
Trong trường hợp này cùng với việc giao nộp
băng ghi hình đó, người bị hại hoặc
người đại diện hợp pháp của
người bị hại phải xuất trình cho Toà án
bản xác nhận của người đã cung cấp cho
mình về xuất xứ của băng ghi hình đó.
Ví dụ 2: Ông A cho ông B vay năm triệu
đồng với thời hạn 12 tháng. Việc vay tài
sản không lập thành văn bản, nhưng
được ông A ghi âm lại toàn bộ nội dung thoả
thuận về việc vay tài sản, việc giao nhận
tiền và thời điểm thanh toán nợ giữa ông A
và ông B để làm bằng chứng cho việc vay tài
sản của ông B. Đến hạn trả nợ ông B
không trả số tiền đó cho ông A. Ông A khởi
kiện ông B ra Toà án. Trong trường hợp này cùng
với việc giao nộp băng ghi âm, ông A phải
gửi văn bản trình bày về sự việc liên quan
tới việc thu âm đó.
2.3. Vật chứng phải là hiện
vật gốc liên quan đến vụ việc dân sự;
nếu không phải là hiện vật gốc hoặc không
liên quan đến vụ việc thì không phải là chứng
cứ trong vụ việc dân sự đó.
2.4. Lời khai của đương sự,
lời khai của người làm chứng nếu
được ghi bằng văn bản, băng ghi âm,
đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình và
được xuất trình theo đúng thủ tục quy
định tại khoản 2 Điều 83 của BLTTDS và
hướng dẫn tại tiểu mục 2.2 mục 2 này
hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
2.5. Kết luận giám định, nếu
việc giám định đó được tiến hành
theo đúng thủ tục quy định tại Pháp
lệnh giám định tư pháp và Nghị định
số 67/2005/NĐ-CP ngày 19-5-2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh giám định tư pháp và hướng
dẫn tại mục 6 Phần IV của Nghị quyết
này.
2.6. Biên bản ghi kết quả thẩm
định tại chỗ, nếu việc thẩm
định tại chỗ được tiến hành theo
đúng thủ tục quy định tại Điều 89
của BLTTDS và hướng dẫn tại mục 5 Phần
IV của Nghị quyết này.
2.7. Tập quán nếu được
cộng đồng nơi có tập quán đó thừa
nhận.
a. Cộng đồng là tập thể
những người cùng sống, có những điểm
giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt
xã hội tại nơi có tập quán;
b. Tập quán là thói quen đã thành nếp trong
đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh
hoạt thường ngày, được cộng
đồng nơi có tập quán đó thừa nhận và làm
theo như một quy ước chung của cộng
đồng;
c. Tập quán thương mại là thói quen
được thừa nhận rộng rãi trong hoạt
động thương mại trên một vùng, miền
hoặc một lĩnh vực thương mại, có
nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận
để xác định quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hoạt động thương mại;
d. Tập quán thương mại quốc
tế là thông lệ, cách làm lặp đi, lặp lại
nhiều lần trong buôn bán quốc tế và
được các tổ chức quốc tế có liên quan
thừa nhận;
đ. Chỉ chấp nhận tập quán không
trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Đối với những vấn đề mà
đương sự viện dẫn tập quán nhưng
đã có văn bản quy phạm pháp luật quy
định, thì Toà án phải áp dụng quy định
của văn bản quy phạm pháp luật đó
để giải quyết mà không áp dụng tập quán.
Ví dụ: Trong một số đồng bào
dân tộc thiểu số có tập quán khi người
mẹ chết chỉ các con gái có quyền, còn các con trai
không có quyền hưởng phần di sản của
người mẹ quá cố để lại. Trong vụ
tranh chấp di sản thừa kế do người mẹ
để lại, nếu người con gái viện
dẫn tập quán đó để bác bỏ quyền
thừa kế của các thừa kế là con trai, thì
tập quán này không được chấp nhận. Vì
đây là tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình
cần vận động xoá bỏ theo quy định
tại phụ lục B "Danh mục phong tục, tập quán
lạc hậu về hôn nhân và gia đình của các dân
tộc bị nghiêm cấm áp dụng hoặc cần
vận động xoá bỏ" ban
hành kèm theo Nghị định số 32/2002/NĐ-CP
ngày 27-3-2002 của Chính phủ quy định việc áp
dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 đối
với các dân tộc thiểu số.
2.8. Kết quả định giá tài sản,
nếu việc định giá tài sản được
tiến hành theo đúng thủ tục quy định
tại Điều 92 của BLTTDS và hướng dẫn
tại mục 7 Phần IV của Nghị quyết này.
3. Đương sự giao nộp cho Toà án
chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số,
tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang
tiếng Việt, được công chứng, chứng
thực hợp pháp. Trong trường hợp
đương sự chưa dịch chứng cứ đó
sang tiếng Việt hoặc đã dịch sang tiếng
Việt nhưng bản dịch chưa được công
chứng, chứng thực hợp pháp, thì Toà án không nhận
chứng cứ đó. Toà án giải thích cho đương
sự biết là họ phải tiến hành việc
dịch chứng cứ sang tiếng Việt và làm thủ
tục công chứng, chứng thực theo quy định
của pháp luật về công chứng, chứng thực.
III. GIAO NHẬN CHỨNG CỨ
1. Theo quy định tại Điều 166 và
Điều 312 của BLTTDS, người khởi kiện
vụ án hoặc người yêu cầu Toà án giải
quyết việc dân sự gửi đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ
kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết
vụ việc dân sự bằng các phương thức
nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi
đến Toà án qua bưu điện.Việc giao nhận
chứng cứ trong từng trường hợp cụ
thể được thực hiện như sau:
1.1. Trong trường hợp người
khởi kiện, người yêu cầu giao nộp trực
tiếp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và
chứng cứ kèm theo tại Toà án, thì cán bộ bộ
phận chuyên môn, nghiệp vụ của Toà án
được Chánh án Toà án phân công nhận đơn
chịu trách nhiệm nhận đơn và chứng cứ
kèm theo đó. Cán bộ Toà án phải ghi việc nhận
đơn và chứng cứ kèm theo vào sổ nhận
đơn, đồng thời phải tiến hành lập
biên bản về việc giao nhận chứng cứ theo
quy định tại khoản 2 Điều 84 của
BLTTDS.
1.2. Trong trường hợp người
khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo chứng
cứ qua bưu điện, thì cán bộ Toà án phải ghi
vào sổ nhận đơn, phải đối chiếu
chứng cứ theo danh mục chứng cứ gửi kèm
theo đơn khởi kiện hoặc ghi trong đơn
khởi kiện để ghi vào sổ nhận đơn
chứng cứ đó; nếu thấy chứng cứ nào còn
thiếu hoặc không đầy đủ so với danh mục
thì phải thông báo ngay cho họ biết để họ
giao nộp bổ sung.
2. Sau khi Toà án thụ lý vụ việc dân
sự, nếu đương sự giao nộp chứng
cứ cho Toà án, thì Thẩm phán được Chánh án Toà án
phân công giải quyết vụ việc dân sự hoặc
Thư ký Toà án hoặc cán bộ của Toà án
được Chánh án phân công thực hiện việc giao
nhận chứng cứ do đương sự giao nộp
theo hướng dẫn tại mục 1 Phần III của
Nghị quyết này.
3. Trong trường hợp đương
sự giao nộp chứng cứ tại phiên toà, phiên
họp, thì Thư ký Toà án thực hiện việc giao
nhận chứng cứ. Nếu việc giao nhận
chứng cứ trước khi mở phiên toà, phiên họp,
thì Thư ký Toà án phải lập biên bản về việc
giao nhận chứng cứ theo quy định tại khoản
2 Điều 84 của BLTTDS. Nếu việc giao nhận
chứng cứ trong quá trình xét xử hoặc trong quá trình
phiên họp, thì ghi vào biên bản phiên toà, biên bản phiên
họp.
4. Biên bản về việc giao nhận
chứng cứ phải được người có
thẩm quyền của Toà án theo quy định của pháp
luật tố tụng hoặc theo hướng dẫn trong
Nghị quyết này ký tên, xác nhận và đóng dấu
của Toà án.
IV. THU THẬP CHỨNG CỨ
1. Toà án chỉ tiến hành thu thập
chứng cứ trong các trường hợp do BLTTDS quy
định; cụ thể như sau:
1.1. Chỉ khi đương sự có yêu
cầu, thì Toà án mới tiến hành một hoặc một
số biện pháp thu thập chứng cứ sau đây:
a. Ghi lời khai của đương
sự trong trường hợp đương sự không
thể tự viết được (khoản 1
Điều 86 của BLTTDS);
b. Lấy lời khai của người làm
chứng (khoản 1 Điều 87 của BLTTDS);
c. Đối chất (khoản 1 Điều
88 của BLTTDS);
d. Xem xét, thẩm định tại chỗ
(khoản 1 Điều 89 của BLTTDS);
đ. Trưng cầu giám định, giám
định bổ sung, giám định lại (Điều
90 của BLTTDS);
e. Trưng cầu giám định chứng
cứ bị tố cáo là giả mạo (khoản 1
Điều 91 của BLTTDS);
g. Định giá tài sản (điểm a
khoản 1 Điều 92 của BLTTDS);
h. Uỷ thác thu thập chứng cứ
(Điều 93 của BLTTDS);
i. Thu thập chứng cứ do cá nhân, cơ
quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ trong
trường hợp đương sự đã áp dụng
các biện pháp cần thiết để thu thập
chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập
được (khoản 1 Điều 94 của BLTTDS).
1.2. Toà án chỉ có thể tự mình tiến
hành một hoặc một số biện pháp thu thập
chứng cứ sau đây:
a. Lấy lời khai của người làm
chứng khi xét thấy cần thiết (khoản 1
Điều 87 của BLTTDS);
b. Đối chất khi xét thấy có sự
mâu thuẫn trong lời khai của các đương
sự, người làm chứng (khoản 1 Điều 88 của
BLTTDS);
c. Định giá tài sản trong trường
hợp các bên thoả thuận mức giá thấp nhằm
mục đích trốn thuế hoặc giảm mức
đóng án phí (điểm b khoản 1 Điều 92 của
BLTTDS).
1.3. Đương sự có yêu cầu Toà án
tiến hành một hoặc một số biện pháp
để thu thập chứng cứ phải
được thể hiện bằng văn bản (có
thể làm bằng văn bản riêng, có thể ghi trong
bản khai, có thể ghi trong biên bản ghi lời khai, biên
bản đối chất). Trong trường hợp
đương sự trực tiếp đến Toà án yêu
cầu thì phải lập biên bản ghi rõ yêu cầu
của đương sự. Trường hợp yêu
cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ bằng
biện pháp yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung
cấp chứng cứ (Điều 94 của BLTTDS) thì
phải làm đơn yêu cầu.
1.4. Khi đương sự có yêu cầu Toà
án tiến hành thu thập chứng cứ, Toà án cần
phải giải thích cho đương sự biết
về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí
tương ứng (chi phí giám định, tiền tạm
ứng chi phí định giá…). Toà án chỉ tiến hành thu
thập chứng cứ khi đương sự đã
nộp tiền tạm ứng chi phí tương ứng,
nếu thuộc trường hợp họ phải nộp
tiền tạm ứng chi phí tương ứng.
1.5. Toà án chỉ tiến hành biện pháp
để thu thập chứng cứ mà đương
sự có yêu cầu, trừ các trường hợp
được hướng dẫn tại tiểu mục
1.2 mục 1 này.
2. Lấy lời khai của đương
sự (Điều 86 của BLTTDS)
2.1. Khi đương sự chưa có
bản khai hoặc nội dung của bản khai chưa
đầy đủ, thì Thẩm phán yêu cầu
đương sự phải tự viết bản khai
hoặc bản khai bổ sung và ký tên của mình. Chỉ
trong trường hợp đương sự không thể
tự viết được, thì Thẩm phán tự mình
hoặc Thư ký Toà án ghi lại lời khai của đương
sự vào biên bản. Biên bản ghi lời khai của
đương sự phải làm đúng quy định
tại khoản 2 Điều 86 của BLTTDS.
2.2. Việc lấy lời khai của
đương sự phải do Thẩm phán tiến hành.
Thư ký Toà án chỉ có thể giúp Thẩm phán ghi lời
khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán
lấy lời khai của đương sự tại
trụ sở Toà án. Chỉ trong những trường
hợp đương sự không thể đến Toà án
được vì những lý do khách quan, chính đáng
(đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, bị ốm đau, bệnh tật…), thì Thẩm phán có
thể lấy lời khai của đương sự
ngoài trụ sở Toà án.
Việc lấy lời khai của
đương sự ngoài trụ sở Toà án phải
bảo đảm đúng quy định của pháp
luật, quy định đối với cán bộ, công
chức của ngành Toà án nhân dân và bảo đảm khách
quan (ví dụ: lấy lời khai của đương
sự đang bị tạm giam phải được
thực hiện tại Trại tạm giam theo bố trí
của Ban Giám thị Trại tạm giam; lấy lời
khai của đương sự bị ốm đau
nhưng không đi điều trị tại cơ sở y
tế phải được thực hiện tại
nơi họ đang điều trị và nếu xét
thấy cần thiết thì mời người chứng
kiến…).
2.3. Đối với đương sự
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 57
của BLTTDS, thì việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của những người này tại Toà án
do người đại diện hợp pháp của họ
thực hiện. Trong trường hợp lấy lời
khai của họ thì phải có mặt người đại
diện hợp pháp của họ và người đại
diện hợp pháp của họ phải ký tên hoặc
điểm chỉ xác nhận vào biên bản ghi lời khai.
3. Lấy lời khai của người làm
chứng (Điều 87 của BLTTDS)
3.1. Khi đương sự có yêu cầu
bằng văn bản lấy lời khai của
người làm chứng, thì Toà án tiến hành lấy
lời khai của người làm chứng đó. Khi xét
thấy cần thiết tuy đương sự không có yêu
cầu, Thẩm phán có thể tiến hành lấy lời
khai của người làm chứng. Được coi là
"cần thiết" nếu việc lấy lời khai của
người làm chứng bảo đảm cho việc
giải quyết vụ việc dân sự được
toàn diện, chính xác, công minh, đúng pháp luật.
3.2. Thẩm phán tiến hành lấy lời
khai của người làm chứng tại trụ sở
Toà án hoặc ngoài trụ sở Toà án và được
thực hiện như việc lấy lời khai của
đương sự quy định tại khoản 2
Điều 86 của BLTTDS và hướng dẫn tại
mục 2 Phần IV của Nghị quyết này.
4. Đối chất (Điều 88 của
BLTTDS)
4.1. Khi đương sự có yêu cầu
hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai
của các đương sự, người làm chứng,
Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các
đương sự với nhau, giữa đương
sự với người làm chứng hoặc giữa
những người làm chứng với nhau theo thứ
tự hợp lý (tuỳ từng trường hợp
cụ thể mà tiến hành đối chất về
từng vần đề một hoặc để
từng người trình bày về các vấn đề
cần đối chất theo thứ tự).
4.2. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký
Toà án ghi biên bản đối chất. Biên bản phải
có chữ ký của những người tham gia đối
chất, Thẩm phán tiến hành đối chất, Thư
ký Toà án ghi biên bản đối chất và đóng dấu
của Toà án.
5. Xem xét, thẩm định tại chỗ
(Điều 89 của BLTTDS)
5.1. Khi đương sự có yêu cầu xem
xét, thẩm định tại chỗ và xét thấy có
căn cứ, thì Thẩm phán ra quyết định
tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ.
5.2. Quyết định xem xét, thẩm
định tại chỗ phải có các nội dung chính sau
đây:
a. Ngày, tháng, năm ra quyết định và
tên Toà án ra quyết định;
b. Đối tượng và những vấn
đề cần xem xét, thẩm định tại
chỗ;
c. Thời gian, địa điểm
tiến hành việc xem xét, thẩm định tại
chỗ.
5.3. Quyết định xem xét, thẩm
định tại chỗ phải được gửi
cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ
chức nơi có đối tượng cần xem xét,
thẩm định kèm theo văn bản đề nghị
Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan, tổ chức cử
đại diện tham gia việc xem xét, thẩm
định tại chỗ. Vào ngày, giờ đã
định trong quyết định xem xét, thẩm
định tại chỗ, nếu chưa có đại
diện của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan, tổ
chức, thì Thẩm phán phải liên hệ để họ
có mặt. Trong trường hợp vắng mặt
đại diện của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ
quan, tổ chức, thì thẩm phán hoãn việc xem xét,
thẩm định tại chỗ.
5.4. Quyết định xem xét, thẩm
định tại chỗ phải được giao
hoặc gửi cho đương sự để họ
biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm
định tại chỗ. Tuy nhiên, nếu có
đương sự vắng mặt thì việc xem xét,
thẩm định tại chỗ vẫn được
tiến hành theo thủ tục chung.
5.5. Nếu có người nào cản trở
Toà án tiến hành việc xem xét, thẩm định tại
chỗ, thì Thẩm phán yêu cầu đại diện Uỷ
ban nhân dân hoặc cơ quan, tổ chức có biện pháp
can thiệp, hỗ trợ kịp thời để
thực hiện việc xem xét, thẩm định tại
chỗ. Trong trường hợp cần thiết Thẩm
phán yêu cầu lực lượng Cảnh sát bảo vệ
và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an nhân dân có thẩm
quyền để có các biện pháp can thiệp, hỗ
trợ, theo quy định tại Thông tư số
15/2003/TT-BCA(V19) ngày 10-9-2003 của Bộ Công an "Hướng
dẫn hoạt động hỗ trợ tư pháp của
lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ
trợ tư pháp thuộc Công an nhân dân". Thẩm phán
phải lập biên bản về việc đương
sự cản trở việc xem xét, thẩm định
tại chỗ và lưu vào hồ sơ vụ án.
5.6. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký
Toà án ghi biên bản xem xét, thẩm định tại
chỗ. Biên bản phải làm đúng quy định
tại khoản 2 Điều 89 của BLTTDS.
6. Trưng cầu giám định (
Điều 90 của BLTTDS)
6.1. Sự thoả thuận lựa chọn
hoặc yêu cầu Toà án trưng cầu giám định
phải được thể hiện bằng văn
bản (có thể làm bằng văn bản riêng, có thể
ghi trong bản khai, có thể ghi trong biên bản ghi lời
khai, biên bản đối chất).
6.2. Thẩm phán phải căn cứ vào
Điều 90 của BLTTDS, Pháp lệnh giám định
tư pháp, Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày
19-5-2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh giám
định tư pháp để ra quyết định
trưng cầu giám định. Quyết định
trưng cầu giám định phải có các nội dung
chính sau đây:
a. Ngày, tháng, năm ra quyết định và
tên Toà án ra quyết định;
b. Tên, địa chỉ của tổ
chức giám định nếu Toà án trưng cầu tổ
chức giám định hoặc họ, tên, địa
chỉ của người giám định viên
được trưng cầu giám định nếu Toà án
trưng cầu người đó tiến hành giám
định;
c. Nguồn gốc và đặc điểm
của đối tượng giám định;
d. Tên các tài liệu có liên quan hoặc mẫu
so sánh gửi kèm theo;
đ. Những vấn đề cần giám
định;
e. Các yêu cầu cụ thể cần có
kết luận giám định;
g. Thời hạn trả kết luận giám
định.
6.3. Quyết định trưng cầu giám
định phải được gửi cho các
đương sự, tổ chức giám định tư
pháp, giám định viên.
7. Định giá tài sản ( Điều 92
của BLTTDS)
7.1. Toà án ra quyết định định
giá tài sản đang tranh chấp trong các trường
hợp sau đây:
a. Theo yêu cầu của một hoặc các bên
đương sự vì lý do các bên không thoả thuận
được về giá của tài sản đang tranh
chấp;
b. Các bên đương sự thoả
thuận về giá của tài sản đang tranh chấp,
nhưng có căn cứ rõ ràng chứng minh rằng mức
giá mà các bên đương sự thoả thuận thấp
hơn giá thị trường tại địa
phương nơi có tài sản đang tranh chấp
hoặc thấp hơn khung giá do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định đối với tài
sản cùng loại, nhằm mục đích trốn thuế
hoặc giảm mức đóng án phí.
Trong trường hợp Toà án cấp phúc
thẩm, Toà án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm
huỷ bản án sơ thẩm để xét xử sơ
thẩm lại thì việc định giá tài sản lại
chỉ được thực hiện khi một hoặc
các bên đương sự có yêu cầu. Việc
định giá tài sản lại được thực
hiện theo thủ tục chung.
7.2. Toà án phải xem xét tài sản cần
định giá là loại tài sản nào, có liên quan
đến cơ quan chuyên môn nào, Hội đồng
định giá cần phải có bao nhiêu thành viên và trong
trường hợp cụ thể này cần cử
đại diện của cơ quan nào làm Chủ tịch
Hội đồng định giá. Trên cơ sở đó,
Toà án có công văn gửi cho các cơ quan chuyên môn đề
nghị cử cán bộ làm Chủ tịch và uỷ viên
Hội đồng định giá. Trong công văn cần
nêu rõ tài sản cần định giá, yêu cầu cụ
thể đối với Chủ tịch, uỷ viên
Hội đồng định giá và thời hạn cơ
quan chuyên môn có công văn trả lời cho Toà án biết
việc cử người tham gia Hội đồng
định giá.
7.3. Sau khi nhận được các công
văn trả lời của các cơ quan chuyên môn về
việc cử người làm Chủ tịch và uỷ viên
Hội đồng định giá, Thẩm phán phải
kiểm tra những người được cử có
đáp ứng các yêu cầu cụ thể mà Toà án nêu trong
công văn hay chưa, có ai trong số họ là người
thân thích với đương sự trong vụ án hay không.
Nếu có người chưa đáp ứng các yêu cầu
cụ thể hay là người thân thích với đương
sự trong vụ án thì đề nghị cơ quan chuyên môn
đã cử người đó cử người khác thay
thế.
7.4. Căn cứ vào Điều 92 của
BLTTDS, Thẩm phán ra quyết định định giá.
Quyết định định giá phải có các nội
dung chính sau đây:
a. Ngày, tháng, năm ra quyết định và
tên của Toà án ra quyết định;
b. Tài sản cần định giá;
c. Họ, tên, cơ quan công tác của Chủ
tịch và các thành viên Hội đồng định giá;
d. Nhiệm vụ của Hội đồng
định giá;
đ. Thời gian, địa điểm
tiến hành định giá.
Để việc định giá tiến hành
đúng thời gian, địa điểm ghi trong Quyết
định định giá, Toà án cần liên hệ
trước với các thành viên Hội đồng
định giá để họ biết, sắp xếp lịch
công tác và tham gia định giá. Trong trường hợp
việc định giá không được tiến hành
đúng thời gian ghi trong Quyết định định
giá, thì Toà án phải thông báo thời gian tiến hành
định giá cho các thành viên Hội đồng
định giá và những người có liên quan biết.
7.5. Toà án có thể cử một Thư ký Toà
án để giúp việc cho Hội đồng định
giá ghi biên bản về việc tiến hành định giá.
7.6. Trong trường hợp có người
cản trở việc tiến hành định giá, thì
việc xử lý được thực hiện theo
hướng dẫn tại tiểu mục 5.5 mục 5 Phần
IV của Nghị quyết này.
8. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
cung cấp chứng cứ (Điều 94 của BLTTDS)
8.1. Chỉ trong trường hợp
đương sự đã áp dụng các biện pháp
cần thiết để thu thập chứng cứ
(đã sử dụng mọi cách thức và khả năng
cho phép để yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cung cấp
cho mình chứng cứ mà vẫn không được cá nhân,
cơ quan, tổ chức cung cấp), thì mới có quyền
làm đơn yêu cầu Toà án tiến hành thu thập
chứng cứ.
8.2. Đơn yêu cầu Toà án tiến hành thu
thập chứng cứ đang do cá nhân, cơ quan, tổ
chức quản lý, lưu giữ phải có các nội dung
chính sau đây:
a. Ngày, tháng, năm viết đơn;
b. Tên Toà án mà đương sự yêu cầu
tiến hành thu thập chứng cứ;
c. Tên, địa chỉ của người
có yêu cầu Toà án thu thập chứng cứ;
d. Vấn
đề cụ thể cần chứng minh;
đ. Chứng cứ cụ thể cần
thu thập;
e. Lý do vì sao tự mình không thu thập
được chứng cứ đó;
g. Họ, tên, địa chỉ của cá nhân;
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức
đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu
thập đó.
8.3. Khi xét thấy yêu cầu Toà án tiến hành
thu thập chứng cứ của đương sự là
có căn cứ, thì Thẩm phán ra quyết định yêu
cầu cung cấp chứng cứ. Quyết định yêu
cầu cung cấp chứng cứ phải có các nội dung
chính sau đây:
a. Ngày, tháng, năm ra quyết định và
tên Toà án ra quyết định;
b. Tên, địa chỉ của người
yêu cầu cung cấp chứng cứ;
c. Lý do của việc yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức cung cấp chứng cứ;
d. Tên, địa chỉ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ;
đ. Chứng cứ cụ thể cần
được cung cấp cho Toà án;
e. Thời hạn thực hiện việc
cung cấp chứng cứ.
8.4. Thư ký Toà án hoặc cán bộ Toà án
được Chánh án phân công có thể trực tiếp yêu
cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý,
lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Người trực tiếp yêu cầu phải có giấy
giới thiệu của Toà án và quyết định yêu
cầu cung cấp chứng cứ. Nếu cá nhân, cơ quan,
tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng
cứ có yêu cầu thì người trực tiếp yêu
cầu cung cấp chứng cứ phải xuất trình
Giấy chứng minh Thẩm phán hoặc Thẻ công
chức hoặc một loại giấy tờ tuỳ thân
khác.
Trong trường hợp cá nhân, cơ quan,
tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng
cứ thực hiện được việc giao nộp
ngay chứng cứ, thì lập biên bản về việc
giao nhận chứng cứ theo quy định tại
khoản 2 Điều 84 của BLTTDS, trừ việc
đóng dấu của Toà án sẽ được thực
hiện sau. Nếu cơ quan, tổ chức giao nộp
chứng cứ có dấu thì đề nghị đại
diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ
chức ký tên và đóng dấu xác nhận. Nếu cá nhân,
cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ
chứng cứ từ chối việc giao nộp chứng
cứ thì lập biên bản về việc đó và ghi rõ lý
do của việc từ chối đó.
Trong trường hợp cá nhân, cơ quan,
tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng
cứ chưa thực hiện được việc giao
nộp chứng cứ ngay, thì lập biên bản về
việc đó và yêu cầu họ cung cấp đầy
đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu
của Toà án trong thời hạn được ghi trong
quyết định (trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định).
8.5. Trong trường hợp Toà án không
trực tiếp yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng
cứ, thì Toà án chỉ cần gửi quyết định
yêu cầu cung cấp chứng cứ cho cá nhân, cơ quan,
tổ chức mà mình có yêu cầu cung cấp chứng
cứ.
V. GIAO NHẬN VÀ THU THẬP CHỨNG CỨ
TRONG GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM VỤ VIỆC DÂN SỰ
1. Trong trường hợp khi
đương sự kháng cáo có gửi kèm theo đơn
kháng cáo chứng cứ bổ sung cho Toà án cấp sơ
thẩm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 244 và các điều tương ứng về
phúc thẩm quyết định giải quyết việc
dân sự của BLTTDS, thì Toà án cấp sơ thẩm có trách
nhiệm nhận đơn kháng cáo và chứng cứ bổ
sung đó. Việc giao nhận chứng cứ bổ sung
được thực hiện theo hướng dẫn
tại các mục 1 và 4 Phần III của Nghị quyết
này. Biên bản giao nhận chứng cứ bổ sung và
chứng cứ đó phải được gửi kèm
hồ sơ vụ việc dân sự cho Toà án cấp phúc
thẩm theo quy định tại Điều 255 và các
điều tương ứng về phúc thẩm quyết
định giải quyết việc dân sự của BLTTDS.
2. Trong trường hợp đương
sự kháng cáo có gửi kèm theo đơn kháng cáo chứng
cứ bổ sung cho Toà án cấp phúc thẩm, thì Toà án
cấp phúc thẩm thực hiện việc giao nhận
chứng cứ đó theo hướng dẫn tại các
mục 1 và 4 Phần III của Nghị quyết này. Toà án cấp phúc thẩm chuyển
đơn kháng cáo, biên bản giao nhận chứng cứ
bổ sung và chứng cứ bổ sung đó cho Toà án
cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục
cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ việc dân
sự cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định
tại Điều 255 và các điều tương ứng
về phúc thẩm quyết định giải quyết
việc dân sự của BLTTDS.
3. Sau khi thụ lý hồ sơ vụ việc
dân sự theo thủ tục phúc thẩm, nếu có
đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án
cấp phúc thẩm, thì việc giao nhận chứng cứ
được thực hiện theo hướng dẫn
tại các mục 2 và 4 Phần III của Nghị quyết
này.
Nếu đương sự giao nộp
chứng cứ tại phiên toà, phiên họp phúc thẩm, thì
việc giao nhận chứng cứ được thực
hiện theo hướng dẫn tại mục 3 Phần III
của Nghị quyết này.
4. Trong trường hợp Toà án cấp phúc
thẩm có tiến hành thu thập chứng cứ thì
việc thu thập chứng cứ được thực
hiện theo hướng dẫn tại Phần IV của
Nghị quyết này.
VI. GIAO NHẬN CHỨNG CỨ TRONG GIAI ĐOẠN XEM XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH Đà CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Sau khi bản án, quyết định của
Toà án có hiệu lực pháp luật, nếu đương
sự yêu cầu người có thẩm quyền xem xét
lại bản án, quyết định đó theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm và nộp
chứng cứ bổ sung thì việc giao nhận chứng
cứ được thực hiện như sau:
1. Đối với Toà án nhân dân.
1.1. Đối với các trường
hợp thuộc thẩm quyền kháng nghị của Chánh
án Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì Thẩm tra viên Phòng giám
đốc kiểm tra Toà án nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm thực hiện việc giao nhận chứng
cứ.
Thẩm tra viên lập biên bản giao nhận
chứng cứ và Trưởng phòng giám đốc kiểm
tra xác nhận, ký tên, đóng dấu Toà án.
1.2. Đối với các trường
hợp thuộc thẩm quyền kháng nghị của Chánh
án Toà án nhân dân tối cao, thì cần phân biệt như sau:
a. Nếu đương sự nộp
chứng cứ bổ sung tại Phòng tiếp dân Toà án nhân
dân tối cao, thì cán bộ Phòng tiếp dân lập biên
bản giao nhận chứng cứ và Trưởng phòng
tiếp dân xác nhận, ký tên, đóng dấu Toà án.
b. Nếu đương sự nộp
chứng cứ bổ sung cho Thẩm tra viên Toà dân sự,
Toà kinh tế, Toà lao động được phân công
tiếp đương sự, thì Thẩm tra viên lập
biên bản giao nhận chứng cứ và Chánh toà hoặc Phó
Chánh toà Toà chuyên trách tương ứng được Chánh
toà uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu Toà án.
2. Đối với Viện kiểm sát nhân
dân.
Việc giao nộp chứng cứ tại
Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện
theo quy định chung của pháp luật tố tụng và
hướng dẫn cụ thể của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, nhưng phải được
đóng dấu Viện kiểm sát.
VII. VỀ MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN TỐ
TỤNG
LIÊN QUAN ĐẾN CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ
Ban hành kèm theo Nghị quyết này các mẫu
văn bản tố tụng sau đây:
1. Biên bản giao nhận chứng cứ
(Mẫu số 01a);
2. Quyết định xem xét, thẩm
định tại chỗ (Mẫu số 01b);
3. Quyết định trưng cầu giám
định (Mẫu số 01c);
4. Quyết định định giá tài
sản (Mẫu số 01d);
5. Quyết định yêu cầu cung cấp
chứng cứ (Mẫu số 01đ);
6. Quyết định uỷ thác thu thập
chứng cứ (Mẫu số 01e).
VIII. HIỆU LỰC THI HÀNH CỦA NGHỊ QUYẾT
VNghị quyết này đã được
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông
qua ngày 17 tháng 9 năm 2005 và có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Những hướng dẫn của Toà án nhân
dân tối cao được ban hành trước ngày
Nghị quyết này có hiệu lực về các vấn
đề được hướng dẫn trong Nghị
quyết này đều bãi bỏ.
TM.
Hội đồng Thẩm phán
Chánh án
Nguyễn Văn Hiện
Mẫu số 01a (Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 04/2005/NQ-HĐTP
ngày 17 tháng 9 năm 2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao)
CỘNG HÒA Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN CHỨNG CỨ
Hôm nay ngày.........tháng........năm............................................................
Tại:...............................................................................................................
Người nhận chứng cứ
...............................................................................
(1 )
Người giao nộp chứng
cứ:..........................................................................
(2)
Là:…………….….. (3) trong vụ án về………..………………………....
(4)
Đã tiến hành việc giao nhận
chứng cứ sau đây:......................................... (5)
.……………………………………………………….......................................
.……………………………………………………….......................................
.……………………………………………………….......................................
Biên bản này được lập thành hai
bản, một bản giao cho người giao nộp
chứng cứ và một bản lưu hồ sơ vụ
án.
NGƯỜI
GIAO NỘP CHỨNG CỨ (Họ
và tên) |
NGƯỜI
NHẬN CHỨNG CỨ (Họ
và tên) |
XÁC
NHẬN CỦA............ (6)
(Người
xác nhận ký tên và đóng dấu)
(Họ
và tên người xác nhận)
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01a:
(1) Ghi đầy đủ họ, tên,
chức vụ và cơ quan công tác của người
nhận chứng cứ.
(2) Ghi đầy đủ họ, tên,
chức vụ và địa chỉ hoặc cơ quan,
tổ chức công tác của người giao nộp
chứng cứ.
(3) Nếu là đương sự thì ghi
địa vị pháp lý của người giao nộp
chứng cứ trong vụ án; nếu là cá nhân hoặc
đại diện cho cơ quan, tổ chức
được yêu cầu giao nộp chứng cứ thì ghi
"là người được yêu cầu giao nộp
chứng cứ" hoặc "là người đại diện
cho cơ quan, tổ chức được yêu cầu giao
nộp chứng cứ".
(4) Ghi đúng như ghi trích yếu về
vụ án mà Toà án đang giải quyết.
(5) Ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung,
đặc điểm của từng chứng cứ
một; số bản, số trang của từng chứng
cứ.
(6) Nếu Toà án hoặc cơ quan, tổ
chức nào xác nhận thì ghi tên Toà án hoặc cơ quan,
tổ chức đó.
Mẫu số 01b (Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 04 /2005/NQ-HĐTP
ngày 17 tháng 9 năm 2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao)
Toà
án...........................(1) Số:...../....../QĐ-
TĐTC (2) |
CỘNG
HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
......., ngày...... tháng
...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
XEM XÉT, THẨM ĐỊNH TẠI CHỖ
Toà
.....................................................................................................................
Căn cứ vào Điều 85 và Điều
89 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét văn bản yêu cầu xem xét,
thẩm định tại chỗ của
..............................................................................................................................
(3)
là ...........................................(4), trong
vụ án……............................................(5)
Xét thấy việc xem xét, thẩm
định tại chỗ là cần thiết cho việc
giải quyết vụ án;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Xem xét, thẩm định tại chỗ
đối với:..............................................................(6)
...............................................................................................................................
2. Việc xem xét, thẩm định tại
chỗ được bắt đầu tiến hành vào
hồi .... giờ....phút
ngày ............. tháng ................ năm
.............. tại..................................................
...........................................................................................................................(7)
TÒA .........................................
Thẩm phán
Nơi nhận:
(Ghi cụ thể Uỷ
ban nhân dân cấp xã Hoặc cơ quan, tổ chức nơi
có đối tượng cần xem xét, thẩm
định tại chỗ; các đương sự và
lưu hồ sơ vụ án).
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01b:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định
xem xét, thẩm định tại chỗ; nếu là Toà án
nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện
gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H),
nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố)
nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà án nhân dân tối
cao Toà phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành
phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi
năm ra quyết định (ví dụ: Số:
01/2005/QĐ-TĐTC).
(3) Ghi đầy đủ tên và địa
chỉ của người làm đơn yêu cầu xem xét,
thẩm định tại chỗ.
(4) Ghi địa vị pháp lý của
người làm đơn trong vụ án.
(5) Ghi đúng như ghi trích yếu về
vụ án mà Toà án đang giải quyết.
(6) Ghi đối tượng và những
vấn đề cần xem xét, thẩm định tại
chỗ.
(7) Ghi cụ thể địa điểm
tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ.
Mẫu số 01c (Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 04 /2005/NQ-HĐTP
ngày 17 tháng 9 năm 2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao)
Toà
án...........................(1) Số:...../....../QĐ-
TCGĐ (2) |
CỘNG
HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
......., ngày...... tháng
...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH (3)
Toà ...................................................................................................................
Căn cứ vào Điều 90 của Bộ
luật tố tụng dân sự và Pháp lệnh giám
định tư pháp;
Sau khi xem xét sự thoả thuận lựa
chọn (hoặc đơn yêu cầu) trưng cầu giám
định
của..............................................................................................................................
(4)
là ..................................................(5);
trong vụ án ........................................... (6)
Sau khi xem xét các tài liệu liên quan đến
yêu cầu trưng cầu giám định đối
với................................................................................................................................(7)
Xét thấy (ghi nguồn gốc và đặc
điểm của đối tượng cần giám
định);
Việc đương sự lựa
chọn (hoặc yêu cầu) trưng cầu giám định
là có căn cứ và việc trưng cầu giám định
là cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Trưng cầu
......................................................................................................(8)
Thực hiện giám định: (ghi cụ
thể những vấn đề cần giám định và
các yêu cầu cụ thể cần có kết luận giám
định).
2. Các tài liệu có liên quan hoặc mẫu so
sánh gửi kèm theo bao gồm:.............................................................................................................................(9)
3. Thời hạn trả kết luận giám
định ..................................................................(10)
TÒA
..............................................
Thẩm phán
Nơi nhận:
(Ghi cụ thể Tổ
chức giám định tư pháp; giám định viên; các
đương sự thoả thuận, yêu cầu giám
định tư pháp và lưu hồ sơ vụ án).
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01c:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định
trưng cầu giám định; nếu là Toà án nhân dân
cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H),
nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố)
nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà án nhân dân
tối cao Toà phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi
năm ra quyết định (ví dụ: Số:
02/2005/QĐ-TCGĐ).
(3) Nếu trưng cầu giám định
bổ sung hoặc giám định lại thì sau hai chữ
"giám định" trong quyết định ghi thêm hai chữ
"bổ sung" hoặc chữ "lại".
(4) Ghi đầy đủ tên và địa
chỉ của những người thoả thuận
hoặc của người làm đơn yêu cầu
trưng cầu giám định.
(5) Ghi địa vị pháp lý của
những người thoả thuận hoặc của
người làm đơn trong vụ án.
(6) Ghi đúng như ghi trích yếu về
vụ án mà Toà án đang giải quyết.
(7) Ghi đối tượng cần giám
định (ví dụ: đối với chữ ký của
người bán trong hợp đồng mua bán tài sản
hoặc đối với chữ viết trong bản di
chúc do bị đơn giao nộp cho Toà án).
(8) Ghi đầy đủ tên, địa
chỉ của tổ chức được trưng
cầu giám định hoặc họ, tên và địa
chỉ của người được trưng cầu
giám định.
(9) Ghi tên các tài liệu có liên quan hoặc
mẫu so sánh gửi kèm theo, số lượng cụ
thể, ký hiệu (nếu có).
(10) Ghi thời hạn tổ chức giám
định hoặc người được trưng
cầu giám định phải gửi kết luận giám
định cho Toà án.
Mẫu số 01d (Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 04 /2005/NQ-HĐTP
ngày 17 tháng 9 năm 2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao)
Toà
án...........................(1) Số:...../....../QĐ-
ĐG (2) |
CỘNG
HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
......., ngày...... tháng
...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Toà
.......................................................................................................................
Căn cứ vào Điều 92 của Bộ
luật tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu định
giá tài sản đang tranh chấp
(hoặc sau khi xem xét thoả thuận về mức giá
đối với tài sản đang tranh chấp)
của...............................................................................................................................(3)
là ................................................(4) trong
vụ án ............................................. (5);
Xét thấy việc tiến hành định
giá tài sản đang tranh chấp là cần thiết cho
việc giải quyết vụ án;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tiến hành định giá tài sản
đang tranh chấp: ..................................................
...........................................................................................................................(6).
2. Thành lập Hội đồng định
giá tài sản đang tranh chấp gồm có các ông (bà) sau
đây:
a. Ông (Bà) .................................................chức
vụ.............................................. công tác tại
..............................................................là Chủ
tịch Hội đồng
b. Ông (Bà) ................................................
chức vụ............................................. công tác
tại ..............................................................là
Uỷ viên Hội đồng
c. Ông (Bà) ................................................ chức vụ............................................. công tác tại ..............................................................là Uỷ viên Hội đồng
d. Ông (Bà) ................................................
chức vụ............................................. công tác
tại ..............................................................là
Uỷ viên Hội đồng
3. Hội đồng định giá có
nhiệm vụ xem xét quyết định về giá
đối với tài sản đang tranh chấp theo
đúng quy định của pháp luật và tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ định giá và
đưa ra kết quả định giá.
4. Việc định giá được
bắt đầu tiến hành vào
hồi.......giờ......phút ngày.......tháng....năm tại
..........................................................................................
(7).
TÒA...........................................
Thẩm phán
Nơi nhận:
- Các thành viên của Hội đồng định giá;
- Các đương
sự;
- Lưu hồ sơ
vụ án.
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01d:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định
thành lập Hội đồng định giá tài sản;
nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án
nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện
X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân
tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố
Hà Nội), nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao
thì ghi: Toà án nhân dân tối cao Toà phúc thẩm tại (Hà
Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi
năm ra quyết định (ví dụ: Số:
01/2005/QĐ-ĐG).
(3) Ghi đầy đủ tên và địa
chỉ của người làm đơn yêu cầu
định giá tài sản hoặc của các bên thoả
thuận về mức giá đối với tài sản.
(4) Ghi địa vị pháp lý của
người làm đơn trong vụ án hoặc của các
bên thoả thuận về mức giá đối với tài
sản.
(5) Ghi đúng như ghi trích yếu về
vụ án mà Toà án đang giải quyết.
(6) Ghi cụ thể loại tài sản và
số lượng tài sản cần định giá.
(7) Ghi cụ thể địa điểm
tiến hành định giá tài sản.
Mẫu số 01đ (Ban hành
kèm theo Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP
ngày 17 tháng 9 năm 2005 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao)
Toà
án...........................(1) Số:...../....../QĐ-
CCCC (2) |
CỘNG
HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
......., ngày...... tháng
...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
YÊU CẦU CUNG CẤP CHỨNG CỨ
Toà ...................................................................................................................
Căn cứ vào Điều 94 của Bộ
luật tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu Toà án
tiến hành thu thập chứng cứ
của
...................................................................................................................
(3)
là ......................................(4); trong vụ
án (hoặc việc dân sự) ........................ (5)
Đối với
..............................................................................................................(6)
là người (hoặc cơ quan, tổ
chức) đang quản lý, lưu giữ chứng cứ
đó;
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ
liên quan đến yêu cầu Toà án tiến hành thu thập
chứng cứ của đương sự;
Xét thấy yêu cầu của đương
sự là có căn cứ và việc yêu cầu cung cấp
chứng cứ là cần thiết cho việc giải
quyết vụ án (hoặc việc dân sự);
QUYẾT ĐỊNH:
Yêu cầu
............................................................................................................(7)
cung cấp cho Toà án chứng cứ:
.......................................................................(8)
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được Quyết định này yêu
cầu ....................(9) cung cấp cho Toà án chứng
cứ nêu trên.
Trong trường hợp không cung cấp
được chứng cứ thì phải thông báo bằng
văn bản cho Toà án biết, trong đó ghi rõ lý do của
việc không cung cấp được chứng cứ.
TÒA...........................................
Thẩm phán
Nơi nhận:
(Ghi cụ thể cá nhân,
cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ
chứng cứ; đương sự có đơn yêu
cầu Toà án thu thập chứng cứ; và lưu hồ
sơ vụ án).
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01đ:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định
yêu cầu cung cấp chứng cứ; nếu là Toà án nhân dân
cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H),
nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố)
nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà án nhân dân
tối cao Toà phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi
năm ra quyết định (ví dụ: Số:
02/2005/QĐ-CCCC).
(3) Ghi đầy đủ tên và địa
chỉ của người làm đơn yêu cầu.
(4) Ghi địa vị pháp lý của
người làm đơn yêu cầu.
(5) Ghi đúng như ghi trích yếu về
vụ án mà Toà án đang giải quyết.
(6) Ghi đầy đủ họ và tên,
địa chỉ của cá nhân hoặc tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức mà Toà án yêu cầu
cung cấp chứng cứ.
(7) và (9) Chỉ cần ghi họ và tên của
cá nhân hoặc tên của cơ quan, tổ chức mà Toà án
yêu cầu cung cấp chứng cứ.
(8) Ghi cụ thể chứng cứ mà Toà án
yêu cầu cung cấp.
Mẫu số 01e (Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP
ngày 17 tháng 9 năm 2005 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
Toà
án...........................(1) Số:...../....../QĐ-UTTA
(2) |
CỘNG
HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
......., ngày...... tháng
...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY THÁC THU THẬP CHỨNG CỨ
Toà
.................................................................................................................
Căn cứ vào Điều 93 của Bộ
luật tố tụng dân sự;
Trong vụ án tranh chấp về
...........................................................................(3)
Giữa:
Nguyên
đơn:........................................................................................(4)
Bị
đơn:.................................................................................................(5)
Xét thấy việc uỷ thác thu thập
chứng cứ là cần thiết cho việc giải
quyết vụ án;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Uỷ thác cho ......................................................................(6)
tiến hành biện pháp thu thập chứng
cứ:...........................................................................................
(7)
2. Yêu cầu
........................................................................
thực hiện công việc được uỷ thác nêu
trên trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định này và thông báo
kết quả bằng văn bản kèm theo các tài liệu,
chứng cứ đã thu thập được cho Toà án
đã ra quyết định uỷ thác.
Trong trường hợp không thực
hiện được việc uỷ thác, thì phải thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không
thực hiện được việc uỷ thác cho Toà án
đã ra quyết định uỷ thác biết.
TÒA...........................................
Thẩm phán
Nơi nhận: (Ghi cụ thể TAND hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác được uỷ thác và
lưu hồ sơ vụ án).
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01e:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định
uỷ thác thu thập chứng cứ; nếu là Toà án nhân dân
cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H),
nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố)
nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà án nhân dân
tối cao Toà phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi
năm ra quyết định (ví dụ: Số:
02/2005/QĐ-UTTA).
(3) Ghi đúng như ghi trích yếu về
vụ án mà Toà án đang giải quyết.
(4) Ghi tên và địa chỉ của nguyên
đơn trong vụ án.
(5) Ghi tên và địa chỉ của bị
đơn trong vụ án.
(6) Ghi tên Toà án nhân dân hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác được uỷ thác thu thập chứng
cứ như hướng dẫn tại mục (1).
(7) Ghi cụ thể biện pháp thu thập
chứng cứ và những công việc cụ thể uỷ
thác để thu thập chứng cứ.